Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích quy trình chế tạo chân vịt, chương 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.24 KB, 5 trang )

CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TỔNG QUAN
Như chúng ta đã biết tàu thủy là công trình kỹ thuật phức tạp
bao gồm ba bộ phận chính là động cơ – vỏ tàu và chân vịt, trong
đó chân vịt l
à một bộ phận quan trọng làm nhiệm vụ chuyển công
suất động cơ thành lực đẩy để khắc phục sức cản vỏ tàu nhằm đẩy
tàu chuyển động. Do đó chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
an toàn và hiệu quả khai thác của liên hợp nên vấn đề tính toán và
ch
ế tạo chính xác chân vịt theo các thông số thiết kế đã tính có ý
ngh
ĩa rất quan trọng nên đã và đang được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Riêng ở các nước có ngành đóng tàu phát
triển, đa số các tàu đều thiết kế chuẩn hóa theo mẫu theo đó chân
vịt cũng được sản xuất hàng loạt theo những mẫu đã được thử
nghiệm trước nên thường tính toán và chế tạo chân vịt theo công
nghệ CAD/CAM trên các máy chuyên dụng.
Tuy nhiên, vì nhiều l ý do về mặt công nghệ, giá thành và nhất là
do tính đơn lẻ trong sản xuất nên công nghệ chế tạo chân vịt hiện
đại n
ày hầu như chưa được áp dụng ở nước ta hiện nay. Thực tế
nhận thấy, việc tính toán và thiết kế chân vịt tàu nói chung và tàu
đánh cá nói riêng ở nước ta hiện nay thường chỉ được thực hiện
theo những mẫu chân vịt có sẵn hoặc sử dụng những chân vịt lắp
sẵn theo máy và chế tạo chân vịt theo cách thủ công bằng công
nghệ đúc đơn chiếc trong khuôn gỗ hay khuôn cát và tiến hành gia
công trên máy công c
ụ thông thường.
Việc chế tạo chân vịt theo công nghệ này có các nhược điểm chính


như sau:
- Độ chính xác và độ nhám bề mặt chân vịt thường không đạt
yêu cầu, do đó phải qua giai đoạn gia công tinh và đánh bóng nên
mất nhiều thời gian, công sức, phụ thuộc tay nghề công nhân và
trong nhi
ều trường hợp chân vịt có thể không phù hợp chân vịt có
thể không phù hợp với tàu.
-
Để chế tạo ra mỗi chân vịt, trước tiên phải cần chế tạo một
chân vịt mẫu và một khuôn đúc nên giá thành còn cao.
- H
ạn chế việc chế tạo các mẫu chân vịt có đường kính lớn và
có yêu c
ầu độ chính xác cao như chân vịt của các tàu cao tốc, tàu
cánh ng
ầm v v…
- Sau khi chế tạo, không thể sửa chữa được khi chân vịt không
phù hợp với tàu thiết kế
Từ những trình bày trên đây chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài

Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay” với
mục tiêu khảo sát thực tế chế tạo chân vịt tại các cơ sở để phân
tích và đánh giá các ưu nhược điểm của quá tr
ình chế tạo chân vịt
ở nước ta hiện nay và dựa trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả
thi để phần n
ào có thể khắc phục được các nhược điểm của công
nghệ chế tạo truyền thống như đã nêu.
1.2 GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Gi

ới hạn nội dung: Hiện nay ở nước ta chủ yếu là cơ sở chế tạo
chân vịt cỡ nhỏ và áp dụng cho tàu cá
1.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH HỌC VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
CỦA CHÂN VỊT.
1.3.1 Đặc điểm h
ình học của chân vịt
Cánh chân vịt được hình thành từ mặt xoắn ốc có bước xoắn
không đổi hoặc thay đổi, do đó để t
ìm hiểu đặc điểm hình học cánh
chân vịt, cần tìm hiểu đặc điểm mặt xoắn ốc.
 Đường xoắn ốc và mặt xoắn ốc.
- Đường xoắn ốc là quỹ tích của điểm A di chuyển dọc theo bề
mặt hình trụ bán kính r, thực hiện cùng lúc 2 chuyển động, chuyển
động tịnh tiến dọc trục h
ình trụ với tốc độ V và chuyển động quay
quanh trục hình trụ với tốc độ góc w (hình 1.1).
-
Bước xoắn H là quãng đường điểm A chuyển động được sau
khi quay đúng một v
òng.
- Du
ỗi thẳng đường xoắn ốc trên mặt phẳng thành tam giác
bước xoắn.
- Hai thông số đặc trưng cho đường xoắn ốc.
+ Bước xoắn H
+ Góc bước xoắn

xác định theo công thức
r
H

tg


2

Hình 1.1
- M
ặt xoắn ốc là mặt hình thành khi đoạn thẳng ab thực hiện
cùng lúc hai chuyển động, chuyển động dọc theo trục hình trụ bán
kính r với vận tốc chuyển động tịnh tiến là và chuyển động xoay
quanh trục hình trụ đó với vận tốc góc w không đổi (hình 1.2).
- M
ặt cánh chân vịt là do hai mặt xoắn ốc có chung đường giao
nhau tạo nên (hình 1.3). Cánh chân vịt có hai cạnh (mép), cạnh đi
trước theo chiều quay chân vịt khi t
àu chạy tới là cạnh dẫn, cạnh
còn lại là cạnh theo. Mặt cánh nằm về phía đi tới của tàu gọi là mặt
hút, mặt còn lại là mặt đẩy (hay mặt đạp).
Hình 1.2 Hình 1.3
a'
H
b
a
b'
r

×