Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÁC CHIỀU HƯỚNG TƯƠNG LAI TRONG ĐIỀU TRỊ BẰNG BOTULINUM TOXIN (Kỳ 2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.51 KB, 5 trang )

CÁC CHIỀU HƯỚNG TƯƠNG LAI
TRONG ĐIỀU TRỊ BẰNG BOTULINUM TOXIN
(Future Trends in Treatment with Botulinum Toxin)
(Kỳ 2)
oooOOOooo


III-LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
1-Liều lượng và cách sử dụng:
-BTX-A được vận chuyển trong nước đá khô và giữ ở nhiệt độ dưới 8 độ C.
Mỗi lọ (vial) chứa tổng cộng 100 đơn vị. Nhà sản xuất khuyến cáo nên pha loãng
với 2,5 cc Saline để tạo thành dung dịch chứa 4 U/ 0,1 mL. Đa số các thầy thuốc
thường pha mỗi lọ với 1-3cc Saline. Sự cải tổ với việc chuẩn bị Saline (chứa 0,9%
benzyl alcohol) làm giảm các bất lợi khi tiêm. Nhà sản xuất cũng ghi nhận rằng
cần cải tổ BOTOX sau 4 giờ nếu đông lạnh giữa các mũi tiêm. Nghiên cứu mù đa
trung tâm của Hesxel và cộng sự xác định rằng việc cải tổ BOTOX đã giữ lại hiệu
quả của chúng trong 6 tuần khi bảo quản ở 4 độ C.
-Dùng kim tiêm nhỏ cỡ 30-32 giúp giảm đau khi tiêm. Vùng được điều trị
có thể được vô cảm với nước đá hoặc thoa kem thuốc tê trước khi tiêm.
2-Áp dụng lâm sàng:
Tiêm BTX đòi hỏi vừa phải biết gây tê cảm giác, vừa hiểu rõ về giải phẫu.
Trước khi tiêm, điều quan trọng cần tư vấn xác định các vấn đề sẽ xảy ra cho bệnh
nhân . Cần lượng giá bệnh nhân về các dấu hiệu lâm sàng của tuổi tác, chẳng hạn
như sự di chuyển của nếp nhăn (rhytide), sự quá ít của lớp mỡ, các phần da thừa
và tổn thương do ánh sáng , một kế hoạch điều trị có thể có nhiều vấn đề cần xác
định. Thí dụ như, liệt phản hồi đạt được do BTX làm giảm vấn đề về di chuyển
nếp nhăn da, và có thể dùng phối hợp với các kỹ thuật làm trẻ lại khác để đạt được
kết quả trên mắt. Hiệu quả tăng cường giữa BTX và ánh sáng đường băng rộng đã
được quan sát và thấy được các hiệu ứng thứ phát của BTX trên sự dãn mạch tự
động.
IV-CÁC VÙNG ĐIỀU TRỊ:


1-Các vùng điều trị, các tác dụng phụ và biến chứng
Vùng phía trên Mặt (upper face)
-Vùng điểm giữa trên gốc mũi (glabella). TD phụ: Sa mi mắt trên (upper
eyelid ptosis)
-Vùng trán (frontalis). TD phụ: Xệ lông mày (brow ptosis); Lông mày
giống vẻ giễu cợt (quizzical brow) do tác động của các sợi bên ở trán. Có thể điều
trị bằng tiêm một lượng nhỏ vào mặt bên trán.
-Vòng quanh mắt (orbicularis Oculi). TD phụ: tiêm lan tỏa BTX ở cung gò
má lớn (zygomaticus major)có thể gây cười không đối xứng (méo một bên); Song
thị (diplopia), co mi mắt (lid retraction), lộn mi (ectropion) là hậu quả của ứ đọng
BTX
Vùng phía dưới Mặt (lower face)
-Vòng quanh miệng(orbicularis Oris). TD phụ: Liệt quá mức vòng quanh
miệng có thể gây khó khăn trong uống từng hớp (sip) hoặc hút (straw) nước, phát
âm “p” và “b”, huýt gió ( whiste), phun (spit), hôn (kiss)
-Góc miệng (depressor Anguli Oris).TD phụ: điều trị thiếu thận trọng ở môi
dưới gây vị trí môi dưới cao hơn làm méo mó khi cười và khó khăn khi lùa (trap)
thức ăn
-Cằm (mentalis). TD phụ: cần tránh tiêm vào phía trước cằm khi điều trị
các cơ quanh miệng (như vòng quanh miệng, môi dưới) bởi vì sẽ làm ảnh hưởng
chức năng của miệng
Vùng Cổ ( Neck)
-Cơ da cổ (platysma).TD phụ: tiêm liều cao hoặc tiêm sâu có thể gây khó
nuốt, khàn tiếng, yếu cổ. Biến chứng có thể là phù nề, bầm máu, đau cơ.
2-Điều trị theo bệnh chứng tại các vùng cơ thể:
2.1.Vùng phía trên Mặt:
2.1.1. Vùng giữa trên gốc mũi (glabella):
-Mũi tiêm thẩm mỹ bằng BTX thông dụng nhất tại vùng giữa trên gốc mũi
nơi cau mày. Tăng vận động của các cơ ở vùng giữa trên gốc mũi góp phần hình
thành các đường nhăn khi cau mày.Khi điều trị, cần cân nhắc các đặc tính sinh lý

như vị trí lông mày, cung lông mày, xệ lông mày, bất đối xứng lông mày Các
yếu tố này thay đổi theo từng bệnh nhân và quan trọng cần phải để ý (to bear in
mind) khi quyết định liều lượng và các vị trí tiêm. Các nếp nhăn (rhytide) ở vùng
giữa trên gốc mũi là hậu quả từ sự co thắt của các cơ nhăn (depressor muscle) , thí
dụ như cơ nhăn lông mày (corrugator supercilii), cơ nhíu lông mày (depressor
supercilii), cơ vòng quanh mắt
-Nam giới có khối cơ ở lông mày lớn hơn nữ giới và cũng cần có một liều
thuốc cao hơn mới đạt được hiệu quả. Một liều lượng khoảng 25-30 đơn vị thường
được dùng để điều trị phức hợp nhăn vùng giữa trên gốc mũi ỡ nữ giới, và một
liều khoảng 50-60 đơn vị thì cần thiết để đạt hiệu quả ở nam giới. Khoảng 5-8 đơn
vị tiêm mũi đầu tiên ở phần dài của cơ nhăn, phần bụng của cơ được tiêm 5-15
đơn vị, sau đó tiêm 4-6 đơn vị vào phần bên cơ, phần còn lại tiêm bên trên xương
cung mày (supraorbital ridge).
2.1.2.Vết rạn chân chim (crow , s feet) :
Do vừa chuyển động cơ vừa tổn thương do ánh sáng gây nên các đường
nhăn (wrinkle line) tại vùng này. Sự co thắt của cơ vòng quanh mắt gây nên các
nếp nhăn nhanh chóng từ mặt bên góc mắt (canthus). Khi bệnh nhân cười dẫn đến
sự chuyển động của cơ làm xuất hiện vết rạn chân chim. Tuy nhiên, khi tiêm mà
không chú ý khi bệnh nhân có động tác cười có thể gia tăng nguy cơ tiêm nhầm
vào cung gò má lớn. Từ 3-4 mũi tiêm dưới da vào khoảng 1,5cm mặt bên hốc mắt,
sử dụng 2-6 đơn vị cho một vị trí tiêm (tổng liều 6-18 đơn vị). Các vị trí chiếm
khoảng không gian từ 0,1-1,5cm cách nhau theo đường thẳng đứng hoặc theo cung
đường cong mắt. Liều cao hơn hoặc tiêm lệch vào đường giữa có thể gây sa mi
mắt hoặc song thị (nhìn đôi).

×