Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.47 KB, 21 trang )

1.1: Những quan điểm cơ bản về định hớng chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt
Nam
Tình hình và bối cảnh hiện nay của thế giới đang có nhiều tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế nớc ta. Trên thế giới có nhiều nớc có nền kinh tế hết sức năng động và phát
triển với tốc độ cao, nổi bật nhất là Trung Quốc. Trung Quốc đang trở thành một nớc có
nền kinh tế lớn trên thế giới. Với một đại gia mới trong làng kinh tế thế giới là Trung
Quốc cận kề với nớc ta, đòi hỏi chúng ta phải có một cách nhìn nhận mới, một quan điểm
mới trong định hớng chiến lợc phát triển kinh tế nói chung, phát triển ngoại thơng nói riêng.
Trên thế giới hiện nay xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế là một thực tiễn
không thể đảo ngợc đợc. Nớc ta là một nớc nghèo, lạc hậu, kém phát triển. Để thoát khỏi
tình trạng trên, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mà muốn
thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần phải hội nhập. Đối với
nớc ta, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới cần phải đợc nâng lên một b-
ớc, gắn với việc thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải ra sức nâng cao hiệu
quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập- tự chủ của nền kinh tế và tham gia có hiệu quả
vào phân công lao động quốc tế. Để thực hiện thành công tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, chúng ta phải nắm vững và quán triệt những quan điểm, những nguyên tắc đợc Bộ
chính trị nêu ra trong Nghị quyết 07- Đại hội Đảng IX với những phơng châm chủ yếu là:
+ Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ và các doanh
nghiệp Việt Nam là yếu tố quyết định trong quá trình hội nhập.
+ Tích cực đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
+ Phối kết hợp chặt chẽ các lộ trình hội nhập kinh tế khác nhau thành một tổng thể
nhất quán.
Trong tơng lai, Việt Nam phải có một nền kinh tế phát triển. Chỉ có phát triển kinh
tế mới đa nớc ta thoát khỏi sự nghèo nàn và lạc hậu. Để định ra hớng đi đúng đắn cho tiến
trình hội nhập và phát triển kinh tế, tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX - Đảng cộng sản Việt
Nam đã đề ra đờng lối kinh tế của Việt Nam là: Đẩymạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp, u tiên
phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế


đi liền với phát triển văn hoá, từng bớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng, kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với tăng cờng quốc phòng an ninh [61, tr. 24].
Từ định hớng chiến lợc trên, mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển kinh tế
đến năm 2010 là Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh đợc tăng cờng, thể chế
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản, vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế đợc nâng cao".
Ngoại thơng là một trong những ngành kinh tế, hoạt động của nó phải gắn liền với
việc thực hiện các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế nớc nhà nh Đại hội Đảng lần thứ
IX đã nêu ra. Trong những năm tới hoạt động của ngoại thơng phải nhằm thực hiện các
vấn đề cơ bản là: Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng xuất - nhập khẩu, đảm bảo nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng trong nớc góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế
biến và chế tạo, áp dụng công nghệ mới để tăng sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất
xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Về nhập khẩu chú trọng nhập thiết bị và nguyên
liệu phục vụ sản xuất nhất là công nghệ tiên tiến, đảm bảo cán cân thơng mại ở mức hợp
lý, mở rộng và đa dạng hoá thị trờng và phơng thức kinh doanh hội nhập thắng lợi vào
kinh tế khu vực và thế giới, chớp thời cơ thuận lợi tạo sự phát triển đột biến, nhanh chóng
rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế nớc ta và các nớc trong khu vực.
Để đạt đợc các mục tiêu trên, cần nắm vững các quan điểm chỉ đạo sau:
Thứ nhất là: Vẫn tiếp tục chủ trơng dành u tiên cao nhất cho xuất khẩu để từ đó
thúc đẩy tăng trởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động vừa tạo ra nhiều sản phẩm
mới cho xuất khẩu, vừa giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động, chủ động hội
nhập vào kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập - tự chủ và định hớng xã
hội chủ nghĩa, với kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng nh các bớc đi hợp lý, phù hợp với
trình độ phát triển của đất nớc và quy định của các tổ chức mà ta tham gia, đẩy mạnh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.

Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền kinh
tế.
Thứ hai là: Gắn thị trờng với sản xuất, gắn kết thị trờng trong nớc và thị trờng quốc
tế, vừa chú trọng thị trờng trong nớc vừa ra sức mở rộng và đa dạng hoá thị trờng nớc
ngoài.
Thứ ba là: Kiên trì chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu với kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
1.2 Những mục tiêu chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt Nam
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã quyết định Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
đầu của thế kỷ 21 là: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2010, mục tiêu cụ thể là:
Đa GDP của năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và
sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định kinh
tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách,
lạm phát, nợ nớc ngoài đợc kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng
trởng. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2
lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 -
41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
Trong mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta, phát triển kinh tế đối
ngoại nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu trên chiến lợc luôn luôn đợc nhấn mạnh và nó
đợc xem nh là một biện pháp quan trọng nhất có tính quyết định rất cao đến quá trình phát
triển kinh tế nớc ta trong thế kỷ XXI này. Việc phát triển ngoại thơng cần phải đợc chú ý cả
về quy mô, tốc độ phát triển và cả về cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và cơ cấu dịch vụ.
Về quy mô và tốc độ phát triển:
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, tốc độ tăng trởng xuất
khẩu nhanh gấp 2 lần tăng trởng GDP, tức là GDP tăng bình quân 7,2%/năm thì xuất khẩu

sẽ tăng bình quân 14,4%/năm, trong đó nông sản xuất khẩu qua chế biến đạt kim ngạch 6
- 7 tỷ USD, xuất khẩu lơng thực bình quân 4 - 5 triệu tấn/ năm, xuất khẩu khoáng sản đạt
kim ngạch 3 tỷ USD, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chiếm 70 - 80% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và cơ cấu dịch vụ:
Cơ cấu xuất khẩu đến năm 2010 cần đợc chuyển dịch theo hớng: gia tăng xuất
khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản
phẩm có hàm lợng công nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.
Định hớng chiến lợc cho từng nhóm hàng xuất khẩu:
- Nhóm nguyên nhiên liệu: hai mặt hàng chính là dầu thô và than đá.
+ Về dầu thô: xuất khẩu theo hớng giảm dần. Phấn đấu đến năm 2010 sẽ xuất khẩu
dầu thô ở mức từ 33 đến 40% sản lợng dầu khai thác, còn lại để chế biến trong nớc, với tỷ
trọng trong tổng kim ngạch xuất đến năm 2010 dự kiến sẽ chỉ còn 1%. Thị trờng xuất
khẩu chính sẽ vẫn là Ôxtrâylia, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc và có thể thêm cả Mỹ.
+ Về than đá: Dự kiến xuất khẩu dao động ở mức xung quanh 4 triệu tấn/năm, kim
ngạch đạt khoảng 120 - 150 triệu USD. Thị trờng vẫn sẽ là: Nhật Bản, Trung Quốc, Tây
Âu và cần mở rộng thêm vào thị trờng Hàn Quốc, Thái Lan....
+ Về khoáng sản khác: Hiện nay nhóm nguyên liệu này có khả năng xuất khẩu
đóng góp 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu (dự kiến đến năm 2005 xuất khẩu 2,5 tỷ
USD chiếm tỷ trọng 9%); đến năm 2010 tỷ trọng nhóm này sẽ giảm xuống còn từ 1 -
3,5% (khoảng từ 500 triệu USD đến 1,75 tỷ USD) .
- Nhóm hàng nông- lâm- thuỷ sản:
Nhóm này đang chiếm gần 25% kim ngạch xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực là
gạo, cà phê, cao su, chè, rau quả, thuỷ sản, hạt điều, hạt tiêu. Theo mục tiêu của chiến lợc
chung, tốc độ tăng trởng của nhóm này chỉ ở mức 4%/năm trong toàn thời kỳ 2001 -
2010, tỷ trọng của chúng sẽ giảm dần đến 22% (tơng đơng 5,85 tỷ USD) vào năm 2005
và 17,2 % tơng đơng 8 - 8,6 tỷ USD vào năm 2010.
Trong những năm tới, để cải thiện cơ cấu xuất khẩu của nhóm này, hớng phát triển
chủ đạo từ nay đến 2010 là: chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực, trong mỗi ngành, thậm chí
trong từng loại sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lợng và giá trị gia tăng. Tuy nhiên, để

thực hiện đợc định hớng trên, cần phải có sự đầu t thích đáng vào các khâu cơ bản của sản
xuất nh: giống, kỹ thuật gieo trồng, công nghệ sau thu hoạch kể cả đóng gói, bảo quản,
vận chuyển.... để tạo ra những bớc đột phá mới về năng suất và chất lợng sản phẩm.
Việc xuất khẩu hàng nông - lâm - thủy sản cần phải đợc duy trì ở một số thị trờng
truyền thống, song đặc biệt quan tâm đến các thị trờng lớn và lấy đó làm thị trờng xuất khẩu
chính nh: Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc.
Mục tiêu xuất khẩu một số mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản chủ yếu đến năm 2010
nh sau:
+ Về gạo: dự kiến xuất khẩu bình quân 1 năm từ 4 - 4,5 triệu tấn thu về khoảng 1
tỷ USD. Thị trờng xuất khẩu là khu vực Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ và giữ sự ổn
định sang các thị trờng truyền thống nh Inđônexia, Philipin...
+ Về nhân hạt điều: có thể đạt kim ngạch 400 triệu USD vào năm 2010. Các thị tr-
ờng lớn để xuất khẩu là EU, Mỹ, Ôxtraylia, Trung Quốc.
+ Hạt tiêu: kim ngạch xuất khẩu có thể đạt mức 230 - 250 triệu USD, xuất sang
các thị trờng lớn nh EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Trung Đông.
+ Rau, hoa và quả khác: dự kiến đến 2010 kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,1 tỷ
USD. Các thị trờng xuất khẩu lớn của ta là Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Châu Âu.
+ Cà phê: phấn đấu đến năm 2010 xuất khẩu khoảng 750 ngàn tấn đạt kim ngạch
850 triệu USD, đa Việt Nam trở thành nớc lớn thứ hai về xuất khẩu cà phê trên thế giới.
+ Cao su và chè: dự kiến kim ngạch xuất khẩu cao su đến năm 2010 đạt 500 triệu
USD và chè 800 triệu USD. Tuy nhiên để đạt đợc kim ngạch này cần phải nâng cao chất l-
ợng cả cao su và chè, vì các thị trờng lớn để xuất khẩu nh Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Đông luôn đòi hỏi các loại sản phẩm này có chất lợng cao.
+ Thịt: mục tiêu của ta sẽ gia tăng xuất khẩu thịt. Các thị trờng có tính định hớng
là Hồng Công, Nga và về lâu dài có các thị trờng Singapore và Nhật Bản. Song để xuất
khẩu thịt, chúng ta cần đầu t từ khâu giống, kỹ thuật nuôi, an toàn vệ sinh thực phẩm.....
Nhìn chung, các loại hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng nông - lâm - thủy sản mang
tính chất là các sản phẩm thô. Nhóm này dự kiến xuất khẩu đạt từ 10 - 10,35 tỷ USD vào
năm 2010, tỷ trọng giảm từ 40% hiện nay xuống còn 20 - 21% kim ngạch xuất khẩu. Định
hớng của ta là gia tăng về chất lợng và giá trị gia tăng trong xuất khẩu.

- Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo:
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của nhóm này đạt trên 4 tỷ (chiếm 30% kim ngạch
xuất khẩu). Dự kiến đến năm 2010 đạt 20 -21 tỷ USD, tăng gấp 5 lần hiện nay và tỷ trọng
của chúng trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 40%.
Những mặt hàng chủ lực của nhóm hàng chế biến và chế tạo gồm có:
+ Dệt may và giày dép: dự kiến kim ngạch đạt 7 - 7, 5 tỷ USD. Muốn đạt đợc kim
ngạch này, hàng dệt may phải tăng 14%/năm và giày dép: 15 - 16%/năm. Thuận lợi lớn
trong xuất khẩu hàng dệt may và giày dép là chúng ta ký Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
và EU, song chúng ta gặp khó khăn rất lớn là việc Trung Quốc trở thành thành viên chính
thức của WTO, là đối tác cạnh tranh rất lớn trên thị trờng xuất khẩu của ta. Để đẩy mạnh
xuất khẩu, thực hiện các mục tiêu, chúng ta cần đầu t phát triển mạnh hai ngành này, tăng
cờng thâm nhập vào thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng Hoa Kỳ, Trung Đông, châu Đại D-
ơng, giữ vững và làm ổn định các thị trờng truyền thống nh EU, Nhật Bản....
+ Sản phẩm gỗ: dự kiến đến năm 2005 đạt kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD và
mục tiêu đến năm 2010 phấn đấu đạt 1,2 tỷ USD. Để đạt mục tiêu này, cần có chính sách
khuyến khích phát triển trồng rừng, đơn giản hoá các thủ tục trong xuất khẩu sản phẩm
gỗ, nhất là gỗ rừng tự nhiên.
+ Hoá phẩm tiêu dùng: thị trờng tiêu thụ chính sẽ vẫn là: Trung Quốc, Campuchia,
Irắc và một số nớc đang phát triển. Phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 600
triệu USD. Cần mở rộng thêm sang các thị trờng tiềm năng nh: EU, Nhật Bản, Nga, Hoa
Kỳ.
+ Sản phẩm cơ khí, điện: tuy rằng đây hoàn toàn là những sản phẩm mới đa vào
xuất khẩu, song dự tính đến năm 2010 cần đạt đợc kim ngạch khoảng 1 tỷ USD, các hàng
chủ yếu nh: xe đạp, quạt điện, động cơ, máy xay xát... Thị trờng định hớng xuất xe đạp là
EU, Hoa Kỳ, còn các sản phẩm khác sang các nớc trong khối ASEAN, Trung Đông, châu
Phi.
+ Hàng thủ công, mỹ nghệ: kế hoạch phấn đấu đến 2010 xuất khẩu đạt 1,5 tỷ USD
(trong đó gốm sứ chiếm 60%). Thị trờng chủ yếu sẽ là: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nớc
Trung Đông, châu Đại Dơng.
+ Thực phẩm chế biến: gồm các mặt hàng: bánh kẹo, sữa, mỳ ăn liền..... Mục tiêu

xuất khẩu đến năm 2010 đạt 700 triệu USD sang các thị trờng chủ yếu là Nga, Đông Âu,
EU, Ôxtrâylia, Hoa Kỳ.
+ Sản phẩm nhựa: Nớc ta đang xuất khẩu sang Campuchia, Lào, Trung Quốc, ấn
Độ, Sri-lanka. Trong những năm tới cần thâm nhập các thị trờng tiềm năng nh: Nhật Bản,
EU, Hoa Kỳ. Đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu loại hàng này phấn đấu đạt 600 triệu
USD.
Nh vậy trong nhóm hàng chế biến và chế tạo, dệt may và giày dép vẫn là hàng chủ
lực, cần tập trung mọi nguồn lực để phát triển, nhằm đạt đợc mục tiêu xuất khẩu 7 - 7,5 tỷ
USD vào năm 2010. Bên cạnh đó cần tận dụng các lợi thế của ta, phát triển sản xuất các
loại hàng khác nh thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, hoá phẩm tiêu dùng.... để quyết tâm
đạt đợc mục tiêu xuất khẩu 20 - 21 tỷ USD trong năm 2010.
- Nhóm hàng có hàm lợng công nghệ và chất xám cao:
Đây là nhóm hàng mới xuất hiện ở nớc ta trong một số năm gần đây, song đã
mang lại cho chúng ta một khoản thu lớn. Năm 2000 chúng ta đã đạt kim ngạch xuất
khẩu 700 triệu USD. Mục tiêu đề ra là đến năm 2010 phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu
từ 6 - 7 tỷ USD (riêng phần mềm là 1 tỷ USD). Những mặt hàng hạt nhân là điện tử và tin
học.
Về cơ cấu dịch vụ xuất khẩu:
Dịch vụ xuất khẩu là một hoạt động lâu nay ít đợc chú ý ở nớc ta. Mục tiêu đặt ra
cho thời kỳ từ nay đến năm 2010 là phải tăng cờng các hoạt động dịch vụ xuất khẩu.
Những thế mạnh về dịch vụ xuất khẩu của ta sẽ là: xuất khẩu lao động, du lịch, bu chính
viễn thông, vận tải và ngân hàng. Đến năm 2010 cần phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu
dịch vụ từ 8100 triệu đến 8600 triệu USD, trong đó: xuất khẩu lao động: 4500 triệu USD,
du lịch: 1600 triệu USD, các ngành khác (ngân hàng, bu chính viễn thông, vận tải....) đạt
từ 2000 đến 2500 triệu USD.
Tóm lại, đến năm 2010 kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu đợc dự kiến nh sau (xem
biểu 14)

×