Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

DẤU NHẤN TRONG TIẾNG ANH - PHẦN 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.18 KB, 4 trang )

Các bạn có biết trong quá trình học tiếng Anh , chúng ta hầu
như không để ý đến phần trọng âm của từ_ mà phần này thi
đại học đấy! Do vậy Mình sẽ giới thiệu một số qui tắc cho các
bạn cùng tham khảo:
Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu ,
nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en,
on.
Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.
-Động từ 2 âm tiết:
+ Đánh trọng âm ở âm tiết đầu khi âm tiết cuối có đặc tính
tiếp vị ngữ, tận cùng là: er, ern,en, ie, ish, ow, y
+ Đa số động từ có 2 âm tiết đánh trọng âm ở âm tiết thứ 2 vì
âm tiết thứ nhất có đặc tính tiếp đầu ngữ ( tức đó thường là
những động từ còn lại, ko có tận cùng là er, ern, ie, ish, ow, y
như bên trên )
Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu ,
nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr
Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm
tiết thứ 2
Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại
Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion,
-sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)
Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior,
-iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive
Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury.
Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối
1 âm tiết
Ex: ge'ology, bi'ology
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm
cách âm tiết cuối 1 âm tiết


Ex: institute / 'institju / (viện)
Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu
raincoat /'reinkuot/ :áo mưa
Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà
Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu)
Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì
trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed
Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng)
Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì
không thay đổi trọng âm)
V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )
V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )
V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)
V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)
V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)
V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)
V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)
V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)
adj+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)
Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận
cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản
câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque
Thêm một số quy tắc nữa!!
Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại :
simple word và complex word. Simple word là những từ không
có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn

Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.
I. Simple Word:
1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:
Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm
tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.
Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :
+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi
hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết
thứ 2:
Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi
arRIVE- nguyên âm đôi
atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
+ Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không
có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ:
ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên
âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé
ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm
ngắn
Open
Equal
Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo
qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui
tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra
trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết)
Qui tắc cho DANH TỪ:
+ Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết
đầu:
MOney

PROduct
LARlynx
+ Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
balLOON
deSIGN
esTATE
2. Three-syllable words:
Những từ có 3 âm tiết:
Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận
cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết
cuối:
ex: enterTAIN
resuRECT
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết
giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta
nhấn vào âm tiết thứ 1.
Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm
tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết
cuối lên đầu.
Qui tắc đối với DANH TỪ:
Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối trở về trước
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG đc nhấn
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm
dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
Ex: poTAto
diSASter
+ Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi,
hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn
vào âm tiết thứ 1:

Ex:QUANtity
( còn nữa )

×