Định giá DNNY qua phân tích cơ
bản: Một số vấn đề cần quan tâm
Trong đầu tư CK, tuỳ theo từng trường phái mà công việc
định giá đóng vai trò ở mức độ khác nhau. Đối với những
người đầu tư theo trường phái phân tích cơ bản thì định giá
đóng một vai trò trung tâm trong các quyết định đầu tư và
xây dựng danh mục đầu tư.
1. Dùng các yếu tố cơ bản để tính các chỉ số tương lai
Cách tiếp cận này là liên hệ các chỉ số với các yếu tố cơ bản của
một DN đang được định giá như: Tốc độ tăng trưởng trong thu
nhập và các dòng tiền, các chỉ số thanh toán và rủi ro. Cách này
được nhiều NĐT sử dụng vì VN là thị trường mới nổi, các Cty
trên thị trường còn nhỏ và có tốc độ tăng trưởng cao nên sự ước
tính một mức thu nhập, dòng tiền hay doanh thu trong tương lai là
khả thi.
Ví dụ cách tính theo phương pháp này với AGF, với giả định tăng
trưởng EPS là 15% năm và tỉ lệ chiết khấu 20%. Dùng phương
pháp chiết khấu luồng cổ tức sau đó liên hệ với chỉ số PE ngày
16.7.2007 là PE=16 thì giá mua của AGF có thể chấp nhận là
132.000đ/cp. Giá thị trường của AGF tại ngày trên là
101.000đ/cp. Vậy nếu NĐT theo trường phái phân tích cơ bản và
sử dụng phương pháp định giá này thì đây là cơ hội đầu tư.
Tuy nhiên, nếu áp dụng cho các Cty nhà nước IPO thì phương
pháp này sẽ bị hạn chế vì các Cty này có nhiều tài sản và lợi thế
chưa được tận dụng, cũng như sự thay đổi về cấu trúc sau CPH
khiến ước tính các yếu tố cơ bản là khó khăn.
2. So sánh chỉ số với DN tương tự
Cách tiếp cận này là so sánh DN được định giá như thế nào so
với các DN tương tự được mua bán trên thị trường. Trong thực tế
có thể tìm được những DN có sự tương tự nhau về một số khía
cạnh như các DN thuỷ sản, hay thực phẩm bánh kẹo, và nhiều
NĐT sử dụng phương pháp này.
Nhìn vào bảng 1 và 2, so sánh ba chỉ số tại ngày 16.7.2007 là
P/E, P/B và P/SR của ABT đều cao hơn so với AGF. Vậy nếu
NĐT chấp nhận hai DN là tương đương và có thể so sánh được,
trong trường hợp nhà đầu tư lấy ABT làm chuẩn so sánh thì AGF
là cơ hội để mua vào. Nếu NĐT lấy AGF làm chuẩn để so sánh
thì họ sẽ phải cân nhắc không mua vào và bán ra ABT.
3. So sánh với chỉ số bình quân ngành
Khi so sánh PE của một DN với PE bình quân của các DN cùng
ngành, chúng ta đang “định giá dựa” và đang làm các so sánh
cùng lĩnh vực. Các kết luận có thể biến đổi tuỳ thuộc vào các giả
định về DN đang định giá và các DN đem so sánh. Ví dụ, nếu
chúng ta giả định rằng DN đang được định giá giống mức bình
quân DN trong ngành thì kết luận rằng nó là rẻ nếu được giao
dịch tại một chỉ số thấp hơn chỉ số bình quân.
Nếu giả định DN đang được định giá là rủi ro hơn mức trung bình
của ngành thì có thể kết luận rằng DN nên được mua tại một chỉ
số thấp hơn các DN khác trong lĩnh vực đó. Bạn không thể so
sánh các DN nếu không đưa ra các giả định về các yếu tố cơ
bản.
Ví dụ với các DN thuỷ sản, theo phương pháp này NĐT sẽ thiên
về việc lựa chọn Cty có các chỉ số P/E, P/B, P/SR thấp hơn chỉ số
trung bình ngành (AGF, SJ1, ICF) và cho đó là một cơ hội đầu tư
tốt trong tương lai. Tuy nhiên, trong việc tính chỉ số bình quân
ngành, nhà phân tích chỉ cần thêm vào hay bỏ đi một DN (ví dụ
MPC - DN có PE lớn nhất và có tỉ trọng lớn nhất) thì chỉ số bình
quân ngành thay đổi rất lớn.
NĐT không nên vội vã chọn lựa theo những tính toán của nhà
phân tích đưa ra mà cần cân nhắc có điều chỉnh bằng việc thêm
vào hay bỏ đi Cty đó không. Trong trường hợp cụ thể này, theo ý
kiến của người viết thì do MPC có chỉ số PE lớn quá khác biệt so
với các DN còn lại nên có thể loại bỏ MPC ra khỏi tập hợp lựa
chọn.
Các chỉ số dễ bị sử dụng không đúng và bị bóp méo. Trong thực
tế, không có hai DN có sự giống nhau hoàn toàn về các rủi ro và
sự tăng trưởng. Sự xác định các DN để so sánh mang tính chủ
quan. Hậu quả là một xu hướng (ý đồ) của nhà phân tích được
đưa vào trong việc chọn một nhóm các DN so sánh để xác nhận
xu hướng của họ về giá trị của một DN. Nếu NĐT tự làm thì cần
lưu ý trong việc chọn lựa các Cty hay các chỉ số đem so sánh để
có kết quả chính xác hơn.
Bảng 1: Một số chỉ số cơ bản của các Cty ngành thủy sản
CK ABT AGF SJ1 TS4 ICF Ngành
P/E 17.24 15.71 15.09 21.89 16.37 32.91
P/B 4.78 2.66 2.79 3.17 2.80 4.17
P/SR 1.06 0.67 0.58 1.15 1.22 1.68
Tỷ trọng 19.95% 45.42% 5.07% 9.86% 19.70%
Bảng 2: Một số chỉ số cơ bản của các Cty ngành thủy sản
(bao gồm MPC)
CK ABT AGF SJ1 TS4 MPC ICF Ngành
P/E 17.24 15.71 15.09 21.89 41.71 16.37 32.91
P/B 4.78 2.66 2.79 3.17 4.71 2.80 4.17
P/SR 1.06 0.67 0.58 1.15 2.39 1.22 1.68
Tỷ trọng 7.02% 16.00% 1.79% 3.47% 64.78% 6.94%