Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

8 bí quyết tiết kiệm xăng cho xe máy pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.3 KB, 12 trang )

8 bí quyết tiết kiệm xăng cho xe máy
In Bảo dưỡng, Kiến thức chung, KỸ THUẬT on 10/07/2009 at 11:32 sáng
1. Xe khó nổ máy tức là đã bị hao xăng, phải
thường xuyên chỉnh sửa cho xe dễ nổ.
“PGS.TS. Nguyễn Lê Ninh- ủy viên ban chấp hành Liên hiệp các hội
khoa học & kỹ thuật TP.HCM, một chuyên gia ngành động cơ đốt trong
– giải thích thêm, khi xe khó nổ là do hệ cấp xăng và gió của xe sau
một thời gian sử dụng đã bị lệch thì cần phải tìm cách chỉnh lại. Xe khó
nổ còn do bình điện yếu hoặc bu-gi bị đóng chấu, hay khe hở giữa hai
chấu bu-gi bị rộng ra quá mức bình thường (do điện cực của bu-gi bị
tia lửa điện ăn mòn). Để bình điện mạnh, cần bổ sung dung dịch điện
phân, nạp điện khi thấy bình có biểu hiện yếu (tiếng còi kêu không
“đanh”, tiếng máy đề quay yếu).”
(theo Khpt)
2. Giới hạn chế độ chạy ra-lăng-ti.
Không rõ ý của TS Ninh là giới hạn thế nào.
Nói về ra-lăng-ti thì tốt nhất là nên chỉnh ở mức ổn định, tiếng nổ đều,
không có xu hướng lụp bụp rồi tắt máy.
Đa số thợ hay chỉnh bxc theo hướng dư xăng. Bạn có thể chỉnh lại theo
ý mình. Sẽ có một bài viết về bình xăng con và cách chỉnh trong thời
gian tới.
3. Phải bơm căng bánh xe.
Bơm vừa đủ căng.
Nếu bánh xe xẹp quá thì bạn để ý trên đồng hồ tua, mặc dù vòng tua
cao nhưng xe vẫn chạy chậm rề rề. Chưa kể những nguy hiểm giao
thông và còn ảnh hưởng đến độ bền bánh-lốp-niềng
4. Giữ đều tay ga, hạn chế việc tăng và giảm
ga đột ngột.
Theo ngôn ngữ bình dân thì đi xe “không để cho mất trớn”. Đi chậm
rãi, đều ga, thả trớn hợp lý sẽ khiến cho xe bạn không những tiết kiệm
xăng mà còn lâu nóng máy nữa.


“Xe 125cc tôi chạy trong thành phố khoảng 15’ là máy nóng ran, mặc
dù đi với tốc độ thấp. Nhưng do thói quen đi vội, hay nhồi ga và tăng
giảm tốc độ liên tục nên nhanh nóng máy. Trong khi đi ngoài xa lộ,
kéo đều tay ga 50-60km/h mặc dù động cơ hoạt động ầm ầm nhưng
30’ sau thử rờ chân lên lốc máy cũng chỉ hơi nóng.”
Nếu khéo léo chạy được kỹ thuật âm col thì cũng nên tận dụng để chạy
trớn.
Ngoài ra việc giảm ga đột ngột sẽ làm cho xăng dư không đốt hết
được, và thải ra ngoài. Một số xe còn nghe tiếng nổ lụp bụp ở ống po.
5. Đối với xe công suất lớn, thực hiện việc “bóp
họng xăng”.
Hiện trên thị trường phổ biến nhất là các loại jiclo (béc) kích cỡ của
bình ThanhDat Centa. Những jiclo được đóng số, do ThanhDat gia công
(Ngã 6 Nguyen Chí Thanh) hoặc có thể mua tại Bảo Biển.
Thay jiclo chính loại nhỏ hơn đồng nghĩa với việc xe có thể hụp ở nước
hậu (do thiếu xăng).
Còn với các Jiclo lạ thì có thể nhét dây đồng vào, giảm đường kính lỗ
jiclo.
(jiclo của bình Keihin Pe28 cùng loại với bình Centa của Thanhdat)
6. Khi gặp đường lên dốc hay đường xấu cần
trả về số thấp. Khi giảm ga để dừng xe, cần
trả về số thấp; khi chạy trở lại, cần bắt đầu
từ số 1.
7. Pha vào xăng viên phụ gia tiết kiệm xăng.
Không biết TS Ninh khuyên nên pha loại phụ gia nào? Và không nên
pha loại nào?
Nhưng theo mục hướng dẫn trên trang web của hãng xe Kymco cũng
khuyên nên sử dụng phụ gia.
“Tác dụng chính của các loại phụ gia là giảm thiểu cặn bám trong bình
xăng chính, bộ chế hòa khí, kim phun, xu-pap và buồng đốt. Nhờ khả

năng tẩy rửa của chúng, các đường truyền dẫn nhiên liệu sẽ hoạt động
được hết công suất.”
(hướng dẫn trên trang chủ hãng Kymco)
Mục 7 này là trích theo lời của TS Ninh và trang web Kymco thôi. Còn
bản thân tác giả của trang Blog Xeco chưa từng thử qua sản phẩm
này. Độc giả nên cân nhắc và tìm thêm thông tin.
8. Hạ nấc kim xăng
Việc hạ kim xăng xuống thấp làm giảm sức kéo của máy, xe chạy
chậm lại… và bớt hao xăng. Theo tính toán để chở hai người lớn và lưu
hành với tốc độ tối đa cho phép trong thành phố thì công suất cần
thiết của xe gắn máy cần không quá 2 mã lực, nghĩa là công suất cực
đại của xe Honda C-50 là 4,5 mã lực, Honda Dream 7,2 mã lực, Honda
Spacy 125 11 mã lực, Honda@ 150 13 mã lực. Như vậy Honda C-50 là
xe gắn máy thích hợp nhất để chạy trong thành phố.
(theo KHPT)
Thông thường thì kim ga hay ở nấc 3. Xe cũ, kim mòn vẹt có xu hướng
hao xăng hơn nên người ta hạ về nấc 2 và 1.
Kiểm tra kim xăng nếu đã hạ về hết cỡ
(nấc 1) thì có thể thay kim ga. Có thể
đem đi súc rửa và thay trái ga mới luôn.
Tiệm Quân-Hữu Phước ở ngã 4 Sư Vạn
hạnh- Lý Thái tổ khá nổi tiếng về việc
chỉnh cho xe bớt hao xăng. Bugi xe máy
In Bảo dưỡng, Kiến thức chung, KỸ THUẬT on 19/07/2009 at 6:07 chiều
Nội dung bài viết:
- Kiến thức tổng quan về bugi
- Bảo dưỡng- Bắt bệnh bugi
- Lựa chọn và thay thế bugi- Độ bugi
1. Tổng quan về bugi (Tech Info – Spark Plugs Overview)
Bugi (spark plug) là 1 trong những bộ phận dễ bị hiểu lầm nhất trong

động cơ. Rất nhiều thắc mắc về Bugi trong nhiều năm qua làm cho
người sử dụng rất bối rối.
Hướng dẫn này được viết ra để giúp cho các kỹ thuật viên, các người
đam mê máy móc trong việc tìm hiểu, sử dụng, và khắc phục những
vấn đề liên quan đến bugi. Những thông tin trong hướng dẫn này được
áp dụng cho tất cả các loại động cơ đốt trong.
Bugi có 2 chức năng chính:
+ Đốt cháy hỗn hợp khí/nhiên liệu
+ Truyền nhiệt từ buồng đốt
Bugi mang năng lượng điện và biến nhiên liệu thành năng lượng làm
việc (working energy). Một hiệu điện thế đủ mạnh được cung cấp bởi
hệ thống đánh lửa (ignition system) để sinh ra tia lửa điện phóng qua
khoảng hở của bugi. Cái này được gọi là Electrical Performance.
Nhiệt độ của đầu đánh lửa bugi phải được duy trì đủ thấp để ngăn
chặn việc đánh lửa sớm, nhưng đủ cao để ngăn chặng bám dơ ở đầu
bugi. Cái này được gọi là thermal performance, và được xác định bởi
chỉ số nhiệt của bugi (heat range).
Với bugi NGK chỉ số nhiệt là chữ số đầu tiên, ví dụ C6HSA có chỉ số
nhiệt là 6- xem hướng dẫn ở mục cuối: Lựa chọn và thay thế bugi
Nên nhớ rằng bugi không sinh ra nhiệt, chúng chỉ chuyển nhiệt. Bugi
làm việc như là 1 bộ phận trao đổi nhiệt (heat exchanger) bằng việc
chuyển lượng nhiệt không cần thiết ra khỏi buồng đốt, và đưa nhiệt đó
đến hệ thống làm mát động cơ.
Chỉ số nhiệt của bugi được định nghĩa là khả năng tản nhiệt của bugi.
Tốc độ chuyển nhiệt được xác định bởi:
+ Chiều dài của mũi cách ly/cách điện (insulator).
+ Thể tích không khí xung quanh đầu cách điện.
+ Vật liệu/ cấu tạo của điện cực trung tâm và sứ cách điện.
Chỉ số nhiệt của bugi không liên quan gì đến hiệu điện thế thật sự
được truyền qua bugi. Đúng hơn là heat range là 1 tiêu chuẩn để đánh

giá khả năng của chuyển nhiệt từ buồng đốt của bugi. Heat range được
xách định bởi vài yếu tố; chiều dài của mũi gốm cách điện trung tâm
và khả năng hấp thu và truyền nhiệt của nó, vật liệu của chất cách
điện và điện cực trung tâm.
Heat rating and heat flow path of NGK Spark Plugs
Bugi càng nguội (chỉ số nhiệt càng cao) thì tự giải nhiệt càng tốt
Chiều dài mũi cách điện là khoảng cách từ đầu đánh lửa đến chổ tiếp
giáp của chất cách ly và vỏ kim loại. Khi mà đầu đánh lửa là phần
nóng nhất của bugi, nhiệt độ đầu đánh lửa là nguyên nhân cơ bản của
việc đánh lửa sớm và bẩn của bugi. Dù được gắn vào máy cắt cỏ,
thuyền, hoặc xe đua, thì nhiệt độ tại đầu bugi phải duy trì khoảng 500-
800 độ C.
Nếu nhiệt độ này thấp hơn 500, khu vực chất cách ly xung quanh điện
cực sẽ không đủ nóng để đốt cháy hết muội than và những chất còn
thừa trong buồng đốt (combustion deposits: sinh ra trong quá trình
đốt cháy dầu nhờn và/hoặc các chất cho thêm vào nhiên liệu). Những
chất này có thể gây dơ bẩn bugi dẫn đến đánh lửa sai (misfire). Nếu
nhiệt độ đầu bugi cao hơn 850 độ c, bugi sẽ bị quá nhiệt và có thể làm
cho gốm xung quanh điện cực bị phòng giộp và điện cực bị nóng chảy.
Điều này dẫn đến đánh lửa sớm làm hư hại động cơ. Cùng 1 loại bugi
giống nhau, sư khác nhau của 1 cấp chỉ số nhiệt (heat range) là khả
năng thay đổi khoảng 70-100 độ C từ buồng đốt. Nhiệt độ đầu đánh
lửa của bugi dạng projected (projected style) được tăng lên từ 10-20
độ C.
Vì vậy lựa chọn bugi “nóng” hay “nguội” là tùy thuộc vào mức độ hoạt
động của động cơ.
(theo Otofun/Ngk infotech)
2. Bảo dưỡng- bắt bệnh bugi
Bugi là “cửa sổ” vào động cơ, và có thể được sử dụng như là 1 công cụ
chẩn đoán tuyệt vời. Giống như là nhiệt kế cho người bệnh, bugi phô

bày những triệu chứng và tình trạng của động cơ. Một người thợ máy
nhiều kinh nghiệm có thể phân tích những triệu chứng này để dò ra
nguồn gốc của rất nhiều vấn đề, hoặc xác định tỉ lệ khí/nhiên liệu.
Nhiệt độ và hình dáng đầu đánh lửa.
Hình dáng đầu đánh lửa cũng lệ thuộc vào nhiệt độ đầu bugi. Có 3 tiêu
chuẩn chẩn đoán cơ bản: tốt, dơ và quá nhiệt. Ranh giới giữa phạm vi
hoạt động tối ưu và làm dơ bugi (500 độ C) được gọi là nhiệt độ tự làm
sạch của bugi. Tại nhiệt độ này, muội than tích tụ, và các chất
deposits được đốt cháy hoàn toàn. Nên nhớ rằng mũi cách ly càng dài,
nhiệt lượng hấp thu càng ít, và nhiệt phải truyền xa hơn đến water
jackets ở đầu cylinder. Điều này có nghĩa bugi có nhiệt độ bên trong
cao hơn, và được gọi là bugi “nóng”. Bugi “nóng” giữa nhiệt độ hoạt
động bên trong nóng hơn để đốt hoàn toàn dầu và muội than, và
không có liên hệ gì đến chất lượng đánh lửa hay cường độ đánh lửa.
Ngược lại, 1 bugi “nguội” có mũi cách ly ngắn hơn và hấp thu nhiều
nhiệt lượng tư buồng đốt hơn. Nhiệt này di chuyển 1 khoảng cách ngắn
hơn, và cho phép bugi hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn. Chỉ số nhiệt
thấp chỉ cần thiết khi động cơ được sửa đổi để tăng công suất, chịu tải
nặng, hoặc được chạy ở số vòng quay cao trong 1 thời gian đáng kể.
Bugi “nguội” chuyển nhiệt nhanh hơn, giảm khả năng đánh lửa sớm.
Over heat- màu bugi trắng khô là biểu hiện của quá nhiệt
Oil fouled – Đen và ướt, xả khói trắng ở ống po là dầu tràn vào buồng
đốt. Thường là bởi hở phốt xú páp hoặc hở bạc. (xem bài chỉnh khe hở
xú páp)
Gap Bridging- Muội than nghẹt khe hở
Normal- Bugi đỏ gạch là tốt. Tỉ lệ hòa khí phù hợp.
3. Lựa chọn, thay thế, độ bugi:
.
Ý nghĩa các thông số khắc trên bugi
Có vài lần một vài anh em hỏi mình về các chỉ số có ghi trên bugi nên

hôm nay mình viết bài này để mọi người tham khảo nhé! Trên thế giới
rất nhiều các hãng s/x bugi nhưng ở bài này mình chỉ viết về bugi hiệu
NGK thôi vì đây là hiệu bugi phổ biến nhất ở VN
Bugi đóng vai trò rất quan trọng trong họat động của động cơ xăng.
Đó là nơi xuất hiện tia lửa ban đầu để đốt cháy hòa khí (hỗn hợp xăng
và không khí) vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới công suất động cơ, tiêu
hao nhiên liệu cũng như độ ô nhiễm của khí thải
Thông thường 01 bugi phải ghi đủ 07 ký hiệu khác nhau, ví dụ:
B_P_R_6_E_S_-11
*ký hiệu 01: cho ta biết đường kính ren và lục giác (tức là có thể mở
bằng chì khóa số mấy)
A: đường kính ren 18mm, lục giác 25,4mm
B: ————– 14mm,——– 20,8mm
C:————— 10mm,——– 16,0mm
D: ————— 12mm,——- 18,0mm
xe CD (CB, CMT) thường sử dụng bugi thường có lục giác là 16, chữ C
*ký hiệu 02: Chỉ đặc điểm cấu tạo, chủ yếu liên quan tới hình dạng
của điện cực trung tâm (chỉ số này bây giờ thấy rất ít ghi, chỉ còn ghi ở
những lọai thật đặc biệt)
*ký hiệu 03: Có thể có hoặc không, nếu có ghi chữ R, bên trong bugi
có đặt điện trở chống nhiễu
*ký hiệu 04: Rất quan trọng vì cho ta biết chỉ số nhiệt của bugi. chỉ
số này thay đổi từ 2 (nóng nhất) tới 12 (lạnh nhất). Xe đua thường sử
dụng chỉ số nhiệt từ 9 trở lên, còn xe CD (CB, CMT…) nên sử dụng 7
*ký hiệu 05: cho biết chiều dài phần ren: nếu không ghi thì tự hiểu là
12mm đối với đường kính ren 18mm và 9,5mm đối với đường kính ren
14mm
L: 11,2mm
H: 12,7mm
E: 19,0mm

F: Lọai này ít phổ biến và còn phân ra 04, 05 lọai nên mình bỏ qua…
CD mình sử dụng H là ok
*ký hiệu 06: chỉ đặc điểm chế tạo: S (SA) lọai thường, A hoặc C lọai
đặc biệt, GP hoặc GV dùng cho xe đua có điện cực làm bằng kim lọai
hiếm, P có điện cực làm bằng platin
mình nghĩ CD chỉ nên xài lọai S (SA) là được rồi cho kinh tế, xài lọai
platin rất mắc và nếu vô tình lấy giấy nhám mà chà chà là tiêu!!!
*ký hiệu 07: ký hiệu khe hở
9: 0,9mm
11: 1,1mm
131,3mm
(theo jimmy Nguyen- SGCDC)
Lưu ý: Nếu trên ký hiệu của một bugi không có số cuối cùng, khe hở
đánh lửa sẽ để theo tiêu chuẩn là 0.6 ~ 0.7 mm.

Bugi các loại xe thông dụng (theo 4rum bikervn)
Thay thế và Độ bugi:
Nếu muốn thay bugi Iridium (bạch kim) hoặc Racing thì dựa theo chỉ
số của bảng trên và bugi theo xe để chọn loại bugi phù hợp.
NGK và Denso Iridium
Lưu ý chỉ số nhiệt (chữ số đầu tiên (2-12) đối với NGK, (từ 20, 22…)
đối với Denso). Chỉ số càng cao thì bugi càng nguội.
* Bugi loại nóng: Sử dụng cho động cơ có tỉ số nén thấp( phân khối
nhỏ), tốc độ động cơ không cao, xe thường xuyên chạy tốc độ thấp,
chạy các quãng đường ngắn, tải nhẹ.
* Bugi loại nguội: Sử dụng cho động cơ có tỉ số nén cao( phân khối
lớn), tốc độ động cơ thường hoạt động ở chế độ cao, xe thường xuyên
chạy ở tốc độ cao, chạy các quãng đường dài, tải nặng.
(Seriow- 4rum bikervietnam)
Nếu sử dụng bugi có chỉ số nhiệt quá thấp so với tiêu chuẩn của nhà

sản xuất thì xe có hiện tượng galenti và ga nhỏ không ổn định, và
bugi dễ đóng muội than.
Có thể dùng mobin độ và dây phin tăng áp để tăng hiệu quả đánh lửa.
Mobin độ và dây phin tăng áp NGK

×