Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

hướng dẫn sử dụng máy phân ly- KYDH204, chương 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.12 KB, 9 trang )

Chương 3: Trình tự dừng máy
phân ly
5.3.1. Đóng (Tắt) bộ hâm dầu, đồng thời vặn các van và để cho
dầu bẩn đi qua hệ thống tái tuần hoàn và đi vào két dầu lắng. Cùng
lúc đó mở van trên đường ống nước nóng để phun xối tang trống
5.3.2. Đóng cửa vào lại, cho tang trống quay, xoay van điều
khiển đến vị trí “1”, giữ ở vị trí này cho đến khi thực hiện việc xả
chất lắng đọng. Cần phải lặp lại việc xả chất lắng đọng 3 ~ 4 lần để
xả hết tất cả các chất lắng đọng và vật liệu cần phân ly còn trong
tang trống
5.3.3. Đóng cổng vào của chất lỏng làm việc. Xoay van điều
khiển đến vị trí “2”, cắt đầu vào của chất lỏng làm việc.
5.3.4. Cắt nguồn động cơ điện, chờ một lúc cho đến khi tốc độ
của máy phân ly giảm xuống mức khoảng 1000 vòng/phút (hiện thị
tốc độ chỉ 14 vòng/phút). Sử dụng phanh hãm để tốc độ của máy
phân ly vượt qua vòng quay nguy hiểm nhanh nhất có thể, tuy
nhiên cấm sử dụng phanh hãm khi vòng quay của máy phân ly còn
cao.
Chú ý:
1. Sau mỗi lần sử dụng, phải làm vệ sinh cho máy phân ly.
2. Không nới lỏng bất cứ vật gì trên máy trước khi máy phân
ly dừng hẳn.
3. Thời gian hiệu dụng của dầu bảo quản máy trước khi xuất
xưởn là 1 (một) năm. Người sử dụng phải tiến hành thay dầu bảo
quản mới khi hết thời hạn này hoặc máy phân ly để lâu không sử
dụng.
VI. Các hỏng hóc thông thường và phương pháp khắc
phục
TT
Hi
ện t


ư
ợng
Nguyên nhân
Cách kh
ắc phục
1
Máp phân ly
bị rung động
Separator
vibrates
1. Rung động vừa phải tại
vòng quay nguy hiểm trong
quá trình tăng/giảm tốc độ.
2. Tang tr
ống mất cân bằng
vì các lý do sau: làm v
ệ sinh
không thật kỹ c
àng, các chi
tiết không được siết chặt, đ
ã
s
ử dụng các chi tiết của máy
phân ly khác.
3. Vòng
đ
ệm chống rung
1. Đây là điều bình
thường.
2. Ngừng ngay máy v

à
xác định nguy
ên nhân.
Việc không siết chặt v
òng
hãm sẽ gây ra nguy hi
ểm
lớn cho máy phân ly.
3. Thay vòng đệm chống
rung.
4. Thay toàn b
ộ l
ò xo.
2
Tốc độ quá
cao
Too high
speed
1. Chỉ số động cơ đo vòng tua
bị sai.
2. Truyền động kém.
3. Tốc độ động cơ điện không
đúng.
1. Kiểm tra động cơ vòng
tua.
2. Ngừng máy ngay.
Kiểm tra tốc độ, sự
truyền tải hoặc hệ pu ly.
3. Ng
ừng máy ngay.

3
Tốc độ quá
thấp
Thời gian
tăng tốc quá
dài
Too low
1. Phanh đang làm việc
2. Đĩa ma sát bị mòn hoặc
kẹt dầu.
3. Điện áp bị sụt giảm.
4. Vòng bi bị hỏng
5.Các hỏng hóc khác.
6. Đ
ộng c
ơ đi
ện bị hỏng
1. Nhả phanh.
2. Thay mới đĩa ma sát.
3. Kiểm tra tổng điện áp
4. Thay vòng bi mới
5. Ngừng ngay máy. Thử
quay bằng tay để thử tang
tr
ống.
4
Công suất
khởi động
thấp
Too low

1. Lỗi chỉ số đồng hồ dòng
điện.
2. Đĩa ma sát bị mài mòn
ho
ặc kẹt.
Xem mục “Tốc độ quá
thấp”
Refer to "Too low speed"
5
Tốc độ khởi
động quá lớn
Tool high
1. Lỗi chỉ số đồng hồ dòng
điện.
2. Động cơ điện bị hỏng.
3. Vòng bi b
ị hỏng.
1. Thay thế hoặc sửa
đồng hồ.
2. Thay mới hoặc sửa
đ.cơ.
TT
Hi
ện t
ư
ợng
Nguyên nhân
Cách kh
ắc phục
6

Có nước
trong hộp số
Water in
gearbox
1. Nước do lắng đọng.
2. Phớt trục không chặt hoặc
quay không đúng.
3. Rò rỉ trên trục thắng đứng.
1. Xả hết nước trong hộp
số.
2. Thay mới, cho quay
đúng.
3. Thay th
ế gioăng/phớt.
7
Hộp số
có tiếng gõ
Gearbox
1. Bôi trơn kém.
2. Hộp số đã hao mòn nhiều.
3. Vòng bi bị mòn hoặc hỏng.
1.Kiểm tra số lư
ợng/chất
lượng
2.Thay mới các bộ phận
mòn. Khuy
ến cáo thay
8
Có tiếng gõ
trong ly hợp

Noise in
clutch
coupling
1. Thư
ờng xuất hiện khi khởi
đ
ộng hoặc dừng máy do đĩa
ma sát bị trượt.
2.Chuyển động giữa pu ly
đ
ĩa ma sá
t và kh
ối đ
àn h
ồi bị
1. Điều n
ày là bìng
thường.
2. Hiệu chỉnh.
3. Xem ph
ần “Tốc độ quá
thấp”
9
Có mùi khét
Smell
1. Có mùi khét khi kh
ối ma
sát bị trư
ợt khi khởi động
hoặc dừng máy.

2. Vòng bi bị nóng khi l
àm
vi
ệc.
1. Điều
này là bình
thường.
2. Kiểm tra toàn b
ộ máy,
xác định vị trí. Thay
vòng b
ị mới.
10
Thời gian
gi
ảm tốc quá
Má phanh đã mòn ho
ặc có
d
ầu.
Thay mới hoặc làm vệ
sinh.
11
Không còn
tác dụng làm
kín
1. Gioăng pít tông trư
ợt bị
hỏng.
2. Ty van 228 b

ị hỏng.
1.Thay m
ới gioăng/phớt
hỏng.
2. Thay m
ới.
12
Việc xả chất
lắng đọng
không
trơn tru
Un-smooth
in extracting
s
ediment
1. Gioăng pít tông trư
ợt bị
hỏng.
2. Ty van 228 bị hỏng.
3. S
ự dịch chuyển của pít
tông trượt không mềm dẻo.
4.Đường ống nuớc công tác
bị tắc.
1. Kiểm tra chất lư
ợng
ph
ớt pít tông, thay mới
gioăng/phớt bị hỏng.
2. Thay mới.

3. Kiểm tra mặt phẳn
g
tiếp giáp giữa pít tông v
à
thân tang trống.
4. Ki
ểm tra ống v
à van
13
Chất lượng
phân ly kém
Poor
separating
1. Đường kính vòng tr
ọng lực
quá nhỏ.
2. Nhi
ệt độ phân ly không
đúng.
3 . T
ốc độ cấp dầu xử lý lớn.
1. Chọ vòng tỷ trọng
hợp lý.
2. Hiệu chỉnh nhiệt độ.
3.Giảm lư
ợng dầu cần xử
lý đ
ưa vào máy.
VII. Bôi trơn
Bôi trơn là một vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động

bình thường của máy phân ly. Phẩm chất dầu bôi trơn kém,
quá nhiều hoặc không đủ dầu bôi trơn, chất lượng dầu bôi
trơn bị thay đổi v…v…tất cả đều ảng hưởng xấu đến điều kiện
bôi trơn, kết quả là gây hậu quả nghiêm trọng đối với thiết bị.
Người sử dụng phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
7.1. Sau khi đưa máy phân ly vào làm việc, sau 250 giờ vận
hành đầu tiên phải thay dầu bôi trơn mới và sau đó cứ 750 giờ hoạt
động lại thay dầu một lần. Người sử dụng cũng có thể tự xác định
thời hạn sử dụng dầu nhờn, tuỳ thuộc vào chất lượng và điều kiện
sử dụng, nhưng không bao giờ được vượt quá 1.500 giờ. Mỗi lần
thay dầu, cần phải làm vệ sinh hộp số một cách kỹ càng và phải bảo
đảm rằng không để một mẩu kim loại hoặc vật thể lạ nào còn sót lại
trong hộp số
7.2. Các điểm giữa bệ phanh và nắp đậy cũng như giữa trục
phanh và nắp đậy phải được kiểm tra thường xuyên và bôi mỡ
sulphit molipden MoS
2
.
7.3. Các điểm sau đây cũng cần bôi mơ MoS
2
sau khi tháo và
lắp tang trống: đường ren giữa ê cu hãm nhỏ và nắp tang trống,
đường ren giữa vòng hãm và thân tang trống, mặt tiếp giáp giữ
vòng đệm và nắp tang, lỗ côn của thân tang trống với phần côn của
trục thẳng đứng.
VIII. Bảo dưỡng và Sửa chữa
Khi sử dụng máy phân ly, người sử dụng phải định kỳ kiểm
tra và bảo dưỡng thiết bị thao “Sách hướng dẫn sử dụng này” để
giảm thiểu các hỏng hóc và bảo đảm sự vận hành tin cậy và hiệu
dụng của máy. Các bộ phận then chốt cần chăm sóc và bảo

dưỡng.

1. Các bộ phận của tang trống

1.1
. Sau một thời gian dài sử dụng máy, đường ren của đai ốc
hãm to có thể bị mòn nhiều, làm cho sự cân bằng động bị phá vỡ
hoặc ảnh hưởng đến sự an toàn trong vận hành. Đối với tang trống
mới, vạch không “O” trên thân trống phải trùng với vạch không “O”
trên đai ốc hãm to. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, các vạch
đó không còn trùng nhau nữa do đường ren bị hao mòn. Khi sự sai
lệch này lớn hơn 25
O
, phải ngừng việc sử dụng máy phân ly. Trong
thời gian vận hành bình thường, người sử dụng phải kiểm tra đường
ren trước mỗi lần lắp ráp, nếu phát hiện có vị trí nào bị vướng mắc,
cần phải mài bằng giũa với bột đá có dầu và bôi mỡ lên ren, nhằm
tránh bị mài mòn hoặc trầy xước, dẫn đến việc khó tháo tang trống
lần sau

1.2.
Cụm đĩa phải được nén ép thật chặt hoàn toàn, nếu
không nó sẽ phá vỡ sự cân bằng động của các bộ phận tang
trống, gây ra sự rung động của máy phân ly.

1.3.
Làm vệ sinh tang trống: Việc này được xác định bằng kinh
nghiệm, với thời gian bao lâu phải cho ngừng máy, tháo rỡ và làm
vệ sinh tang trống. Ngoài ra, còn cần phải xét đến các nhân tố khác,
cái chính là phải xác định trên cơ sở dạng chất dư trong chất lỏng xử

lý cũng như điều kiện làm việc của bộ lọc thô và bộ lọc. Bộ lọc thô
không hiệu quả sẽ để cho các phần tử lớn lọt vào các đĩa, dẫn đến sự
tắc nghẽn. Nếu việc này xẩy ra, phải lập tức làm vệ sinh các đĩa ngay
và lần lượt từng chiếc một. Khi xác định thời hạn tháo các bộ phận,
phải chú ý xét đến xu hướng vòng hãm bị dính chặt vào thân tang
trống. Thực tế là rất khó dự báo được, bao lâu thì phải tháo và bôi
mỡ cho vòng hãm, vì điều này một mặt phụ thuộc vào việc sử dụng
mỡ như thế nào và mặt khác phụ thuộc vào việc bôi mơc có cẩn thận
hay không. Ở lần sử dụng đầu tiên, ít nhất là mỗi tháng một lần phải
thực hiện việc bôi trơn phần côn của trục tang trống, nhằm tránh cho
thân tang trống khỏi bị dính chặt vào trục. Thời hạn bôi trơn có thể
được kéo dài tuỳ theo kinh nghiệm sử dụng máy phân ly. Nếu trong
nước làm việc có lẫn chút muối hoặc nếu có chất ăn mòn trong chất
lỏng còn dư lại (vì có chứa a xít hoặc muối), lúc đó phải đưa chất
lỏng làm sạch vao tang trống, lặp lại việc xả chất lắng sau mỗi lần
vận hành máy và làm vệ sinh ít nhất là 24 lần một lần.
Điều này
thật đặc biệt quan trọng khi thực hiện việc xử lý dầu bôi trơn
hoặc dầu nặng HFO.
1.4. Các điểm bị gỉ hoặc bị hỏng nhẹ trên bề mặt làm kín của
pít tông do bị các vật rắn xối hoặc gõ vào khi xả chất lắng cũng
như do lắp ráp không cẩn thận cần được sử chưa bằng dầu trộn bột
đá mịn. Nếu như vệt trầy xước quá xâu, người sử dụng máy phân
ly phải gửi chi tiết hỏng về công ty để sửa chữa.
1.5. Cửa xả chất lắng đọng trên thân tang trống có thể bị mài
mòn bởi sự va đập của chất rắn hoặc bị gỉ, do vậy cần định kỳ
kiểm tra. Nếu thấy bị gỉ hoặc mài mòn nhiều, phải cho máy phân ly
ngừng làm việc và liên hệ với Nhà sản xuất.
1.6. Nếu như không sử dụng máy phân ly trong một thời gian
dài, cần phải tháo tất cả các chi tiết trong tang trống để làm vệ sinh

và bảo quản tại nơi khô ráo và thông gió tốt Tất cả các chi tiết bằng
cao su phải tránh bị ẩm ướt, tránh ánh nắng mặt trời và bụi bậm để
tránh bị lão hoá.
2. Hệ thống trục thẳng đứng
2.1. Phần côn lắp ráp giữa trục thẳng đứng và thân tang trống
không được phép có bất kỳ một hư hại nào, vì vậy cần chú ý tránh
làm hỏng phần này mỗi lần tháo/lắp. Nếu như có vết hỏng nào đó,
phải dùng dao nạo để sửa và mài nhẵn bằng dầu trộn đá hoặc giấy
nháp bột kim loại hạt mịn, nhưng không bao giờ được dùng biện
pháp cơ khí hoặc giấy nháp để sửa chữa lớn, nếu không sẽ làm ảnh
hưởng hoặc làm hỏng độ chính xác lắp ráp và kết quả là gây rung
động cho máy phân ly
2.2. Định kỳ kiểm tra độ vẫy của phần côn trục thẳng đứng, độ
vẫy này không được phép vượt quá 0,02 mm. Nếu vượt quá trị số
này, cần tiến hành lắp ráp lại và kiểm tra cẩn thận vòng bi, ổ đỡ
vòng bi và vòng đệm. Nếu độ vẫy này vẫn lớn hơn 0,02 mm, cần
phải thay mới trục thẳng đứng.
2.3. Trong quá trình hoạt động, trục thẳng đứng luôn quay với
tốc độ cao và tuyền tải một năng lượng lớn. Trục này đuợc đỡ trên
các bộ nhíp, xếp theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang trên thân tang
trống, vì vậy chúng phải được kiểm tra chất lượng một các chặt
chẽ. Độ chính xác của các chi tiết này rất cao, người sử dụng
không thể tự ý thay đổi chúng bằng các bộ nhíp mới. Tất cả các bộ
nhíp này phải được thay thế cùng một lúc bởi toàn bộ các bộ nhíp
mới do Nhà chế tạo đã kiểm tra chất lượng, không bao giờ được
phép thay thế từng bộ hoặc một vài bộ một, nhằm không để ảnh
hưởng tới độ chính xác trong hoạt động của máy phân ly.
2.4. Tất cả các ổ bi trên trục thẳng đứng đều là các sản phẩm có
độ chính xác cao và được nhập khẩu. Trong khi tháo lắp, cần đặc
biệt chgú ý bảo vệ các điểm và bề mặt lắp ráp, cũng như phải làm

vệ sinh thật cẩn thận. Chỉ được phép dùng tay để đẩy các vòng bi,
không được phép dùng búa để gõ, vì như vậy sẽ làm ảnh hưopửng
đế độ chính xác của chúng. Sau một thời gian dài sử dụng, các
vòng bi có thể bị mài mòn nhiều hoặc bị gỉ, cần phải thay thế bằng
các vòng bi mới.

×