Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tài liệu hướng dẫn ôn tập quản lí học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.85 KB, 69 trang )

Câu 1: Hãy phân tích và cho ví dụ minh hoạ về vai trò chung của quản lý?
1
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
======
TÀI LIỆU ÔN TẬP
MÔN: QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Hà Nội, 11/2006
Quản lý ra đời từ rất xa xưa, nó xuất hiện từ thưở bình minh của xã hội loài
người. Con người sinh sống theo tập quán quần tụ cộng đồng, có nhiều việc nảy sinh
mà một người không thể làm được hoặc làm được nhưng hiệu quả kém, cần phải được
phối hợp liên kết với số đông để cùng thực hiện. Từ những yêu cầu khách quan đó,
dần dần hình thành tổ chức. Quản lý diễn ra trong mọi tổ chức từ đơn giản đến phức
tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Nó chính là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của mỗi tổ chức.
Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó biết được rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo Henrry Fayol: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả cá khâu: lập kế
hoạch, tổ chức, phân công điều hiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và
sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề
ra”.
Theo M.P.Follet: “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người”.
Định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản
lý lên các khách thể là đối tượng của quản lý nhằm thay đổi các hành vi, các quá trình
của đối tượng để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vai trò:
- Tạo ra sự thống nhất ý chí giữa các cá nhân bộ phận trong tổ chức.
- Xây dựng định hướng ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển của tổ chức.
Hướng nỗ lực của các nhân, bộ phận trong tổ chức đạt đến mục tiêu chung đã đề ra.
- Tạo ra động lực cho các cá nhân, bộ phận trong tổ chức, thúc đẩy họ hành
động để đạt kết quả mong muốn.


- Phối hợp điều hoà các hoạ động của cá nhân, bộ phận trong mỗi tổ chức đạt
được hiệu quả hoạt động cao nhất.
- Tạo môi trường thích hợp cho sự phát triển của tổ chức và mỗi cá nhân trong
từng thời kì.
- Xác định chức năng nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cá nhân, bộ phận trong tổ chức.
2
- Bố trí nhân sự và công cụ lao động phù hợp nhất với trình độ chuyên môn và
năng lực của mỗi người để phát huy tài năng, phát triển cả thể lực và trí lực.
- Phối hợp nhịp nhàng các bộ phận trong tổ chức để đạt được môi trường
chung, tạo ra những sản phẩm cho tiêu dùng xã hội.
- Củng cố địa vị của tổ chức trong môi trường bằng cách duy trì tốt sự tồn tại
của tổ chức thông qua kết quả hoạt động của tổ chức đóng góp cho xã hội.
Câu 2: Trình bày cơ sở hình thành khoa học quản lý?
Cơ sở hình thành khoa học quản lý:
Cũng như các khoa học khác, khoa học quản lý ra đời, tồn tại và phát triển như
một tất yếu khoa học. Theo tiến trình phát triển của thời đại, đối tựơng, nội dung và pp
nghiên cứu của khoa học quản lý không ngừng được hoàn thiện về cả quy mô và trình
độ. Có được kết quả phát triển như ngày nay khoa học quản lý đã trải qua những chặng
đường lịch sử lâu dài, với nhiều thử thách, tìm kiếm để hình thành nên một khoa học
độc lập. Buổi bình minh dẫn đến việc thai nghén cho ngành khoa học mới này là tư
tưởng quản lý của những nhà khoa học tiền bối. Tư tưởng quản lý xuất hiện từ khá sớm
do yêu cầu của hiệp tác và phân công lao động. Các nhà khoa học tiền bối cho rằng
hiệu quả của quá trình hiệp tác và phân công lao động không thể giải quyết bằng thần
học, triết học hay sử học mà nó cần được lý giải bằng khoa học thiết kế và điều hành
phối hợp cụ thể của các quá rình hoạt động vì mục đích dân sinh. Từ khi khám phá
những mâu thuẫn trong thực tế, các nhà khoa học đã dày công vun đắp cho ý niệm quản
lý trở thành một tư tưởng chính thống trong đời sống xã hội. Mặc dù là một tư tưởng
mới, phải cọ xát thường xuyên với đời sống kinh tế - xã hội nhưng các nhà khoa học
tiền bối đã kiên trì mài dũa cho nó trở thành tinh tuý trong nhận thức của đời sống xã
hội. Tư tưởng quản lý biến đổi cũng rất phức tạp nhưng chúng ta cần nghiên cứu nó để

thấy được toàn bộ quá trình phát triển của “cây khoa học quản lý” và qua đó nắm bắt
được yêu cầu thực tế khách quan về quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ lịch sử. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ tiếp thu một cách có chọn lọc tư tưởng quản
3
lý của các trường phái khoa học để vận dụng có hiệu quả nhất vào quản lý các đối
tượng thuộc lĩnh vực công tác của mình.
Từ việc nghiên cứu tiến trình vận động của các tư tưởng quản lý chúng ta có
thể nhận thấy cơ sở khoa học của quản lý được xác định trên cả phương diện lý luận,
thực tiễn và pháp luật.
* Cơ sở lý luận:
Từ nguyên lý nhận thức thế giới khách quan của các nhà triết học mà đề xướng
các lý thuyết quản lý thế giới vật chất nhằm tạo dựng một trật tự thế giới mới. Các
nhà triết học duy vật biện chứng cho rằng thế giới vật chất tồn tại khách quan trong
thể vận động không ngừng. Trong quá trình vận động đó, các dạng vật chất sẽ tác
động lẫn nhau và chuyển hoá cho nhau theo các quy luật vốn có của nó. Kết quả vận
động trên đây không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho con người, trong khi nhu
cầu của đời sống xã hội lại không ngừng tăng lên theo cấp số nhân. Từ thực tế đó, con
người luôn luôn có nguyện vọng cải tạo thế giới vật chất để phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống ngày càng cao của mình. Xuất phát từ ước nguyện lớn lao đó, những người tiên
phong trong xã hội đã tìm cách xếp đặt lại các yếu tố vật chất theo một trật tự nhất
định để điều khiển chúng hoạt động có hiệu quả hơn. Nguyên lý vận động này đã từng
bước tạo nền móng vững chắc cho một khoa học mới ra đời và phát triển là khoa học
quản lý.
* Cơ sở thực tiễn:
Tính tất yếu khách quan trên đây về sự ra đời và phát triển của khoa học quản
lý đã cho ta thấy tính thực tiễn của nó. Nói như vậy là vì các nấc thang phát triển của
tư tưởng quản lý hay trường phái quản lý cũng được coi là cơ sở thực tiễn của khoa
học này. Nền tảng lý luận trên đây không phải sinh ra từ duy ý chí mà được đúc kết từ
thực tiễn sinh động chinh phục thế giới khách quan của con người. Khi cả tập thể
người cùng tham gia một hoạt động cụ thể nào đó thì cũng sinh ra nhu cầu hiệp tác,

phân công và phối hợp hoạt động.
4
Ví dụ: những công việc đòi hỏi phải cùng nhau hành động như cùng khiêng,
vác hay vận chuyển một vật nặng thì không thể mạnh ai nấy làm mà cần làm theo một
mệnh lệnh thống nhất, đó có thể là tín hiệu âm thanh hay hình ảnh để tạo nên sức
mạnh cộng đồng. Hành vi ra tín hiệu đó chính là quản lý ở mức độ sơ khai. Khi quá
trình hoạt động xã hội phức tạp hơn lên đòi hỏi con người phải đi chuyên sâu vào
nghề nghiệp thì lúc đó tất yếu nảy sinh nhu cầu phân công lao động.
Chuyên môn hoá nhằm nâng cao năng suất lao động nhưng các cá thể lại phải
phối hợp với nhau mới trở thành kết quả chung của một tập thể hay cộng đồng, hoạt
động hiệp tác lúc đó cũng phải được duy trì bằng quản lý. Thực tế sẽ đặt ra hàng loạt
tình huống phức tạp mà chủ thể phải tìm cách ứng phó. Cách giải quyết đó có thể
không tuân theo quy luật vận động mà chỉ là cách vận dụng sáng tạo của chủ thể để
giải quyết tình huống mới phát sinh. Nhưng đó lại là nền tảng thực tế để hoàn thiện
quản lý cả về khoa học và nghệ thuật. Cứ như vậy, theo trình độ vận động của các yếu
tố vật chất, quản lý ngày càng được củng cố và phát triển theo yêu cầu của đời sống
xã hội.
* Cơ sở pháp lý:
Chính sự tồn tại và phát triển không ngừng của khoa học quản lý đã cho ta thấy
tính pháp lý một cách rõ ràng. Nếu không có sự thừa nhận chung của xã hội thì làm
sao quản lý được đông đảo các nhà lý luận và thực tiễn tham gia nghiên cứu, ứng
dụng. Kể từ khi ra đời, khoa học quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn cho đời
sống con người. Vì thế nó càng được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau. Sự thừa nhận tính độc lập của khoa học quản lý để vận dụng rộng
rãi vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, kể cả trong quản lý nhà nước, cũng
đủ khẳng định tính pháp lý của một môn khoa học. Do được xã hội thừa nhận nên
khoa học quản lý được truyền bá rộng rãi ở tất cả mọi quốc gia và khu vực, đồng thời
được coi là môn học cơ sở hay chuyên ngành trong nhiều trường đại học, viện nghiên
cứu, các trường chuyên nghiệp và dạy nghề…
Câu 3: Các yếu tố cấu thành quản lý và các dạng quản lý?

5
a. Các yếu tố cấu thành quản lý:
- Chủ thể quản lý: Con người là yếu tố tạo ra tác động quản lý trong mọi quá
trình hoạt động. Chủ thể có thể là cá nhân hay tổ chức tác động lên đối tượng quản lý
bằng các công cụ với những phương pháp quản lý thích hợp theo các nguyên tắc nhất
định. Đối tượng quản lý rất phong phú và đa dạng, có thể là giới vô sinh, giới sinh vật
và có thể là con người, tổ chức người.
- Khách thể quản lý: là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, đó là
những hành vi thực thể (cá nhân, tổ chức sự vật hay môi trường), cũng có thể là sản
phẩm trực tiếp của đối tượng quản lý, mối quan hệ giữa các thực thể các quá trình
trong quá trình vận động của chúng.
- Mục tiêu quản lý: Là căn cứ để chủ thể phát ra các tác động quản lý cũng như
lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp, là cái đích để cả chủ thể và khách thể quản
lý cần phải đạt được tại một thời điểm xác đinh trong tương lai do chủ thể và khách
thể định trước.
- Môi trường quản lý: Là những yếu tố bên ngoài bao gồm cả môi trường tự
nhiên và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến yếu tố bên trong là quá
trình quản lý cũng như mục tiêu quản lý. Trong các môi trường khác nhau, chủ thể
quản lý phải tìm kiếm, sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý cho phù hợp. Môi
trường vừa đặt ra mục tiêu, vừa tạo ra địa bàn và động lực cho mỗi tổ chức hoạt động
vì vậy nó cũng là một yếu tố quan trong trong quản lý.
Có thể khái quát các yếu tố tham gia quá trình quản lý theo sơ đồ sau:
6
Chủ thể
quản

Công cụ quản lý
Khách
thể quản


Mục tiêu
quản lý
Phương pháp quản lý
b. Các dạng quản lý:
Quản lý có mặt trong mọi quá trình hoạt động của đời sống kinh tế nên- xã hội
đối tượng của quản lý cũng rất đa dạng phong phú. Các đối tượng có thể tồn tại độc
lập hoặc kết thành thực thể. Quản lý gắn liền với quá trình vận động của thực thể, do
vậy các đối tượng thực thể khác nhau tất sẽ cần đến cá dạng quản lý khác nhau. Căn
cứ vào đó, người ta phân chia quản lý thành cá dạng sau đây:
- Quản lý giới vô sinh: Đây là những tài sản vật hoá như: ruộng đất, hầm mỏ,
nhà xưởng… là dạng quản lý cho hép chủ thể tác động trong bất kỳ thời gian, không
gian nào cũng có thể mang lại hiệu quả.
- Quản lý giới sinh vật: Gồm những thực thể sống gắn liền với tài sản vật hoá
có chu kỳ sinh trưởng riêng như cây trồng, vật nuôi … là dạng quản lý mà chủ thể
phải tác động đến đối tượng quản lý dựa vào chu trình sinh trưởng và phát triển của
nó.
- Quản lý xã hội: Bao gồm các thực thể của con người, thực thể có tổ chức, có
lý trí kết thành hệ thống chặt chẽ. Đây là dạng quản lý phức tạp nhất vì đối tượng
quản lý là con người, có lý trí và các mối quan hệ luôn luôn nảy sinh liên tục, không
ngừng. Xã hội càng phát triển thì mối quan hệ giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức
tạp ở cả bề rộng lẫn chiều sâu, cả vô hình lẫn vô hình.
Đặc trưng của quản lý xã hội:
+ Cả chủ thể và khách thể quản lý đều là con người và các tổ chức người.
+ Quản lý xã hội luôn luôn có mục tiêu chung, là lý do tồn tại và quyết định sự
tồn tại của tổ chức.
+ Quản lý xã hội luôn cần phải có thông tin. Thông tin chính là phương tiện, là
cơ sở căn bản đảm bảo cho hoạt động quản lý có thể thực hiện được mối liên hệ giữa
7
chủ thể quản lý với đối tựơng quản lý, giữa các chủ thể quản lý với nhau, giữa các bộ
phận trong tổ chức với nhau.

+ Hoạt động quản lý xã hội bao giờ cũng diễn ra trong tổ chức và vì vậy mà nó
luôn luôn mang tính tổ chức. Tổ chức chính là nền tảng để thực hiện hành động quản
lý. Có tổ chức thì sẽ có quản lý để giúp quản lý đạt được mục tiêu. Quan hệ tổ chức
được thể hiện giữa chủ thể và khách thể, là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
người lãnh đạo với người bị lãnh đạo… Tính tổ chức còn thể hiện ở mối quan hệ ngay
trong quản lý, đó là sự quan hệ giữa các nhà quản lý với nhau và giữa các cá nhân
trong tổ chức với nhau.
- Quản lý xã hội phải luôn có quyền hành, Quyền hành được coi là ph. tiện để
chủ thể quản lý sử dụng tác động lên đối tượng quản lý. Nó được đối tượng quản lý
thừa nhận và tuân thủ.
Câu 4: Hãy phân tích sự tác động của các yếu tố con người, chính trị, tổ
chức đến quá trình quản lý? Cho ví dụ minh hoạ?
a. Sự tác động của yếu tố con người:
Thực chất là phải giải quyết mối quan hệ giữa con người với con người. Con
người là chủ thể chủ động vận hành các nguồn lực vật chất trong mọi tổ chức, là chủ
thể huy động và tạo dựng các nguồn lực vật chất khác trong tổ chức và là yếu tố quyết
định mọi thành công hay thất bại của mỗi tổ chức.
Con người đóng vai trò rất quan trọng, nó tác động trực tiếp đến hoạt động
qủan lý. Nhà quản lý chính là người đánh thức những năng lực tiềm ẩn trong mối con
người, huy động tinh thần đoàn kết, đồng tâm hiệp lực trong công việc, tình tương
thân tương ái, khai thác tối đa khả năng của họ vào hoạt động vì mục tiêu chung.
Muốn làm được điều đó, nhà quản lý phải biết tạo ra điều kiện vật chất kỹ
thuật, trang thiết bị, môi trường làm việc để có thể nâng cao năng suất của người lao
động. Người quản lý phải luôn tự hoàn thiện mình để làm gương cho cấp dưới về cả
đạo đức, tác phong và trình độ, năng lực để hoàn thành nhiệm vụ, xứng đáng với địa
vị quản lý của mình.
8
Phải tạo ra bầu không khí tốt, tâm lý tốt cho tập thể, từ đó phát huy được tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái, tạo ra được sự gắn kết giữa các cá nhân với tổ chức.
Phải quan tâm đến chế độ, chính sách với người lao động như: tiền lương, tiền

thưởng, phụ cấp, bảo hiểm … có ảnh hưởng đến sự chuyên tâm cho công việc của
người lao động.
Phải quan tâm đến chế độ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năg lực cho người
lao động.
b. Sự tác động của yếu tố chính trị, pháp lý:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đều tồn tại và phát triển trong một môi trường cụ
thể, trong đó môi trương chính trị có vị trí hết sức quan trọng. Yếu tố ch.trị chi phối
mục tiêu và định hướng hành động của mỗi cá nhân, tổ chức cho dù tổ chức đó hoạt
động trên lĩnh vực nào của nền kinh tế - xã hội (kinh doanh, nghệ thuật, từ thiện hay
quản lý Nhà nước…).
Chế độ chính trị quy định mục tiêu của cả quốc gia, trong đó có các tổ chức và
cá nhân tồn tại và chi phối đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước – với tính
cách là chủ thể quản lý của toàn dân, toàn diện mọi quá trình hoạt động của tổ chức
trong khuôn khổ môi trương chính trị và pháp luật đó.
Tóm lại, yếu tố chính trị là yếu tố lãnh đạo, định hướng cho toàn xã hội. Thực
hiện định hướng đó, Nhà nước cần tạo lập môi trường chính trị thích hợp về hành
chính cho các cá nhân, tổ chức phát triển trong từng thời kỳ.
c. Sự tác động của yếu tố tổ chức:
Quản lý ra đời và xuất hiện từ nhu cầu hiệp tác và phân công lao động chung
trong tổ chức vì vậy tổ chức được coi là nền tảng của các hoạt động quản lý. Ngược
lại quản lý thông qua hoạt động làm cho tổ chức đạt được mục tiêu. Giữa quản lý và
tổ chức có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có tổ chức thì phải có quản lý, để quản
lý thì phải có tổ chức. Hai vấn đề này giống như 2 cực của một thanh nam châm, bất
kỳ tổ chức nào dù quy mô lớn hay nhỏ cũng đều phải có quản lý.
9
Để có quản lý, trước tiên các chủ thể tức các nhà quản lý phải xây dựng cho
mình 1 cơ cấu tổ chức, thiết lập nên hệ thống tổ chức với đội ngũ nhân sự tương ứng.
Trên góc độ này, tổ chức là sự tập hợp các yếu tố nhân sự và vật chất cần thiết theo
một cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ xác định trong từng thời kỳ, nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Nội dung cụ thể của hoạt động này là huy động các nguồn lực, thiết

lập các bộ phận theo trật tự, quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ
phận và cá nhân trong tổ chức, quy định mối quan hệ dọc, ngang giữa các bộ phận
nhằm phối hợp hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức.
Câu 5: Hãy phân tích sự tác động của các yếu tố quyền lực, thông tin, văn
hoá tổ chức đến quá trình quản lý và cho ví dụ minh hoạ?
a. Sự tác động của yếu tố quyền lực:
Quyền lực được xem là điều kiện và phương tiện quan trọng đẻ chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý nhằm dạt mục tiêu định trước. Quyền lực cũng là đặc
điểm để phân bệt chủ thể và đối tượng quản lý. C.Mác nói: “Quyền lực là sự phụ
thuộc ý chí của hệ thống này đối với 1 hệ thống khác”.
Khi nói đến quyền lực quản lý là nói đến quyền chỉ huy, lãnh đạo điều hành, là
khả năng chi phối của chủ thể đối với đối tượng quản lý. Đó là sự sai khiến, áp đặt ý
chí của một nhóm người này đói với một nhóm người khác hay là khả năng của một
cá nhân, nhóm cá nhân ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của cá nhân, 1 nhóm cá
nhân khác. Quyền lực có thể là khả năng của chủ thể quản lý ảnh hưởng đến hành vi
và suy nghĩ của đối tượng quản lý.
Quyền lực được cấu thành bởi 2 bộ phận:thẩm quyền và uy quyền.
Thẩm quyền là quyền hạn của một cá nhân trong tổ chức để lãnh đạo cá nhân
cấp dưới trên cơ sở nhiệm vụ được giao và khả năng sử dụng chế tài.
Đặc điểm của thẩm quyền là nó tương ứng với phương diện chính thức của tổ
chức, nó được bắt nguồn từ tổ chức và được tổ chức giao cho cá nhân được lựa chọn
để thực hiện
10
Thẩm quyền được các cá nhân cấp dưới thừa nhận, tuân thủ. Nếu không tuân
thủ sẽ bị áp dụng chế tài.
Uy quyền là khả năng của một cá nhân trong tổ chức để thu hút sự nhất trí cao
và lòng nhiệt tình của các cá nhân khác đối với niềm tin của và mục tiêu mà người đó
theo đuổi.
Uy quyền tương ứng với phương diện phi chính thức của tổ chức và được hình
thành từ uy tín, khả năng chuyên môn, từ kinh nghiệm giao tiếp, đàm phán, khả năng

ngoại giao, khả năng thuyết phục.
Khác với thẩm quyền, đặc điểm của uy quyền là nó được mọi người tuân theo
một cách tự nguyện, vô thức.
Trong phương diện quyền lực của người quản lý, ngoài việc được trao thẩm
quyền bởi cơ cấu chính thức, tự bản thân họ phải tự giác xây dựng và củng cố quyền
lực của mình thông qua việc hoàn thiện bản thân về cả năng lực chuyên môn, tư cách
đạo đức và phẩm chất chính trị. Có như vậy mới đảm đương được sứ mệnh lãnh đạo,
điều hành mà tổ chức giao cho.
b. Sự tác động của yếu tố thông tin:
Quản lý diễn ra và được thực hiện là nhờ các tín hiệu lưu chuyển ở bên trong và
bên ngoài tổ chức, đó là thông tin. Để quản lý có hiệu quả, các nhà quản lý cần nắm
vững tình hình bên trong và bên ngoài tổ chức một cách chính xác, kịp thời bằng
những dữ liệu cụ thể của thông tin đầu vào, trên cơ sở thực tế của tổ chức, muốn ra
một quyết định điều hành cần phải có thông tin, vì thế thông tin trở thành khâu đầu
tiên, nền tảng cơ bản của quản lý. Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng quản
lý thì phải đưa ra một thông tin điều khiển dưới các hình thức khác nhau như quyết
định quản lý (mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết…). Sau khi đã đưa ra các quyết định
quản lý cùng các đảm bảo vật chất cho đối tượng thực hiện thì chủ thể phải thường
xuyên theo dõi kết quả thực hiện của các đối tượng thông qua thông tin phản hồi hệ
thống. Đối tượng quản lý muốn định hướng hoạt động của mình thì phải tiếp nhận các
thông tin điều khiển của chủ thể cùng các đảm bảo vật chất khác để tự tính toán, điều
11
chỉnh lấy hoạt động của mình nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể. Vì vậy, quá trình
quản lý chính là quá trình xử lý thông tin. Ngày nay vai trò của thông tin trong quản
lý ngày càng được tăng cường mạnh mẽ, làm cho khoa học quản lý được phát triển
thêm một lĩnh vực quản lý mới là quản lý thông tin. Theo quaqn niệm đó, thông tin là
một dạng tiềm năng khác của quản lý, bên cạnh các tiềm năng về lao động, thiết bị
công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn… để tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
cho xã hội.
Như vậy thông tin là một điều kiện không thể thiếu được trong quản lý, là căn

cứ để chủ thể quản lý ra quyết định quản lý và tổ chức thưc hiện quyết định có hiệu
quả.
c. Sự tác động của yếu tố văn hoá tổ chức:
Trong quá trình hình thành tồn tại và phát triển của tổ chức thì nó dần dần hình
thành những yếu tố quy định cách xử sự của cá thành viên trong tổ chức, điều này
mang lại cho tổ chức những bản sắc riêng, đó là văn hóa tổ chức. Nói cách khác, văn
hóa tổ chức là toàn bộ những giá trị, niềm tin, truyền thống, thói quen có khả năng
quy định, điều phối hành vi của các thành viên trong tổ chức, nó được hình thành
cùng với sự hình thành của tổ chức, nó ngày càng được làm giàu thêm lên theo thời
gian, có thể thay đổi theo thời gian và tạo nên cho mỗi tổ chức 1 bản sắc riêng. Vai trò
của văn hóa tổ chức đối với quản lý rất quan trọng, nó được thể hiện ngay trong chính
khái niệm văn hóa tổ chức.
- Nó quy định hành vi của cá nhân trong tổ chức 1 cách tự nhiên, 1 cách vô
thức ở nhiều cấp độ trên nhiều lĩnh vực.
- Thông qua văn hóa tổ chức, nó tạo nên chất keo gắn kết người lao động với tổ
chức.
- Nó mang bản sắc riêng của tổ chức, nó quyết định sự tồn tại của tổ chức. Sự
tồn tại của tổ chức phụ thuộc vào sự bảo vệ bản sắc văn hóa riêng đó.
12
Nhà quản lý cần phải chú ý đến nhân cách và tác phong của mình bởi vì nhân
cách và tác phong của nhà quản lý góp phần quan trong hình thành nên văn hóa của tổ
chức.
Nhà quản lý cần phải tìm ra những mặt tích cực của văn hóa tổ chức cũng như
những mặt hạn chế để từ đó tìm cách phát huy, thúc đẩy các mặt tích cực, hạn chế và
đi đến triệt tiêu các mặt tiêu cực.
Câu 6: Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng
đức trị của Khổng Tử và rút ra những điểm tích cực và hạn chế của tư tưởng
quản lý này?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Ra đời vào thời kỳ Xuân Thu (1770 – 1403 TCN) đây là giai đoạn suy tàn của

Nhà Chu ở Trung Quốc. Thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo cùng
với lao động thủ công nên nên năng suất lao động rất thấp, đời sống nhân dân đói khổ,
thất học, mù chữ.
Biên giới giữa các quốc gia canh phòng không nghiêm ngặt, dân chúng đi lại tự
do từ nước này sang nước khác. Nước nào kinh tế thịnh vượng, dễ làm ăn thì dân kéo
đến làm ăn sinh sống đông đúc, ngược lạii những nước nào đói khổ, áp bức bóc lột
nặng nề thì dân chúng bỏ đi.
b. Tiểu sử:
Khổng Tử là một nhà tư tưởng vĩ đại trong lịch sử của dân tộc Trung Hoa, ông
sinh năm 551, mất năm 479 TCN thuộc thời Xuân Thu. Ông vừa là nhà giáo giỏi vừa
là nhà QL tài ba xuất sắc. Ông từng nắm giữ nhiều chức quan lại như: Tư lại, Uỷ lại,
Trung đô tễ, Thượng thư bộ hình, Thượng thư bộ công và chức quan cao nhất mà ông
nắm giữ là Tướng quốc thứ nhì (sau Vua).
Ông được tổ chức VHKHGD Liên hợp Quốc UNESSCO công nhận là danh
nhân văn hóa thế giới.
c. Cơ sở triết học:
13
Bắt nguồn từ quan niệm của ông: Con người sinh ra vốn đã có tính thiện nhưng
do trời phú cho tài năng và hoàn cảnh sống khác nhau đã hình thành những con người
không giống nhau. Có hai loại người là quân tử và tiểu nhân. Người quân tử thì có
nghĩa, còn kẻ tiểu nhân thì chỉ chăm lo tư lợi. Tuy nhiên bằng sự học tập, tu dưỡng và
rèn luyện thường xuyên sẽ giúp hình thành nên bản chất người và trở thành người
nhân.
Đây là những người có sứ mệnh giáo hoá xã hội, cai trị xã hội, giáo hoá điều
nhân cho mọi người.
d. Nội dung:
Nội dung thuyết đức trị của Khổng Tử chủ yếu bàn về lẽ phải trong quản lý.
Ông coi cai trị xã hội là phải dùng Đức trị, tức là dùng đạo đức dẫn dắt, làm gương
cho kẻ dưới noi theo.
Ông đặt ra tiêu chuẩn đối với các nhà quản lý là phải lựa chọn và đào tạo được

một tầng lớp Nho sĩ, từ đó hình thành nên một đội ngũ quan lại là những nhà quản lý
chuyên nghiệp, là những người ưu tú có sứ mệnh giáo hoá điều nhân cho mọi người,
thực hiện việc cai trị xã hội.
Ông đặt ra tiêu chuẩn cho họ là phải chính tâm, tu thân, tề gia trị quốc bình
thiên hạ. Tề gia trị quốc cần phải có chính danh. Chính danh trong quản lý là phải làm
việc xứng đáng với danh hiệu, chức vụ mà người đó được giao. Muốn chính danh thì
phải có nhân tâm, không xảo trá, lọc lừa, không lạm dụng chức quyền.
Ông đưa ra 6 phẩm chất cần phải có của nhà quản lý bao gồm : Nhân – Liêm –
Dũng – Nghĩa – Trí – Tín. Theo đó:
+ Nhân: là yêu thương con người như yêu thương chính bản thân mình và
những người thân thích của mình. Nhân không có nghĩa là nhu nhược, dung túng tội
lỗi của dân mà phải kiên quyết trừng trị những người vi phạm trật tự an ninh chung.
+ Trí: là sự sáng suốt, hiểu biết người, biết yêu những người đáng yêu và biết
ghét những kẻ đáng ghét. Biết bố trí con người theo công việc, đúng người đúng việc,
biết giúp đỡ người khác nhưng không hại người, không hại ta.
14
+ Dũng: là quả cảm, kiên cường, dám hy sinh thân mình vì nghĩa lớn.
+ Nghĩa: là làm những điều phù hợp với luân thường đạo lý gia phong, phải giữ
được cam kết của mình trước dân, phải trung với Vua.
+ Liêm: là thật thà, trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, không được tranh
công của người khác, không được lạm dụng chức quyền để tham nhũng, áp bức bóc
lột nhân dân.
+Tín: là hệ quả của tất cả các phẩm chất trên. Khi có tín rồi thì sẽ thu phục
được nhân tâm, sẽ huy động được sức dân
* Chính sách quản lý nhân sự
- Nhà quản lý phải biết chọn người hiền tài, có chí có hiểu biết để bố trí đúng
người, đúng việc. Chọn lựa con người phải trên cơ sở tài-đức chứ không căn cứ vào
giai cấp, huyết thống. Quan trọng là người đó phải có Trí và phải chính trực, ngay
thẳng. “Đặt người chính trực lên kẻ cong queo thì sẽ biến kẻ cong queo thành người
chính trực”.

Ông lấy yêu cầu tài-đức làm cơ sở để phân biệt quan lại, lấy đó làm tiêu chí đẻ phân
công công việc.
Ông chia quan lại ra làm 3 hạng: Đại thần, Cụ thần và Đấu sao.
Phải có chế độ đãi ngộ cao đối với quan lại, ông đề cao chế độ đãi ngộ vì quan
lại là tầng lớp cao trong xã hội, cần phải có chính sách để mọi người vươn tới.
* Chính sách cai trị dân
Ông chia ra làm 2 chính sách lớn: Dưỡng dân và Giáo dân.
- Dưỡng dân: là làm cho nhân dân no đủ, giaù có. Vua phải biết tiết kiệm cho
dân. Cái gì không có lợi cho dân thì đừng tiêu. Ví dụ: Việc đánh thuế dân ví như việc
vắt sữa bò. Thuế nhẹ thì dân khoẻ, chỉ bắt dân đi xâu khi rảnh việc.
Ông đề cao chính sách phân phối quân bình, theo đó không sợ thiếu mà chỉ sợ
phương pháp không quân bình. Phương pháp quân bình làm cho dân sẽ không nghèo,
chính quyền không nghiêng đổ, xã tắc sẽ yên ổn.
15
- Giáo dân: là cách yêu thương dân, dân có hiểu biết mới dễ bề cai trị. Giáo dân
cũng là nguyên nhân thịnh trị của mỗi quốc gia.
Ông đưa ra 2 cách giáo dân: làm gương cho dân và dạy dân, vạn bất đắc dĩ mới phải
dùng hình phạt.
* Chính sách hình phạt (chính hình)
Ông lấy đức làm trọng, lấy đức để cai trị. ông nói: Dùng đạo đức dẫn dắt, dùng lễ để
đưa dân vào khuôn cách, dân thấy hổ thẹn mà theo đường chính.
Học thuyết “Đức trị” của Khổng Tử từng là một công cụ bảo vệ cho nền phong
kiến Trung Hoa suốt 2 ngàn năm và được coi là học thuyết tiêu biểu trong quản lý nhà
nước của xã hội phương Đông.
e. Nhận xét đánh giá:
* Tích cực:
Học thuyết đức trị của Khổng Tử tuy có những điểm bảo thủ nhưng vào thời kỳ
đó đã có tác dụng thiết thực đưa nước Lỗ từ chỗ loạ lạc, nghèo đói trở thành một nước
thịnh trị chỉ trong 6 năm.
Học thuyết đó đã trở thành nền tảng tư tưởng triệt đẻ trong xã hội phong kiến

Trung Quốc, nó được coi là quốc giáo trong suốt hơn 2000 năm qua, đồng thời nó còn
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều quốc gia khác ở Phương Đông như Việt Nam, Nhật
Bản, Hàn Quốc.
- Chỉ ra được phẩm chất, tiêu chuẩn cần phải có đối với nhà quản lý.
- Chỉ ra được cơ sở quản lý nhân sự tiến bộ, chọn người dựa trên cơ sở tài đức.
- Đề cao chính sách đãi ngộ để thu hút, tập hợp người hiền tài.
- Chỉ ra chính sách cai trị dân.
* Hạn chế:
- Quá đề cao đức trị, đề cao hình phạt (lạm dụng uy quyền), dễ làm giảm hiệu
quả quản lý.
- Có những điểm mang tính bảo thủ, ảo tưởng, thiếu dân chủ.
16
- Đòi hỏi quá cao đối với nhà quản lý, nó chỉ phù hợp với từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Trong thời đại của ông, pháp luật còn rất hạn chế, quyền lực thực sự chỉ tập
trung vào tay nhà vua và các tầng lớp cai trị, còn người dân nghèo đói không tự bảo
vệ được mình. Trong hoàn cảnh đó, Khổng Tử muốn xây dựng một xã hội lý tưởng có
trật tự từ trên xuống dưới trong đó cần có sự gương mẫu của các nhà quản lý. Như
vậy, những hạn chế trên không làm thuyên giảm giá trị của học thuyết Khổng Tử.
Câu7: Trình bày cơ sở hình thành và nội dung của tư tưởng pháp trị của
Hàn Phi Tử và rút ra những điểm tích cực và hạn chế của tư tưởng quản lý này?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Ra đời vào thời kì Chiến quốc 403 – 224 TCN. Thời kì này chính trị bất ổn,
chiến tranh liên miên nhưng kinh tế lại khá phát triển: sắt được sử dụng làm công cụ
lao động, đất đai nông nghiệp được mở rộng. Năng xuất lao động thời kì này tăng lên
đáng kể.
Về chính trị: Đạo đức xã hội suy đồi, con người luôn tranh giành nhau quyền
lợi. Quan lại tham ô, hối lộ, ăn chơi sa đoạ, áp bức bóc lột, nhũng nhiễu nhân dân.
b. Tiểu sử:
Sinh năm 280 mất năm 223 TCN. ông vốn là một công tử nước Hán, học rộng tài
cao, biết cả đạo nho của Khổng Tử, lão Tử nhưng lại tỏ ra yêu thích tư tưởng của phái

pháp gia, ủng hộ chế độ chuyên chế phong kiến. Hàn Phi Tử chịu ảnh hưởng rất sâu sắc
của những biến động trong thời Chiến quốc.
c. Cơ sở triết học:
- Ông nêu lên nguồn gốc giàu nghèo là do bất bình đẳng sinh ra, ông quan niệm
bản chất con người luôn mưu cầu lợi ích cho bản thân mình. Lợi ích là bản chất mọi
hành vi con người. “Sở dĩ bác sĩ ngậm miệng hút máu vết thương cho bênh nhân
chẳng qua là vì lợi”. ông kế thừa một số tư tưởng dùng luật để trị nước của các bậc
17
hiền tài thời trước ông, đi sâu nghiên cứu và phát triển thành tư tưởng pháp trị của
mình.
Từ đó ông cho rằng pháp luật là công cụ rất quan trọng để điều chỉnh xã hội,
pháp luật không phân biệt đối xử với các tầng lớp khác nhau. Mọi người bình đẳng
trước pháp luật.
- Quan niệm của ông là lý luận phải hợp thời. “Phong tục xưa và nay khác nhau
thì biện pháp cũng phải khác nhau”.
d. Nội dung: Thế – thuật – pháp
* Thế: Là sự tôn trong quyền lực tối cao, Vua phải nắm được cả 3 quyền: Lập
pháp – Hành pháp –Tư pháp thì mới ngăn cản hết mọi tội lỗi, mới duy trì được kỷ
cương xã hội. Ông cho rằng lịch sử xã hội luôn biến đổi, không có chế độ xã hội nào
là vĩnh viễn, kẻ cầm quyền phải căn cứ vào nhu cầu khách quan đương thời và xu thế
thời cuộc mà lập ra chế độ mới.
Để có thế, Vua phải được mọi người tôn trọng và tuân theo triệt để. Vua cần
phải nắm hết các quyền thưởng phạt. Việc thưởng phạt phải tuân theo nguyên tắc.
Thưởng thì phải tín, phạt thì phải tất (cương quyết). Thưởng hậu phạt nặng.
Trừng phạt không chừa quan lại, thưởng không bỏ sót dân thường.
* Thuật: Được ông chia ra làm 2 loại: Kỹ thuật và Tâm thuật.
- Kỹ thuật: là cách thức, biện pháp tuyển dụng, kiểm tra và đánh giá quan lại.
Trong kỹ thuật lại chia ra Thuật dùng người và Thuật trừ gian.
Dùng người là cái tài của người quản lý, thể hiện ở sự dùng sức và dùng trí của
một người.

Trừ gian là cách thức loại bỏ gian thần. Ông rất đề cao thuật dùng người, lựa
chọn người không có thuật thì sẽ bại, vì người có tài chưa hẳn đã đáng tin, người có
đức chưa hẳn đã có tài. Ông đã chỉ ra phương pháp lựa chọn người là:
+ Phải biết lắng nghe bề tôi nói.
+ Phải có phương pháp để kiểm tra lời nói của họ có đúng không.
+ Phải biết bố trí công việc để kiểm tra năng lực của họ.
18
- Tâm thuật: Là những cái mưu mô để che mắt người khác, không cho cấp dưới
biết được suy nghĩ và tâm ý thật, tình cảm thật của mình. Như vậy mới dùng được
người, trừ được gian.
* Pháp: Ông ví Pháp như cái khuôn cái thước, cái trật tự, cái tiêu chuẩn để đo
lường hành vi con người. Không có nước nào luôn mạnh hay luôn yếu. Nước nào thi
hành pháp luật cương cường thì nước đó mạnh, ngược lại thì nước sẽ yếu.
Vua là người có quyền ban hành luật pháp. Nhưng việc ban hành luật pháp cần
phải được quan tâm đến nguyên tắc và phải tuân theo nguyên tắc.
- Pháp luật phải kịp thời. “Thời đã thay mà pháp luật không đổi thì nước biến,
Đời đã thay mà cấm lệnh không đổi thì đất nước bị chia cắt, cho nên thánh nhân trị
dân thì pháp luật phải theo thời mà biến”.
- Pháp luật phải dễ hiểu, dễ thực hiện. “Cái gì chỉ những kẻ sĩ có đầu óc tinh tế
mới hiểu được thì không nên ban hành vì không phải ai cũng đều có đầu óc tinh tế cả.
Điều gì chỉ những bậc thánh hiền mới làm được thì không nên ban hành làm phép tắc”.
- Pháp luật phải bảo vệ kẻ yếu, bảo vệ thiểu số. Ông đặt ra hình phạt nghiêm
“để cứu hoạ cho dân, trừ hoạ cho thiên hạ, để cho đám đông không hiếp đáp số ít, kẻ
mạnh không lấn át người yếu, người già được hưởng hết tuổi trời, trẻ em mồ côi được
nuôi lớn”.
- Pháp luật phải mang tính phổ cập, phổ biến, phải được tuyên truyền rộng rãi đến
mọi người dân để không ai có thể viện cớ vì không hiểu biết pháp luật mà vi phạm.
Ông còn đề cao việc uỷ quyền cho quan lại. Vua có rất nhiều việc lớn không
thể trực tiếp cai trị dân mà nên uỷ thác việc đó cho quan lại. Vua quản lý quan lại
thông qua chính sách thưởng phạt.

e. Nhận xét đánh giá:
* Tích cực:
- Là tư tưởng quản lý tiến bộ tích cực, nhiều nội dung vẫn còn nguyên giá trị
đến ngày nay và có tính biện chứng rất cao.
- Lý luận phải hợp thời.
19
- Chỉ ra con đường cho các nhà quản lý tạo dựng quyền lực quản lý cho mình.
- Chỉ ra 2 phương diện của hoạt động quản lý:
+ PD Khoa học: chỉ ra hàng loạt vấn đề: Phương pháp cách thức lựa chọn,
tuyển dụng, đánh giá quan lại. Đánh giá dựa trên 2 tiêu chuẩn là tài và đức.
+ PD Nghệ thuật: Là phương pháp, con đường giải quyết hiệu quả nhất mối
quan hệ giữa con người với con người trong hoạt động quản lý.
Ông đặc biệt đề cao vai trò của nhà quản lý trong tổ chức.
- Ông chỉ ra rằng, pháp luật là công cụ hết sức cơ bản, quan trọng trong hoạt
động cai trị.
- Chỉ ra hàng loạt tiêu chí xây dựng pháp luật và hệ thống pháp luật.
- Đưa ra phương thức quản lý hữu hiệu là thưởng – phạt.
* Hạn chế:
- Tôn sùng chế độ chuyên quyền độc đoán, hạn chế đáng kể quyền tự do của
nhân dân.
- Ông quan niệm hơi thái quá về con người: sinh ra đã là ác. Ông chỉ nhìn thấy
mặt sinh học của con người là bản chất và mọi hành vi đều vì lợi mà không thấy hết
những mặt khác trong thuộc tính con người.
Học thuyết pháp trị của Hàn Phi Tử lộ rõ niềm say mê quyền lực đến mức cô độc,
lạnh lùng và tàn nhẫn. Nhưng nhìn lại cuốc đời của ông, ta thấy đó là con người có trí tuệ
rất uyên thâm, là con người dám hy sinh vì sự nghiệp. Thuyết pháp trị của ông đã trở
thành định ý cai trị chủ yếu cho các triều đại PK tập quyền Trung Quốc và ở phương
Đông nói chung.
Câu 8: Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của học thuyết
quản lý theo khoa học của F.W. Taylor và rút ra những điểm tích cực và hạn chế

của tư tưởng quản lý này?
a. Hoàn cảnh ra đời:
Các học thuyết về quản lý ra đời trong thời kì cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
khẳng định sự ra đời của khoa học quản lý.
20
Cuối TK 19 đầu TK 20, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, nền đại công nghiệp của các nước tư bản phương Tây phát triển hết sức
mạnh mẽ, kể cả về quy mô và tổ chức hoạt động.
Các Xí nghiệp công nghiệp dưới thời tư bản được mở rộng về quy mô, sản
lượng lao động ngày càng tăng. Máy móc thiết bị ngày càng nhiều. Dẫn đến việc quản
lý theo kinh nghiệm như trước đây tỏ ra không có hiệu quả nữa. Thực tế này đặt ra
yêu cầu khách quan là cần phải có một hệ thống các lý thuyết làm cơ sở lý luận để
dẫn đường cho hoạt động quản lý.
Trước thực tế đó, có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đi sâu nghiên cứu các
hành động quản lý. Từ đó hình thành nên một hệ thống học thuyết về quản lý rất phong
phú đa dạng mà người ta gọi là một rừng học thuyết. Đây là thời đỉêm đánh dấu sự ra
đời của khoa học quản lý.
b. Tiểu sử của Fredrich Winslow Taylor:
Sinh năm 1856 mất năm 1915. Sinh ra trong một gia đình luật sư giàu có người
Mĩ. Năm 18 tuổi ông thi đỗ vào trường Đại học Harvard nhưng do thị lực giảm sút nên
ô đã phải nghỉ học. Một thời gian sau ô xin vào làm việc tại Nm Hydranlie Works với
tư cách là một người học nghề chế tạo và thiết kế mẫu. Sau đó ô chuyển sang làm việc
tại Nm thép Midval với tư cách là 1 người thợ bình thường. Tuy nhiên với sự cần cù và
trí thông minh của mình, chưa đầy 10 năm làm việc ô đã trở thành đốc công, rồi tổng
công trình sư, kĩ sư trưởng. Đồng thời trong thời gian này ô đã theo học Đại học tại
chức Toán Lý tại trường Đại học Harvard cho đến năm 1883 ô dành được học vị tiến sĩ
tại Viện kĩ thuật Steven.
Năm 1885, ông tham gia Hiệp hội các nhà kĩ sư cơ khí và trở thành chủ tịch
Hiệp hội này.
Năm 1911, ông cho xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Những nguyên tắc Quản lý

một cách khoa học”. Ngoài ra ông còn cho xuất bản nhiều cuốn sách nổi tiếng khác
như: “Trả lương theo sản phẩm”; “Quản lý ở Nhà máy”.
21
Với những đóng góp rất thiết thực, F.W. Taylor được đánh giá là cha đẻ của một
trong nhiều học thuyết quản lý hiện đại nhất, với tư tưởng cốt yếu là là cần phải có cách
quản lý riêng với từng lĩnh vực một cách khoa học và phải quan tâm đến con người
trong quá trình hoạt động.
c. Cơ sở triết học:
Xuất phát từ quan niệm mang tính chủ đạo là con người là một động vật kinh tế,
và ông còn gọi là con người kinh tế. Bản chất của những con người thì rất khác nhau
nhưng đều thống nhất ở một điểm là lợi ích kinh tế. Trên cơ sở đó, ông đi sâu nghiên
cứu mối quan hệ giữa chủ và thợ. Ông đi đến kết luận: Cả chủ và thợ đều có chung một
nhu cầu là làm giàu, kiếm tiền. Nhu cầu chính đáng đó chỉ được đáp ứng khi mà năng
suất và hiệu quả lao động được tăng lên.
d. Nội dung:
Ông là người đầu tiên đưa ra định nghĩa phản ánh đầy đủ bản chất của quản lý:
“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó biết được rằng họ
đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Ông đặt ra yêu cầu phải cải tạo mối quan hệ quản lý giữa người chủ và người
thợ.
Người quản lý là người chủ, là người quyết định tất cả mọi vấn đề của sản xuất
như: Tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động…
Người chủ thì luôn luôn tìm cách bóc lột sức lao động của của người thợ, thậm
chí còn cắt xén bớt những khoản thu nhập chính đáng khác của họ.
Người thợ làm thuê thì tìm cách phá hoại máy móc thiết bị để hạn chế đầu ra một
cách hệ thống vì họ làm nhiều hay ít cũng không thay đổi mức tiền công.
Thực tế đó đã dẫn đến mâu thuẫn chủ – thợ ngày càng gia tăng. Từ đó, F.W
Taylor đã theo đuổi đường lối là làm thế nào để tạo ra mối quan hệ hợp tác thân thiện
giữa chủ và thợ. Nếu thu nhập của chủ tăng lên thì thu nhập của người thợ cũng phải
tăng lên tương ứng.

22
Ông đã đặt ra một loạt yêu cầu đối với hoạt động quản lý:
- Phải tiêu chuẩn hoá công việc. Đây chính là sự phân chia công việc thành các
khâu, các công đoạn để định mức lao động một cách hợp lý. Kết quả của yêu cầu này
này là hoạt động dây chuyền được hình thành để chuyên môn hoá lao động.
Đối với người chủ:
+ Người chủ phải là người lập kê hoạch, xác định mục tiêu nhiệm vụ, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các kế hoạch, đồng thời kiểm tra việc tuân theo các thủ tục trong quá
trình thực hiện.
+ Trong quản lý phải tìm ra được những người thợ giỏi nhất để định mức lao
động một cách hợp lý và để làm gương cho những người khác noi theo.
+ Người chủ phải đào tạo thợ trở thành người lao động chuyên nghiệp.
- Phải tiêu chuẩn hoá công cụ lao động. Ngay cả người thợ giỏi nhất cũng cần
phải có công cụ lao động phù hợp, trách nhiệm này thuộc về người chủ, người quản lý.
Trên cơ sở nguyên tắc hình dáng, kích thước, trọng lượng, thể chất của con người, tính
chất của công việc, người chủ phải chuẩn hoá công cụ lao động cho phù hợp với nhân
chủng học của con người.
- Phải cải tạo điều kiện làm việc nơi làm việc, thông qua sự bố trí nơi làm việc
hợp lý, đầu tư trang thiết bị, máy móc cùng với những điều kiện khác để làm giảm các
thao tác, các động tác có ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động, gúp cho năng suất
lao động tăng lên.
- Đề ra chế độ trả lương theo sản phẩm: Nếu người lao động làm vượt định mức
thì họ sẽ được hưởng 125% lương. Ngược lai không hoàn thành định mức thì chỉ được
hưởng 80% lương.
e. Nhận xét đánh giá:
* Tích cực:
- Là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về quản lý phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt
động quản lý.
23
- Xác định rõ vai trò người chủ của nhà quản lý trong tổ chức với nhiều trách

nhiệm khác nhau.
- Mang lại nhiều thành tựu khoa học quan trọng đối với hoạt động quản lý.
- Thúc đẩy sự phát triển như vũ bão của nền đại công nghiệp các nước TBCN.
- Làm dấy lên phong trào quản lý theo khoa học, phong trào Taylor.
- Đưa hoạt động quản lý từ trạng thái hỗn độn theo kinh nghiệm trở thành khoa
học.
* Hạn chế:
- Quan niệm phiến diện về con người, chỉ nhìn thấy mặt sinh học chứ chưa nhìn
thấy mặt xã hội trong con người.
- Chưa thấy được động lực thúc đẩy hoạt động của con người là được hình thành
từ một hệ thống các nhu cầu lợi ích chứ không đơn thuần chỉ là lợi ích kinh tế.
- Quá đề cao sự chuyên môn hoá (quá mức).
- Người lao động không được tham gia vào toàn bộ tiến trình công việc. Không
được hoán vị công việc, biến họ thành những “rôbôt”, họ làm việc như những cái máy,
tạo ra tâm lý đơn điệu, nhàm chán làm giảm hiệu quả lao động.
- Làm nảy sinh bệnh nghề nghiệp do chuyên môn hoá quá mức.
- Xem thường mối liên hệ chủ – thợ nên không phát huy được tính sáng tạo của
người lao động.
Câu 9: Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của học thuyết
quản lý hành chính của H.Fayol và rút ra những điểm tích cực và hạn chế của tư
tưởng quản lý này?
a. Tiểu sử của Henrry Fayol:
Sinh năm 1841 trong một gia đình tiểu tư sản người Pháp, mất năm 1925. Năm
1860 tốt nghiệp Trương Đại học Mỏ, về làm việc tại khu mỏ Xanhdica ở Pháp. Sau đó
trở thành Tổng Giám đốc khu mỏ này.
Ông là người có công đưa khu mỏ từ một hãng kinh doanh đang hấp hối trở nên
thịnh vượng.
24
Năm 77 tuổi ông nghỉ hưu về nghiên cứu hành chính tại Trung tâm nghiên cứu
Hành chính do ông lập ra.

Cùng với F.W Taylor, ông được đánh gía là cha đẻ của một trong những học
thuyết QL hiện đại nhất.
b. Cơ sở triết học:
Quan niệm: hiệu quả một hãng kinh doanh là phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt
động quản lý.
Ông đi sâu nghiên cứu cái “hệ thần kinh” (bộ máy quản lý) của các hãng kinh
doanh lớn và đi đến kết luận: Hiệu quả của quản lý thì phụ thuộc vào năng lực của nhà
quản lý, nhưng năng lực của nhà quản lý có được không chỉ do bẩm sinh m,à phần lớn
phụ thuộc vào việc học tập, nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp khoa học trong
quản lý.
Hoạt động quản lý từ chỗ chỉ là những hoạt động đã trở thành một nghề.
c. Nội dung:
- Đưa ra được định nghĩa về quản lý: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả
các khâu lập kế hoạch, tổ chức phối hợp hướng dẫn điều khiển và kiểm soát các nỗ lực
của các thành viên trong xã hội, đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất
khác của tổ chức để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Ông phân chia hoạt động của một hãng kinh doanh thành 6 nhóm lớn:
+ Nhóm hoạt động Kĩ thuật
+ Nhóm Thương mại
+ Nhóm Tài chính
+ Nhóm Hạch toán thống kê
+ Nhóm An ninh
+ Nhóm Quản lý Hành chính
Nhóm quản lý hành chính là tập hợp của các nhóm còn lại, nhóm này tạo ra sức
mạnh cho tổ chức.
25

×