Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.85 KB, 6 trang )
PHÂN LOẠI XƠ CỨNG BÌ
(Kỳ 2)
Cận lâm sàng
Các test loại trừ nhiễm Borrelia burgdorferi .
Mô bệnh học:
Điều trị
Khó điều trị.
Mục đích: giai đoạn sớm giảm viêm, giai đoạn muộn giảm xơ cứng.
Thể mảng thường tự thoái lui sau 3-5 năm. Giai đoạn bệnh hoạt động có thể
bôi hoặc tiêm corticoid nội tổn thương, bôi calcipotrien, tacrolimus 0,1%,
imiquimod 5% để giảm viêm và ngăn chặn tiến triển.
Xơ cứng bì thể dải, thể sâu, thể lan rộng cần điều trị tấn công:
- Corticoid toàn thân: có thể làm giảm thời kỳ viêm.
- Một số đáp ứng với MTX, cyclosporin, mycophenolat mofetil, retinoids.
- Hydroxychloroquin, kháng sinh (như penicillin, azithromycin,
tetracyclines) được một số tác giả sử dụng nhưng ít có tài liệu trong y văn ghi nhận
sự thành công.
- Sử dụng kéo dài penicillamin (trên 1 năm) trong một số trường hợp nặng.
Tuy nhiên, liệu pháp này có một số tác dụng phụ như gây độc thận.
UVA dải rộng (320-400nm, liều thấp), UVA sóng dài (UVA1; 340-400 nm,
liều thấp hoặc trung bình), psoralen plus UVA (uống hoặc tắm); hoặc 585nm
pulsed dye laser: đã được ứng dụng điều trị xơ cứng bì thể mảng.
Phẫu thuật: phẫu thuật chỉnh hình khi có dị tật khớp, xương. Phẫu thuật
thẩm mỹ khi tổn thương ở mặt, da đầu.
En coup de sabre: