Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

HỘI THẢO CƠ HỘI VIỆC LÀM DÀNH CHO SINH VIÊN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.52 KB, 19 trang )

HỘI THẢO CƠ HỘI VIỆC LÀM DÀNH CHO SINH VIÊN
I ĐỊNH NGHĨA VỀ THỜI GIAN
Phải chăng thời gian là 1 khái niệm mơ hồ?Ai có thể định nghĩa được
thời gian đây?Với tôi thì thời gian là thứ không thể đem ra mổ xẻ để
tìm ra quy luật hay tính chất Làm sao có thể đưa ra đưa ra tính chất
của thời gian khi bạn không thể trả lời câu hỏi đơn giản này " Thời
gian nhanh hay chậm?"

Khái niệm thời jan vốn rất gần gũi với mỗi ng` chúng ta. Ngay từ khi
còn bé, chúng ta đã đc biết giờ nào là giờ đi ngủ, giờ ăn cơm, hay giờ
chơi. Lớn lên 1 chút, chúng ta đi học và đc làm những bài toán về thời
gian như tính thời gian để 2 đoàn tàu gặp nhau nếu chúng xuất phát
trên cùng 1 đường ray, chạy ngược chiều nhau với vận tốc a, b tương
ứng ( hồi đó tớ đã tự hỏi tại sao họ lại chơi trò đấu tàu như thế
?question ). Lên cấp 3 thì thời gian lại đc gắn với những khái niệm
khác như vận tốc ánh sáng, vận tốc hạt, Nhưng ko có sách vở nào
định nghĩa hay nêu ra đc công thức cụ thể để tính đc VẬN TỐC CỦA THỜI
GIAN.
1 triết gia người Pháp đã nói : "Trên cái đồng hồ đeo tay cái gì chỉ
thời gian ? Kim dài kim ngắn ? Không ! Mặt đồng hồ trầy xướt nhiều vết
do sinh hoạt và làm việc, con số 9 mạ chất lân tinh mờ rồi, dây đeo
tay sắp đứt v.v., những cái này cùng với những vết đồi mồi trên da tôi
mới là chỉ dấu của thời gian". Đến đây ta lại đặt câu hỏi : nếu cũng
với cái đồng hồ đấy, nhưng ông ta bảo quản cẩn thận ( hay thậm chí là
cho vào trong hộp cất vào tủ cũng đc ! ) thì sẽ ko có những vết xước
đó, dây đeo sẽ ko đứt Như vậy phải chăng khi đó tốc độ của thời
gian đối với cái đồng hồ đó là chậm ư ? Bời vì xét cho cùng, tốc độ
chỉ là 1 đại lượng tương đối.
Ta cứ cho là tốc độ của thời gian đối với con người là như nhau. Nghĩa
là với hơn 8 tỷ ng` trên Trái Đất này, sau 1 năm họ sẽ già đi 1 lượng
như nhau. Vậy nhưng ý nghĩa của thời gian đối với từng ng` lại khác


nhau. Tại sao Bill Gates ko nhặt tờ 100 USD ai đó đánh rơi dưới đất ?
Bời vì trong khoảng thời gian dùng để cúi xuống nhặt tờ tiền đó, ông
ta có thể tạo ra 1 số tiền lớn hơn. Như vậy, so sánh chi phí cơ hội
của 2 sự việc, rõ ràng ngài Bill ko cần phải làm việc đó ( mà sẽ để
lại tờ 100 USD cho ai đó đang túng thiếu như tớ chẳng hạn !grin ).
Cách đây mấy hôm, 1 ng` bạn gửi cho tớ 1 bài viết ngắn nhưng theo tớ
là rất ý nghĩa như sau :
Muốn biết ý nghĩa của 1 thiên niên kỉ, hãy hỏi những người làm lịch.
Muốn biết ý nghĩa của 1 thế kỉ, hãy hỏi những nhà sử học.
Muốn biết ý nghĩa của 1 thập kỉ, hãy hỏi những nhà kinh tế.
Muốn biết ý nghĩa của 1 năm, hãy đi hỏi những sinh viên vừa thi rớt đại học.
Muốn biết ý nghĩa của 1 tháng, hãy hỏi những bà mẹ sinh con thiếu tháng.
Muốn biết ý nghĩa của 1 tuần, hãy hỏi những người làm báo cách tuần.
Muốn biết ý nghĩa của 1 ngày, hãy hỏi những người cặp tình nhân đang xa nhau.
Muốn biết ý nghĩa của 1 giờ, hãy hỏi những người Việt Nam đang hẹn nhau.
Muốn biết ý nghĩa của 1 phút, hãy hỏi những người vừa trễ xe lửa.
Muốn biết ý nghĩa của 1 giây, hãy hỏi những người vừa thoát khỏi một
tai nạn chết người.
Và cuối cùng, muốn biết ý nghĩa của một phần nghìn giây, hãy hỏi những
người đoạt huy chương bạc trong các cuộc chạy đua Olympic.
Ta dễ thấy đc từ "ý nghĩa" trong mỗi câu ko mang cùng 1 nghĩa. Điều đó
càng chứng tỏ rằng ý nghĩa của thời gian đối với con người là ko giống
nhau.
-"thời gian là vận mệnh của mỗi con người"
-sinh viên chúng ta ngoài giờ học gai thì thời gian còn lại xẽ làm gì
học thêm làm thêm bia ,game ,ngủ
- "sinh viên là những cỗ máy tiêu sài thời gian một cách rất lãng phí "
- bạn mốn làm gì ngoài thời gian iảnh rỗi ?
II CON ĐƯÒNG LẬP NGHIỆP
Khi còn nhỏ công việc chính của Bạn là đi học. Khi lớn lên ai cũng

mong muốn phấn đấu vào đại học. Tại sao vậy? Vì muốn sau này dễ kiếm
việc làm. Chung quy lại mục đích để kiếm tiền.
Có 2 cách kiếm tiền:
* Cách 1: Làm công (Dùng sức kiếm tiền)
Với cách này thì sau 30 đến 40 năm công tác, khi về hưu sẽ có một
khoản tiền gọi là lương hưu nho nhỏ để sinh sống.
* Cách 2: Làm chủ (Dùng tiền đẻ ra tiền)
Có 3 hình thức:
- Làm chủ lớn: là làm chủ của các tập đoàn lớn, các công ty Đa Quốc Gia.
- Làm chủ nhỏ: Là làm chủ của các công ty nhỏ, các cơ sở sản xuất,
tiệm tạp hóa, quán ăn, nhà hàng, khách sạn
- Làm Nhà Phân Phối của một công ty Kinh Doanh Theo mạng.
Tại sao 3 hình thức này đều được gọi là làm chủ là vì có đặc điểm
chung sau đây.
+ Có tính đầu tư: Đầu tư công sức, đầu tư tiền bạc, đầu tư vật chất.
+ Tự chịu trách nhiệm về công việc mình làm.
+ Và có quyền thừa kế
Với cách thức đi làm công ăn lương thì Bạn không bao giờ giàu có được.
Vậy muốn thật sự giàu có và tự do tài chánh thì chỉ có con đường duy
nhất là làm chủ nhưng làm chủ lớn thì khả năng Bạn không nên nghĩ đến
vội. Vậy chỉ còn làm chủ nhỏ và làm Nhà Phân Phối.
Nếu làm chủ nhỏ của bất kỳ ngành nghề nào Bạn cũng cần cò vốn, kiến
thức, kinh nghiệm ngoài ra thời gian luôn bị gò bó, cạnh tranh khắc
nghiệt và rủi ro có thể đến bất cứ lúc nào. Thế nhưng làm Nhà Phân
Phối của một công ty kinh doanh theo mạng nào đó, Bạn sẽ loại trừ đước
tất cả những khó khăn trên và đây cũng là con đường ngắn nhất để giúp
Bạn thành công.
Tại sao vậy, để biết rõ Bạn hãy vào phần Lịch sử ngành Kinh doanh theo
mạng để hiểu rõ về cội nguồn của nó.
Lý do đầu tiên: Linh hoạt về thời gian và nơi làm việc

Bạn có thể làm hệ thống Kinh Doanh này trong giờ làm việc của bạn, một
cách nói khác hệ thống kinh doanh này sẽ không ảnh hưởng đến sự nghiệp
hoặc công việc của bạn. Điều này là hoàn toàn có thể bởi vì bạn được
trợ giúp bởi hệ thống trợ giúp Unicore. Và quan trọng hơn nữa là bạn
có thể xây dựng hệ thống Kinh Doanh này từng bước một, mà không có bất
kỳ mạo hiểm nào cả, trong cùng một thời điểm như vậy bạn được đào tạo
huấn luyện về mặt tâm lý, tinh thần, vật lý và tình cảm để trở thành
thương gia thông qua một hệ thống đã được thử nghiệm và chứng minh
thành công bởi Unicore, điều duy nhất bạn phải làm đó làm theo. Bên
cạnh linh hoạt về thời gian, bạn cũng có thể làm hệ thống này bất cứ
nơi đâu và bất cứ lúc nào. Trong một quán ăn, trên tàu, trên máy bay,
ga tàu, siêu thị, trong trường Đại Học, bể bơi, bất cứ nơi đâu bạn
thích.
Lý do thứ hai: Đáp ứng và vượt quá TẤT CẢ những định luật về kinh tế
Tất cả các nhà kinh tế học đều khuyên chúng ta là phải đầu tư ít vốn
nhất và thu được nhiều lợi nhất. Sự thật là, hệ thống kinh doanh này
không hề tồn tại trong thế giới ngày nay. Và trong kinh doanh ngày
nay, vốn được dùng càng nhiều càng tốt để (hy vọng) không bị thâm hụt
về lợi nhuận. Nếu có 1 hệ thống Kinh Doanh mà yêu cầu với số vốn nhỏ,
và ít mạo hiểm, và không đòi hỏi văn phòng/cửa hàng ở những nơi mặt
phố thuận tiện, không đòi hỏi thuê nhân công, không đòi hỏi giấy phép
đăng ký kinh doanh, không đòi hỏi hiểu biết chuyên ngành hoặc bất cứ
kinh nghiệm nào cả. Bạn không cần phải lo lắng khi nào thì mình thu
hồi vốn, 2 năm, 3 năm hay 5 năm KHÔNG CẦN PHẢI LO LẮNG, chẳng phải đây
chính là hệ thống Kinh Doanh mà được khuyên bởi những nhà kinh tế học
của chúng ta?
Lý do thứ ba: Không Phân Biệt Đối Xử
Hệ thống Kinh Doanh này nổi tiếng bởi những điều sau, không có Phân
Biệt về Giới Tính, Tôn Giáo hoặc Chủng Tộc, ở đây bạn gia nhập một đại
gia đình cùng chung một mái nhà Tiens, không hề quan tâm đến tôn giáo,

da màu hoặc chủng tộc của bạn. Nhưng có điều quan trọng hơn bạn phải
chú ý trong tất cả các loại phân biệt đối xử đó là phân biệt đối xử về
trí óc, trong hệ thống kinh doanh này chúng ta sẽ không bị đào thải
bởi vì IQ, điểm tốt nghiệp thấp, hay thiếu kinh nghiệm, hoặc trường
Đại Học mà bạn tốt nghiệp, hay chuyên ngành của bạn. Trong hệ thống
Kinh Doanh này chúng tôi không nhìn vào quá khứ của BẠN, chúng tôi
quan tâm hơn về cái tương lai của BẠN. Chúng tôi không nhìn vào điểm
tốt nghiệp của Bạn, mà sẽ quan tâm hơn về cái mục tiêu của bạn trong
hệ thống Kinh Doanh này. Bởi vì người thành công là người có ước mơ
cộng với một quyết tâm mạnh mẽ để đạt được ước mơ của họ, chứ không
phải thông minh, kinh nghiệm hay vốn lớn.
Lý do thứ bốn: AFTA 2003 hay WTO 2007
2003 là năm mà AFTA được ký kết, WTO 2007 điều đấy có nghĩa là thị
trường Đông Nam Á hay ViệtNam sẽ trở thành thị trường tự do và thuộc
thế giới. Tin buồn là sẽ có rất nhiều khách nhập cảnh vào Việtnam,
không chỉ là nhà đầu tư công nghiệp, nhưng còn là tất cả ngành nghề và
buôn bán khác. Câu hỏi là, liệu chúng ta đã sẵn sàng để cạnh tranh với
những người nước ngoài này chưa. Nhưng những cái điều này thì có liên
quan gì đến Kinh Doanh Theo Mạng? Với số lượng người nước ngoài đang
du nhập vào Việtnam từ rất nhiều các nước khác nhau và ngành nghề khác
nhau cho chúng ta cơ hội để giới thiệu hệ thống Kinh Doanh này với họ,
cái mà sẽ cho phép bạn có được một mạng lưới ngoài Việtnam. Bạn không
cần phải xài rất nhiều tiền để xây dựng mạng lưới nước ngoài. Điều
tuyệt vời nhất là bạn sẽ có một hệ thống Kinh Doanh với bất cứ ai, từ
bất cứ nước nào và với bất cứ loại ngành nghề nào. Đây là hệ thống
Kinh Doanh mà được chuẩn bị tốt nhất để đối mặt với AFTA hay WTO.
Lý do thứ 5: Internet / e-Commerce
Ở những nước phát triển như Mỹ và Châu Âu, hệ thống Kinh Doanh này
hoạt động thông qua Internet, Bạn có thể tuyển dụng một thành viên mới
mà không cần phải đi ra khỏi nhà bạn, Bạn thậm chí có thể kiểm tra

được mạng lưới và thu nhập của Bạn mà không phải đi ra khỏi giường.
Bạn không cần phải đi ra khỏi nhà để lấy sản phẩm bạn cần. Điều này sẽ
sớm xảy ra ở Việtnam. Unicore sẽ cập nhật hệ thống này lên mạng cho
chúng ta.
Lý do thứ 6: Tiềm Năng Tuyệt Vời
Kinh Doanh Theo Mạng là hệ thống mà có khái niệm tuyệt vời và mạnh mẽ
nhất bởi vì những lý do sau:
Tiết kiệm chi phí quảng cáoHuấn luyện đào tạo khách hàngThâm nhập thị
trường nhanh chóngCơ Hội Kinh Doanh miễn phí sau khi mua sản phẩmHệ
Thống Kinh Doanh được hoạt động dựa trên nhiệt huyết bởi hàng trăm
nghìn người tiêu dùng những người mà thường xuyên xài sản phẩm mà họ
quảng bá. (Người tiêu dùng đồng thời cũng là người thương gia sở hữu
hệ thống kinh doanh đại lý cá nhân)Phát triển nhờ hệ thống quảng bá
hiệu quả nhất chính là cảm nhận của người mà được người khác tin trước
khi gia nhập hệ thống Kinh Doanh Theo MạngCấp luỹ thừa (Luỹ thừa n của
n)Hệ Thống Kinh Doanh duy nhất có thể so sánh hoặc bị vượt được với
nhà tư bản công nghiệp
(8 tiếng/ngày X 5 ngày/tuần X 50 tuần/năm X 20 năm X = 0,000/20 năm
(8 tiếng X 10.000 X ) = 0,000/ngày
Lý do thứ 7: Hệ Thống Kinh Doanh Toàn Cầu (Khả Năng Phát Triển)
Rất nhiều người có suy nghĩ Kinh Doanh Theo Mạng là Hệ Thống Kinh
Doanh nhỏ vặt, phi thực tế, sự thật là Hệ Thống Kinh Doanh này có thể
phát triển ra rất nhiều thành phố, tỉnh, bang, đảo hoặc rất nhiều nước
khi chúng ta nói đến đất nước, chẳng phải chúng ta đang nói về xuất
khẩu, chẳng phải chúng ta đang nói về Hệ Thống Kinh Doanh Toàn Cầu.
GIống như một ngôi sao điện ảnh Tom Cruise đóng phim ở Hollywood,
nhưng bộ phim đấy có thể được xem bởi tất cả mọi người đến từ tất cả
mọi nước khác nhau. Một ngày nào đấy bạn sẽ có mạng lưới đa quốc gia
mà ngay cả bạn cũng không ý thức được là nó xảy ra lúc nào và ở đâu.
Tưởng tượng xem thu nhập của bạn với những dòng tiền tệ khác nhau.

Thưa quý ông và quý bà, đây thật sự là Hệ Thống Kinh Doanh đa quốc
gia. Bây giờ chính là lúc để chúng ta có một Hệ Thống Kinh Doanh ở
nước ngoài, trở thành một thương gia cấp quốc tế.
Lý do thứ 8: Hệ Thống Kinh Doanh có thể chuyển nhượng được Business
That Can Be Passed Down
Tưởng tượng xem, bạn đang xây dựng một mạng lưới cái mà thu nhập của
bạn có thể chuyển nhượng được cho hậu duệ của bạn sau này, cho dù bạn
còn sống hay không. Thu nhập này sẽ được chuyển bởi công ty tới người
bạn đăng ký với địa chỉ tên tuổi và số ngân hàng. Bởi vậy miễn sao
công ty vẫn còn tồn tại và hoạt động giống như các công ty khác
Levi’s, Coca Cola, McDonald’s, vân vân. Thu nhập sẽ luôn luôn được
chuyển sang tài khoản của bất cứ ai có quyền được nhận chúng. Bạn làm
việc chăm chỉ để có quyền cho hậu duệ của bạn, không chỉ giới hạn cho
con bạn, hoặc thậm chí cho cháu bạn và ngay cả chắt của bạn
Lý do thứ 9: Xu Hướng của năm 2000 tới 2018 (Làn sóng cuối)
Xu hướng của năm 2000 tới 2018 là:
Công nghiệp sức khoẻLàm đẹp (Chống Lão Hoá và Da)Giảm CânTăng Tuổi
ThọChống Oxy hoá (Chống ung thư)Khái Niệm Kinh Doanh Theo Mạng (80%)Hệ
Thống Kinh Doanh Giáo Dục/Công Nghệ Thông TinE-Commerce/E-business
Chú ý: Những điều trên được dự đoán và thừa nhận bởi những người như
sau John F. Naisbit, Philip Kotler, Robert T. Kiyosaki
Lý do thứ 10: Tự Do Tài Chính và Tự Do Thời Gian (Thu Nhập Bị Động)
Có 4 loại người chúng ta có thể nhìn thấy trong cuộc sống này:
Có rất nhiều thời gian nhưng không có nhiều tiềnCó rất nhiều tiền
nhưng không có nhiều thời gianKhông có rất nhiều thời gian nhưng cũng
không có nhiều tiền luônCó rất nhiều tiền cũng như có rất nhiều thời
gian
Bạn thuộc loại người nào bây giờ?
Hệ Thống Kinh Doanh này có thể mang cho bạn vô số thời gian và tiền
bạc, mà Bạn không cần phải đi tìm kiếm thêm, hay còn được gọi là Thu

Nhập Bị Động
Trong Hệ Thống Kinh Doanh này, Bạn không cần phải đi làm vĩnh viễn,
đặc điểm của hệ thống kinh doanh này là: Bạn là Bạn kiếm được tiền,
Bạn làm Bạn kiếm được tiền, Bạn làm Bạn kiếm được tiền, Bạn NGỪNG làm
Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm
được tiền, Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm được tiền,
Bạn kiếm được tiền, Bạn kiếm được tiền……………. Chẳng phải đây là một Hệ
Thống Kinh Doanh rất tuyệt vời sao?
IV, LỊCH SỬ CỦA KINH DOANH THEO MẠNHG
Ông Renborg có một thời gian 20 năm sống tại Trung Quốc và làm việc
tại nhiều công ty khác nhau (dầu hỏa, đóng tàu.). Giữa thập niên
1920-1930 ông và một số người nước ngoài khác bị bắt vào tù khi chính
quyền thuộc về tay lực lượng cách mạng Tưởng Giới Thạch. Trong điều
kiện sống trong tù rất thiếu thốn, ông đã thực nghiệm nhiều kiểu ăn
khác nhau và đã nhận thấy giá trị thực tiễn rất lớn của dinh dưỡng cần
thiết đối với sức khỏe con người. Nhưng lấy các chất dinh dưỡng gồm
các vitamin và các khoáng chất đó ở đâu ra? Ví dụ như sắt? Ông Renborg
đã tìm ra lối thoát duy nhất: đó là ông cạo từng ít chất sắt từ những
chiếc đinh rỉ để cho vào khẩu phần ăn dành cho người tù và thỏa thuận
với cai tù để xin một ít các loại rau cỏ khác nhau. Vì vậy ông và một
số ít người làm theo phương pháp của ông còn sức đề kháng và sống sót
được đến ngày trở về tổ quốc, đa số những người khác đều bị chết.
Năm 1927 Ông Renborg về lại Mỹ và bắt đầu chế biến các chất bổ sung
dinh dưỡng khác nhau dựa trên cỏ linh lăng là một loại cỏ có chứa rất
nhiều vitamin, khoáng chất, đạm và nhiều thành phần có ích khác. Ông
đề nghị những người quen của ông thử nghiệm miễn phí sản phẩm nhưng
ông đã thất bại: Không ai dám dùng thử vì chẳng có ai muốn mình làm
vật thí nghiệm. Sau nhiều cố gắng liên tục mà không đem lại được kết
quả, ông hiểu ra rằng chẳng ai chịu đánh giá tốt những thứ cho không,
vì vậy ông đã nghĩ ra một tư tưởng vĩ đại và ngày nay đã trở thành một

xu thế kinh doanh tất yếu của thời đại:
Ông Renborg đề nghị các bạn của ông tự truyền bá thông tin về chất bổ
sung dinh dưỡng này cho người quen của họ, còn nếu người quen của họ
mua sản phẩm thì ông hứa sẽ trả hoa hồng cho họ. Ông cũng quyết định
trả hoa hồng cho các người quen của bạn mình nếu truyền bá sản phẩm
tiếp theo quan hệ của họ.
Kết quả thật bất ngờ: thông tin về các chất bổ sung dinh dưỡng có lợi
bắt đầu được truyền bá rộng rãi (vì mỗi người bạn của ông lại có nhiều
người bạn khác và bạn của bạn của bạn là vô hạn). Doanh thu bán hàng
của công ty tăng vượt quá sức tưởng tượng, mọi người đề nghị gặp ông
để tham khảo về thông tin sản phẩm mới này.
Từ đó ngành KDTM bắt đầu ra đời. Năm 1934 ông Karl Renborg sáng lập ra
công ty "Vitamins California" và nhờ hệ thống bán hàng kiểu mới này,
khi người tiêu dùng cũng trở thành người truyền bá sản phẩm
(Distributor-Nhà phân phối độc lập), công ty của ông đã nhanh chóng
đạt doanh số 7 triệu USD mà không hề mất một đồng quảng cáo nào. Sự
độc đáo ở chỗ nhờ tiết kiệm được quảng cáo và các khâu trung gian (đại
lý bán buôn, bán lẻ, kho bãi.) nên những người tham gia vào hệ thống
của ông có thể nhận được thù lao rất cao.
Cuối năm 1939 đầu 1940 ông Renborg đổi tên công ty mình thành công ty
"Nutrilite Products" theo tên sản phẩm và vẫn giữ nguyên phương pháp
tiêu thụ. Những công tác viên của ông tự tìm người mới, chỉ cho người
mới đầy đủ thông tin về sản phẩm và dạy cho người mới phương pháp xây
dựng mạng lưới bắt đầu từ những người quen của mình. Công ty đảm bảo
cho tất cả nhà phân phối độc lập có đủ sản phẩm và nhận hoa hồng không
chỉ lượng sản phẩm họ bán ra mà còn trả hoa hồng cho lương sản phẩm
được bán ra của những người do họ trực tiếp tìm ra.
Những người tham gia mạng lưới của công ty nhận được sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của người bảo trợ. Phương pháp tiêiu thụ của ông Renborg
chính là khởi điểm của kinh doanh theo mạng (Muti-level Maketing), ở

đây ông chỉ mới áp dụng một tầng, và trong nhiều tài liệu thì năm 1940
được xem như là năm khởi đầu của KDTM và ông Renborg là ông tổ của
ngành này.
Lịch sử tiếp theo của KDTM gắn liền với tên tuổi của hai cộng tác viên
của "Nutrilite Products" là Rich De Vos và Jey Van Andel. Sau một thời
gian làm việc có hiệu quả với công ty "Nutrilite Products" hai ông đã
nhận thấy sức mạnh rất lớn của Muti-level Maketing và đã sáng lập ra
công ty riêng của mình là "American Way Corporation", viết tắt là
Amway và hiện nay Amway đã trở thành một công ty hàng đầu thế giới về
KDTM với chi nhánh trên 125 nước trên toàn thế giới.
Cuối thập niên 60, nhờ nỗ lực của ông Glen Terner-một người đã hướng
dẫn nhiều những kỹ năng làm việc mới vào kinh doanh mạng, KDTM đã mang
bản chất mới. Ông nhận thấy rõ vai trò của thành đạt cá nhân trong
cuộc sống con người. Ông chỉ cho mọi người thấy những chân trời mới
trong cuộc sống và khẳng định rằng mỗi người đều có tiềm năng lớn lao
để đạt được mọi mục đích. Ông thành lập công ty và dạy cho mọi người
kỹ năng thành đạt, giúp cho mọi người khai thác khả năng tiềm ẩn rất
lớn trong mỗi con người. Rất nhiều người nhờ áp dụng chương trình huấn
luyện của ông đã tìm thấy và đánh thức được những bản chất tốt đẹp
nhất và đạt nhiều thành quả lớn. Chương trình huấn luyện của ông vẫn
còn được áp dụng cho đến ngày nay.
Vào những năm đầu của thập niên 70, KDTM bắt đầu bị sự phản đối mãnh
liệt. Năm 1975 trong hội đồng liên bang Hoa Kỳ có những nhân vật phản
đối KDTM và đồng nghĩa KDTM với hình tháp ảo là hình thức lừa đảo đang
bị cấm ở Hoa Kỳ. Đây là đòn đánh đầu tiên của chính phủ vào KDTM. Bắt
đầu cuộc chiến dũng cảm của các công ty KDTM để khẳng định chân lý,
tính đúng đắn của mình. Công ty Amway đứng mũi chịu sào, suốt bốn năm
liền hầu tòa từ năm 1975-1979. Cuối năm 1979 toà án thương mại liên
bang hoa kỳ công nhận phương pháp kinh doanh của Amway không phải là
hình tháp ảo và được chấp nhận về mặt luật pháp. Từ đó Bộ luật đầu

tiên về KDTM đã ra đời tại Mỹ.
Ông Richard Poe, phóng viên của báo Success - một tờ báo rất nổi tiếng
tại Mỹ- Trong cuốn: "Làn sóng thứ ba-Kỷ nguyên của KDTM" đã chia KDTM
ra làm ba thời kỳ.
Làn sóng thứ nhất (Thời kỳ thứ nhất) là thời kỳ bắt đầu hình thành của
ngành KDTM: từ 1940 cho đến năm 1979 chỉ có khoảng 30 công ty KDTM ra
đời tại Mỹ.
Làn sóng thứ II (Thời kỳ thư hai): từ 1979 - 1990 là thời kỳ bùng nổ
của KDTM. Mỗi đêm ngủ dậy chúng ta có thể thấy hàng trăm công ty KDTM
bố cáo thành lập với đủ loại sản phẩm và sơ đồ kinh doanh. Đây là thời
kỳ phát triển và chọn lọc tự nhiên.
Làn sóng thứ III (Thời kỳ thứ ba): từ 1990 trở đi, nhờ tiến bộ của
công nghệ thông tin truyền thông, KDTM đã mang màu sắc mới. Các nhà
phân phối độc lập có thể đơn giản hóa công việc của mình nhờ vào điện
thoại, điện đàm, hội thảo vô tuyến, internet và nhiều phương tiện
khác. Nếu như ở làn sóng thứ II, những nhà phân phối độc lập giỏi phải
là nhà hùng biện và họ phải đi lại như con thoi đến các mạng lưới thì
ở làn sóng thứ III, bất cứ ai cũng có thể sử dụng thời giờ nhàn rỗi
của mình để tham gia KDTM. Hàng ngàn công ty đã áp dụng KDTM để truyền
bá sản phẩm của mình. Các công ty áp dụng phương pháp bán hàng truyền
thống như Ford, Colgate, Canon, Coca-cola và nhiều công ty nổi tiếng
khác đã bắt đầu áp dụng phương pháp KDTM để phân phối những mặt hàng
độc đáo của mình.
Một số thống kê vào 1998 (Tổng hợp từ các tạp chí kinh tế thế giới ):
• Trên thế giới có hơn 30.000 công ty KDTM, trong đó có 5.000 công ty
lớn. Doanh số toàn ngành KDTM đạt hơn 400 tỷ USD.
• Tốc độ tăng hàng năm từ 20% - 30%
• Mỹ: hiện Có 2.000 công ty hoạt động và cứ 10 gia đình có 1 người làm
KDTM chiếm khoảng 15% dân số, có 500.000 người trở thành triệu phú nhờ
KDTM.

• NHẬT: 90% hàng hoá & Dvụ theo KDTM, có 2,5 triệu Nhà Phân Phối đạt
Doanh thu 30 tỷ USD.
• ĐÀI LOAN: Cứ 12 người có 1 người làm KDTM.
• MALAISIA: Có hơn 1 triệu NPP đạt Doanh thu 1tỷ USD.
• ÚC: Doanh thu từ KDTM đạt 1,5 tỷ USD.
• ĐỨC, PHÁP, Ý: mỗi nước đạt trên 2 tỷ USD.
• ANH: Doanh thu đạt trên 1 tỷ USD.
• NGA: Có trên 100 Cty KDTM với hơn 2 triệu NPP.
• VIỆT NAM: Tại thời điểm hiện nay có khoảng 20 Cty KDTM và trên 100.000 NPP
• Mỗi ngày trên thế giới có 60.000 người tham gia KDTM.
Cũng theo thống kê thì cứ 100 người đang là triệu phú trên thế giới
thì có đến 40 người xuất phát theo ngành KDTM và trong thế kỷ 21 này
thì 70% hàng hóa và dịch vụ sẽ phát triển theo phương thức kinh doanh
này.
V ., NGUYÊN LÝ PHÁT TRIỂN CỦA KINH DOANH THEO MẠNG
Tại sao hệ thống mạng lưới tiêu thụ có thể phát triển thành công ở các
nước trên thế giới trên 60 năm qua? Đó chính là nhờ vào việc vận dụng
2 nguyên lý sau:
• NGUYÊN LÝ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI
Nguyên lý thứ nhất gọi là nguyên lý chia sẻ (truyền khẩu):
và để quý vị hiểu rõ, chúng tôi xin đưa ra ví dụ sau đây.
Vào một ngày đẹp trời nào đó, vô tình bạn ghé vào một cửa tiệm bán
quần áo, tiệm được trang trí gọn gàng, nhân viên bán hàng xinh đẹp và
đặc biệt rất niềm nở chu đáo. Sau khi giúp bạn thử quần áo đến 50 lần
mà vẫn tươi cười vui vẻ. Cuối cùng bạn cũng lựa chọn được bộ quần áo
vừa ý, chất liệu vải rất tốt, màu sắc rất đẹp, thế nhưng thật ngạc
nhiên vì giá cả cũng rất rẻ. Bạn cảm thấy rất hài lòng với bộ quần áo
mới mua đó. Rồi khi về nhà bạn nói chuyện lại cho bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân trong gia đình, và như vậy là bạn đã vô tình quảng
cáo cho cửa hàng đó.

Đến một ngày nào đó, bạn bè, đồng nghiệp và người thân của bạn cũng có
nhu cầu và họ tìm đến cửa hàng này. Kết quả là họ cũng rất hài lòng và
rồi lại giới thiệu đến những người khác.
Đó chính là tâm lý chung của mỗi con người chúng ta. Khi chúng ta dùng
một sản phẩm hay một dịch vụ nào tốt mà chúng ta cảm thấy hài lòng,
chúng ta thường có thói quen kể lại, chia sẻ lại, truyền miệng lại cho
những người bạn, đồng nghiệp và gia đình chúng ta. Đó được gọi là
nguyên lý chia sẻ.
Nguyên lý thứ hai gọi là nguyên lý phát triển theo cấp số nhân (Bội tăng):
tăng theo cấp số nhân là như thế nào, có một câu chuyện kể như thế này:
Ngày xưa ở nước Ấn Độ có một ông vua rất thích chơi cờ. Một hôm có một
người nông dân phát minh ra một cách chơi cờ mới mà ngày nay được gọi
là cờ vua, ông ta liền mang đến dâng cho Quốc Vương. Quốc Vương rất
hài lòng và nói rằng: "Nhà ngươi muốn ta ban thưởng gì". Người nông
dân đáp rằng: "Thần không ước muốn gì cao xa, chỉ xin Quốc Vương đặt
lên ô bàn cờ thứ nhất 1 hạt gạo, ô thứ hai 2 hạt gạo, ô thứ ba 4 hạt
và cứ thế, mỗi ô sau số hạt gạo được đặt gấp đôi ô trước. Khi đặt đầy
64 ô cờ là hạ thần mãn nguyện vô cùng". Vừa nghe xong Quốc Vương liền
cười lên và gật đầu đồng ý. Thế nhưng rồi khi đem ra thực thi thì Quốc
Vương nọ đã phải vét kho đến hạt gạo cuối cùng rồi mà vẫn không trả đủ
cho người nông dân ấy.
Qua câu chuyện trên chúng ta thấy được uy lực mạnh mẽ của cấp số nhân.
Nó đã tập trung được sức mạnh của nhiều người trong khoảng thời gian
ngắn nhất để tạo nên một hiệu quả nhanh nhất.
Đối với công việc phát triển mạng lưới cũng vậy, thời điểm ban đầu rất
chậm vì bạn phải tuyển chọn từng người một cho đến khi có được người
thật sự thích thú với công việc giống như bạn. Khi bạn tìm được 2
người tích cực thì từ 2 người này sẽ phát triển thành 4 người, và 4
người thành 8 người. Công việc thật chậm chạp và chán nản. Thế nhưng
khi bạn đã có 500 người trong mạng lưới thì từ 500 thành 1000 và từ

1000 thành 2000 rất là nhanh.
VI , SO SÁNH KINH DOANH THEO MẠNG VÀ KINH DAONH TRUYỀN THỐNG
SO SÁNH KINH DOANH TRUYỀN THỐNG (KDTT) VÀ KINH DOANH THEO
MẠNG
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LƯU THÔNG QUA HỆ THỐNG KDTT
Tc: Quảng Cáo + Các Khâu Trung Gian Chiếm 70% - 80% Giá Thành Sản Phẩm
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Tc: Quảng Cáo + Các Khâu Trung Gian Chiếm 70% - 80% Giá Thành Sản Phẩm
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LƯU THÔNG QUA HỆ THỐNG KDTM
hình thức kinh doanh truyền thống thì bất kỳ sản phẩm nào nó cũng được
xuất xưởng từ một nhà máy. Ví dụ đối với những sản phẩm nhập khẩu thì
nó sẽ được nhập về bởi một công ty nhập khẩu, từ đó được phân phối đến
các đại lý khu vực - Đại lý bán sỉ - rồi đến các cửa hàng bán lẻ.
Chúng ta là người tiêu dùng đơn thuần, chúng ta sẽ mua hàng trực tiếp
tại các cửa hàng bán lẻ.
Để kiếm được lợi nhuận thì các nhà kinh doanh thường tăng giá ở các
khâu trung gian. Thông thường các khâu này chiếm từ 30% - 40% giá bán
ra của một sản phẩm. Bên cạnh đó người tiêu dùng còn phải gánh chịu
một khoản chi phí khác nữa, đó là chi phí dành cho quảng cáo, tiếp
thị, tuyên truyền và khuyến mãi. Khoản chi phí này cũng rất đáng kể,
thường chiếm khoảng 40% giá bán ra của một sản phẩm.
Ví dụ như chi phí quảng cáo trên Tivi vào giờ cao điểm với khoảng thời
gian 30 giây là 21 triệu đồng. Mà theo các nhà tâm lý thì một mẫu
quảng cáo muốn tạo được ấn tượng nơi người xem thì thường xuyên phải
được quảng cáo từ 4 - 10 lần trong 1 ngày và kéo dài liên tục trong
nhiều tháng. Như vậy chi phí cho quảng cáo rất lớn cộng với việc tăng
giá ở mỗi khâu trung gian đã đẩy giá thành tăng lên từ 70-80%, trong
khi giá thành sản xuất ra một sản phẩm tại nhà máy thường chỉ chiếm từ
20-30% mà thôi, nhưng Người tiêu dùng chúng ta luôn phải mua với 100%
giá thành, nên dù muốn hay không cũng vẫn phải gánh chịu khoản chi phí

này.
Xin đưa ra một ví dụ cụ thể: 1 chai nước ngọt sản xuất ra tại nhà máy,
giá thành sản xuất thực chất chỉ có 400đ, nhưng tại các tiệm ăn hoặc
các tiệm tạp hóa chúng ta vẫn phải trả với giá từ 2000 - 3000đ tuỳ
theo mỗi nơi. Tại sao lại có sự chênh lệch như vậy. Đó chính là do chi
phí quảng cáo cộng với việc tăng giá ở các khâu trung gian đã đẩy giá
lên. Còn hình thức kinh doanh theo mạng là sao?
Thì sản phẩm cũng được xuất xưởng từ một nhà máy, sau đó được phân
phối bởi một công ty tiêu thụ. Từ công ty này hàng hóa sẽ được phân
phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng không qua bất cứ một chi phí
quảng cáo hay một khâu trung gian nào cả. Chúng ta là người tiêu dùng
đơn thuần, ngoài việc có được một sản phẩm tốt để bảo vệ và nâng cao
sức khỏe cho người thân và gia đình, chúng ta thì chúng ta còn có 1
quyền gọi là quyền kinh doanh. Công việc kinh doanh của chúng ta cũng
rất là đơn giản, sau khi dùng sản phẩm, cảm nhận thấy sản phẩm thực sự
tốt và chất lượng thì chúng ta chia sẻ lại cho người thân, bạn bè,
đồng nghiệp và hàng xóm của chúng ta. Những người chịu đi chia sẻ như
vậy gọi là Nhà Phân Phối Và những người này cũng có mối quan hệ của
họ, họ lại tiếp tục chia sẻ cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp và
hàng xóm của họ, và vô hình chung một hệ thống mạng lưới tiêu thụ đã
được hình thành. Công ty sẽ tiết kiệm từ những khâu quảng cáo và những
khâu trung gian này gởi lại cho những người tham gia giới thiệu bằng
hình thức phần trăm (%) hoa hồng.
ƯU ĐIỂM CỦA NGÀNH NGHỀ M.L.M (Còn gọi là Kinh doanh theo mạng):
Theo Luật gia Trương Trọng Tài và Thạc sĩ Nguyễn Hoài Phương : Đây là
1 mô hình kinh doanh hiện đại , khoa học, đại chúng hóa nhưng rất mới
ở VN. Nó hoàn toàn hợp tình , hợp lý, hợp pháp, hợp lòng dân trong
thời kỳ đổi mới, hòa nhập với cộng đồng quốc tế, trước mắt là chuẩn bị
gia nhập WTO của nước ta .
A) Đối với các Công ty kinh doanh M.L.M :

1/ Loại bỏ các khâu trung gian, tiết kiệm chi phí quảng cáo khổng lồ.
Không phải bỏ tiền ra quảng cáo trước. (Các Công ty kinh doanh kiểu
truyền thống phải CHI KHỐNG trước tiền quảng cáo, sau đó mới lấy lại
thông qua việc thu tiền hàng về sau)
2/ Chi phí tiết kiệm được chủ yếu tập trung cho việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng sản phẩm nên sản phẩm mang tính ưu việt cao: độc đáo,
độc quyền, chất lượng cực tốt để hướng đến thuyết phục và làm hài lòng
người tiêu dùng 100%. Bởi vì cơ sở ngành nghề này là: NIỀM TIN VỀ SẢN
PHẨM được lan truyền từ người này sang người khác. Sản phẩm phải cực
kỳ tốt thì qui trình này mới diễn ra, kinh doanh mới phát triển.
3/ Chống được hiện tượng hàng gian, hàng giả vì sản phẩm được phân
phối trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.
4/ Tạo ra 1 lực lượng tiếp thị, tư vấn, đội ngũ bán hàng khổng lồ rộng
khắp mọi nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và ổn định bền lâu.
Nhiều Công ty doanh số vẫn tăng trưởng dù trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế toàn khu vực.
5/ Tạo ra 1 ý tướng sống rất nhân bản “ KHỎE, ĐẸP, GIÀU VỀ TÌNH YÊU
THƯƠNG, ĐỒNG ĐỘI, TIỀN TÀI, BẠN BÈ, THỜI GIAN, TỰ DO … “ ; Điều mà
Ngành kinh doanh truyền thống rất khó đạt được .
6/ Đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới công nhận và được bảo vệ
công bằng bởi luật pháp và các hiệp hội ngành nghề M.L.M. quốc tế và
trong nước.
B) Đối với xã hội và đất nước :
1/ Xã hội tiết kiệm được chi phí rất lớn dành cho quảng cáo, khuyến
mãi. Những chi phí khổng lồ này đối với người dân và xã hội là VÔ ÍCH
xét về 1 mặt nào đó. Tự nhiên xã hội phải tốn 1 số tiền rất lớn cho 1
panô to đùng, thậm chí mất vẻ mỹ quan thành phố chỉ với mục đích nhắc
người tiêu dùng nhớ đến 1 sản phẩm nào đó!
2/ Tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh
tế quốc dân phát triển nhanh hơn.

3/ Huy động được nguồn vốn và sức lao động nhàn rỗi hoặc dư thừa trong
nhân dân. Góp phần thực hiện chương trình XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO của nhà
nước và toàn dân. Giải quyết việc làm cho nhiều người lao động, đặc
biệt những người trên 45 tuổi ( Các Công ty truyền thống chỉ tuyển
người từ 20 ~ 45 tuổi ) và những người không có điều kiện xin việc làm
do trình độ, tay nghề hoặc sức khỏe…
4/ Kích thích tiêu dùng, tăng thị phần kinh doanh, góp phần nâng cao
mặt bằng mức sống xã hội, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
5/ Đóng góp, tăng cường đáng kể ngân sách nhà nước, tăng phúc lợi xã
hội. Điển hình một số công ty các năm qua đã đóng góp cho ngân sách
nhà nước hàng chục tỷ đồng (theo báo Tuổi trẻ và Thanh niên) qua các
loại thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế môn bài, thuế lợi tức doanh
nghiệp, thuế thu nhập của các nhà phân phối… và tài trợ các chương
trình nhân đạo vì người nghèo, vì học sinh bất hạnh, vì người già cô
đơn
6/ Hơn thế nữa, Việt Nam ta thể hiện ý chí , tinh thần cùng tất cả các
nước hội nhập thật sự về mọi mặt, trước mắt là gia nhập WTO. Toàn dân
mạnh dạn đi lên, dám nghĩ, dám làm, dám học hỏi, chỉnh sửa để HOÀN
THIỆN hơn các quốc gia khác trong khu vực và cả thế giới. Về ngành
nghề M.L.M. biết đâu Việt Nam ta sẽ làm tốt, qua mặt cả các nước đàn
anh chỉ một thời gian ngắn !
C) Đối với người dân và người tiêu dùng :
1/ Có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hội hơn được sử dụng hàng chất
lượng cao với giá phải chăng. Có thêm QUYỀN ĐƯỢC KINH DOANH, thêm ý
tưởng kinh doanh sáng tạo. (trong kinh doanh truyền thống, người tiêu
dùng chỉ có quyền sở hữu và sử dụng hàng chứ không có quyền kinh
doanh)
2/ Đây là 1 ngành nghề làm thêm ngoài công việc chính, 1 phương tiện
dễ dàng hơn để phấn đấu thành công trong cuộc đời đầy giông tố này!
Người lớn tuổi có cảm giác vẫn còn khả năng lao động giúp ích cho xã

hội. Tăng khả năng và nguồn thu nhập phụ nhưng khá đáng kể cho người
dân. Khơi dậy tinh thần làm giàu, cải thiện chất lượng cuộc sống .
3/ Phát huy lòng yêu thương, tinh thần đồng đội hỗ trợ, giúp đỡ nhau
cùng vươn tới thành công.
4/ Tăng cường ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh hơn trị
bệnh, giảm tải cho bệnh viện và các cơ sở y tế. Góp phần đẩy mạnh công
tác CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU, ý thức dinh dưỡng hợp lý ngay trong gia
đình.
5/ Là môi trường rèn luyện ý chí và nghị lực vươn lên thành công trong
cuộc sống đầy rủi ro. Qua đó đào tạo ra một lớp người ưu tú cho xã
hội.
6/ Tóm lại ngành nghề này mang TÍNH NHÂN BẢN RẤT CAO: ít vốn, không
cần trình độ, không phân biệt tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, ngôn ngữ,
không phân biệt giàu nghèo, giai cấp, nghề nghiệp, hoàn toàn tự do,
chỉ cần thời gian rảnh, chỉ cần có lòng tốt vị tha, yêu thương người,
quan tâm người khác, có tinh thần đồng đội yêu thương hỗ trợ nhau, có
quan hệ rộng, tin yêu sản phẩm (bằng cách tự sử dụng hoặc theo dõi
đánh giá qua người thân), luôn có ý muốn chia xẻ thông tin cho người
khác và đặc biệt nhất là nghề này không có tuổi về hưu, được thừa kế
cho con cháu, hoàn toàn không có rủi ro, chỉ có thành công (nhanh hay
chậm) hoặc bỏ cuộc chứ không hề có thất bại! Một khi đã đạt đến thành
công thì khả năng thu nhập rất cao và rất ổn định lâu dài cho gia
đình, thậm chí thừa kế cho thế hệ mai sau !
SO SÁNH KINH DOANH TRUYỀN THỐNG VÀ KINH DOANH THEO MẠNG
TIÊU CHÍ
SO SÁNH
KINH DOANH
TRUYỀN THỐNG
KINH DOANH
THEO MẠNG

VỐN Rất lớn Rất ít
NGÀNH NGHỀ Cần có bằng cấp hoặc nghiệp vụ Không đòi hỏi bằng cấp
MẶT HÀNG Đa dạng và dễ bão hòa Độc đáo, chất lượng tốt , độc quyền, dễ sử dụng
LỢI NHUẬN Rất thấp Rất cao
THỜI GIAN Gò bó Tự do
CẠNH TRANH Khắc nghiệt Không có, rất ít
TÌNH CẢM Mất mát Giàu có bạn bè
KINH NGHIỆM Không phổ biến Luôn chia sẻ
RỦI RO Rất lớn Không có
Hiện nay ở nhiều nước, luật về KDTM đã ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của các nhà phân phối độc lập và ngăn chặn các hình tháp
ảo. Các trường đại học lớn đều có khoa KDTM, hàng vạn cuốn sách về
KDTM đã ra đời để giúp các nhà phân phối độc lập nắm bắt được phương
pháp làm việc. Cũng theo ông Richard Poe trong cuốn "Làn sóng thứ
ba-Kỷ nguyên mới trong KDTM" thì dù bạn có tin hoặc có theo hay không,
KDTM vẫn là một xu thế kinh doanh tất yếu trong thời gian tới.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về KDTM trên trang Web: www.mlm.com hoặc tìm
hiểu về luật KDTM trên trang Web: www.mlmlaw.com
Để phân biệt được đâu là công ty KDTM thật còn đâu là hình tháp ảo,
xin hãy vào phần Phân Biệt Hình Tháp Ảo
VII, PHÂN BIỆT HÌNH THÁP ẢO VÀ KINH DOANH THEO MẠNG
PHÂN BIỆT GIỮA KINH DOANH THEO MẠNG
VÀ HÌNH THÁP ẢO
KDTM ngày càng phát triển rộng rãi, được nhiều người ngưỡng mộ đồng
thời cũng không ít người phản đối. Một trong những nguyên nhân phổ
biến dẫn đến nghi ngờ hoặc phản đối chính là sự lẫn lộn giữa KDTM,
dạng kinh doanh hợp pháp với hình tháp ảo là dạng lừa đảo đang bị cấm
ở tất cả các nước trên thế giới. Cả hai kiểu đều sử dụng sức mạnh của
cấp số nhân, nghĩa là mạng lưới càng về sau càng rộng ra. Cả hai đều
có dòng tiền từ dưới lên và dòng giá trị khác từ trên xuống

Điểm khác nhau cơ bản chính là ở chỗ này. Nếu như trong KDTM, giá trị
đi xuống là sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng cao, mang lại giá trị
đích thực tương xứng với đồng tiền bỏ ra thì trong hình tháp ảo, giá
trị đi xuống là một giá trị ảo chỉ có giá trị tạm thời trong nội bộ
hình tháp hoặc không có giá trị gì, cũng có thể là một giá trị có tác
dụng nhỏ hơn, không tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Trong hình tháp
ảo, mọi người tham gia chỉ mục đích có mã số hoạt động, giới thiệu
người khác mà không quan tâm đến sản phẩm có hiệu quả hay không. Chính
vì thế thu nhập của người vào trước chỉ có thể dựa trên đóng góp của
người vào sau. Đây là hình thức lừa người lân cận và đến một lúc nào
đó thì tan vỡ
Trong KDTM, người ta thường nói nhiều về luân lý, nhân cách, ý chí.
còn trong hình tháp ảo người ta thường đưa ra những lời hứa hẹn làm
giàu nhanh và dễ dàng. Có nhiều công ty lợi dụng hình thức KDTM để che
đậy hình tháp ảo của mình một cách tinh vi, ở đây chúng ta cần tỉnh
táo để phân biệt giữa thật và giả. Trước khi bắt tay tham gia vào một
công ty KDTM nào, để phân biệt giữa công ty KDTM thật và công ty ảo
bạn cần phải xem xét những khía cạnh sau:
1a. Đóng góp bắt buộc ngay lần đầu tiên vào công ty là bao nhiêu?
Nếu cao hơn 2 triệu đồng thì bạn phải cẩn thận. Tuy nhiên có nhiều
công ty kinh doanh những mặt hàng cao như hàng điện tử, bảo hiểm. khi
đó cần xem xét tiếp khía cạnh thứ hai.
1b. Bạn sẽ nhận được hàng có giá trị như thế nào từ số tiền bạn bỏ ra?
Nếu bỏ tiền ra chỉ để được tham gia vào công việc mặc dù sản phẩm có
giá trị rất thấp, không tương xứng với đồng tiền bỏ ra thì đó là hình
tháp ảo. Nếu hàng bạn nhận được không thể bán được ra thị trường thì
đó không phải là hàng đúng nghĩa và bạn bị rơi vào hình tháp ảo.
1c. Bạn bán được hàng của mình trên thị trường với giá bao nhiêu?
Nếu bạn mua hàng để tham gia vào công ty KDTM sau đó đem hàng đó bán
ra thị trường nhưng thị trường chỉ chấp nhận với giá thấp hơn giá mua

sỉ tại công ty, tức là bạn không thể thu lại được số tiền bạn đã bỏ ra
thì có nghĩa bạn đang tham gia vào công ty hình tháp ảo.
1d. Có ai tham gia mạng lưới chỉ để sử dụng hàng, không với mục đích
kinh doanh không?
Nếu có thì đó là việc bình thường, còn nếu mạng lưới toàn những người
mua hàng không với mục đích sử dụng thật sự mà chỉ để lĩnh hoa hồng
thì đó là hình tháp ảo.
1e. Tiền hoa hồng lấy từ đâu ra?
Đây là câu hỏi rất quan trọng. Tiền hoa hồng chỉ có thể có khi hàng
được bán đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, lúc mà người tiêu dùng
bỏ tiền ra để mua sản phẩm tương xứng với đồng tiền của họ. Nếu khác
đi thì đó là hình tháp ảo.
1f. Tính dân chủ trong doanh nghiệp?
Trong chính sách hoa hồng phải nói lên được việc bạn vào sau vẫn có
thể có thu nhập cao hơn người vào trước nếu bạn cố gắng và nỗ lực
nhiều hơn, ngược lại thì đó là hình tháp ảo. Có những sơ đồ mà người
vào trước mời gọi người khác tham gia, khi mạng lưới phát triển ra,
sau đó không cần làm gì cả nhưng hàng tháng vẫn được nhận hoa hồng, đó
chính là những công ty kinh doanh ảo.
KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM :
Hiện nay tại thị trường Việt Nam đang có một số công ty kinh doanh
mạng đang hoạt động như:
• Tân hy vọng: Phân phối máy điện từ, nồi áp suất. của Đài Loan
• Ánh Sáng : phân phối thực phẩm của Trung Quốc và bếp điện từ của Đài Loan
• Vision: phân phối thực phẩm dinh dưỡng của Pháp
• Simi: phát triển học viên Anh ngữ
• Fimex: phân phối các sản phẩm tiêu dùng của Trung Quốc
• Lý khoa: phân phối nước đông trùng thảo dược của Trung quốc
• Hà khoa: phân phối bếp điện từ và máy nghiền đậu của trung quốc
• Việt AM: phân phối máy Ion của Việt Nam

• Oriflame: phân phối mỹ phẩm của Thụy điển
• Khang Phú Đạt: Phân phối máy sóng điện từ của Trung Quốc.
• TAHITIAN NONI : MỘT TẬP ĐOÀN RẤT LỚN CỦA MỸ PHÂN PHỐI CÁC SẢN
PHẨM
TỪ TRÁI NONI RẤT HIỆU QUẢ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VÀ NÂNG CAO SỨC
KHỎE
CÙNG VỚI MỘT CHÍNH SÁCH KINH DOANH GIÚP MỌI NGƯỜI THĂNG TIẾN
VÀ TẠO
DỰNG SỰ NGHIỆP NHANH.
- Và còn rất nhiều công ty khác
Tới đây khi luật kinh doanh theo mạng được chấp thuận ở Việt Nam giống
như ở nhiều nước trên thế giới thì sẽ có rất nhiều các công ty KDTM
trên thế giới với đủ các loại sản phẩm, dịch vụ bước chân vào thị
trường Việt nam, Vậy làm sao để lựa chọn đúng công ty có sức phát
triển mạnh? Vậy bạn hãy vào phần Lựa Chọn Công Ty 'thien ngọc minh uy
hãy tránh xa ?"
VIII, SƠ ĐỒ TRẢ THƯỞNG CỦA CÁC CÔNG TY KINH DOANH THEO MẠNG
Kinh doanh theo mạng đã tồn tại và phát triển khá lâu.Nó đã được chứng
minh về tính đúng đắn và là đem lại hiệu quả rất cao.Giúp sử dụng đòn
bẩy để thành công.Và đang là một xu thế lựa chọn mới.Tuy nhiên cũng có
không ít những công ty biến tướng lừa đảo.
Tuy nhiên,với tôi tin tưởng hình thức này,và đã chọn chop mình một đối
tác tuyệt vời để hợp tác.Network Marketing thật sự là một hình thức
kinh doanh tuyệt vời đã được chứng minh trên thế giới trong hơn 90 năm
qua. Nếu bạn là người gan dạ, muốn thử sức mình thì mới nên tham gia.
Còn chỉ muốn cuộc sống bằng bằng, êm ả như mọi người thì cứ việc đi
làm công ăn lương như bên ngoài.
Các bạn có thể tìm đọc bộ sách nổi tiếng Rich Dad Poor Dad của Robert
T.Kiyosaki (tập 11) hoặc quyển "Why we want you to be rich" của Donald
J.Trump & Robert T.Kiyosaki để có được những hiểu biết đúng đắn nhất.

Có 4 loại công ty kinh doanh theo mạng chính:
1.Công ty lớn mạnh nhưng đã phát triển từ lâu
2.Công ty phát triển ỳ ạch
3.Công ty lừa đảo (money game)
4.Công ty phát triển mạnh mẽ vừa ra đời.
có ba nhóm hình thúc phát triển công ty
+nhóm kiếm tiền ngày hôm nay
+nhóm thực hiện ước mơ ngày mai
+nhóm kiếm tiền ngày hôm nay và thực hiện ước mơ ngày mai
Và có 5 loại sơ đồ trả thưởng :
1.Sơ đồ nhị phân cổ điển
2.Ma trận 4-6,2-4,
3.Bậc thang ly khai
4.Sơ đồ đều tầng
5.Sơ đồ tái tiêu dùng
Trong 4 loại công ty và 5 kiểu sơ đồ trả thưởng ở trên thì lựa chọn
công ty theo loại thứ 4 là đúng đắn nhất,và công ty đó phải theo sơ đồ
thứ 5(sơ đồ khắc phục nhược điểm,phát huy ưu điểm của 4 loại sơ đồ còn
lại và bổ sung những điểm ưu việt mới)
IX,LIÊN HỆ VỚI ORIFLAME
còn chờ gì nữa tại sao chúng ta không bắt tay vào kinh doanh theo mạng
"BẠN LÀ NGƯÒI THÀNH CÔNG BỞI VÌ BẠN SINH RA ĐỂ THÀNH CÔNG "
phát triển bởi: lê thanh tuấn

×