Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hoán cải sà lan chở hàng 1500 tấn thành nhà hàng nổi di động, chương 8 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.45 KB, 8 trang )

Chng 8: Kiểm tra sức bền
Đây là một bài toán lớn và rất phức tạp, khi kiểm tra bền cho
hệ thống khung giàn, nh-ng ở đây ta chỉ kiểm tra bền cho một
khung giàn phẳng đại diện. Theo quy định của xây dựng thì cột
chống ở đây sẽ chịu nén đúng tâm, thanh dầm chịu uốn và chịu kéo
nén khi nhà hàng bị uốn dọc. Vậy tải trọng đó đ-ợc tính ở tr-ờng
hợp tải trọng lớn nhất, cộng thêm tải trọng dự trữ.
- Tải trọng tính cho dầm ở nóc tầng ba.
Dầm ở nóc tầng ba sẽ chịu tải trọng bằng phần diện tích mà
nó gánh chịu của th-ợng tầng theo tiêu chuẩn, nhân với tải trọng
trên một đơn vị diện tích, và nó đ-ợc tính nh- sau:
Tải trọng th-ợng tầng đ-ợc tính cho cho tất cả khối l-ợng trên
sân th-ợng và 20% dự trữ.
Tổng diện tích chịu lực của dầm đ-ợc tính là S
qd3
, vậy tải trọng
quy đổi đ-ợc tính theo công thức d-ới đây.
2.1*
*
3
3
tt
qdtt
qd
S
SP
P (3.13)
Trong đó:
S
tt
: Diện tích của sân th-ợng.


S
qd3
: Diện tích quy đổi cho dầm chịu tải trọng.
P
tt
: Tải trọng của cả sân th-ợng.
P
qd3
: Tải trọng quy đổi cho dầm.
Thay vào ta có:
66.212.1*
18*26
18*1.5*92
2.1*
*
3
3

tt
qdtt
qd
S
SP
P
( tÊn).
- Tải trọng tính cho dầm ở nóc tầng hai.
Dầm ở nóc tầng hai sẽ chịu tải trọng bằng phần diện tích mà
nó gánh chịu của tầng ba theo tiêu chuẩn, nhân với tải trọng trên
một đơn vị diện tích, và nó đ-ợc tính nh- sau:
Tải trọng tầng hai đ-ợc tính cho cho tất cả khối l-ợng trên tầng

ba và 20% dự trữ.
Tổng diện tích chịu lực của dầm đ-ợc tính là S
qd2
, vậy tải trọng
quy đổi đ-ợc tính theo công thức d-ới đây.
2.1*
*
3
23
2
t
qdt
qd
S
SP
P (3.14)
Trong đó:
S
t3
: Diện tích của sàn boong tầng ba.
S
qd2
: Diện tích quy đổi cho dầm chịu tải trọng.
P
t3
: Tải trọng của cả tầng ba.
P
qd2
: Tải trọng quy đổi cho dầm.
Thay vào ta có:

17.242.1*
18*39
18*1.5*154
2.1*
*
3
23
2

t
qdt
qd
S
SP
P ( tấn).
- Tải trọng tính cho dầm ở nóc tầng một.
Dầm ở nóc tầng một sẽ chịu tải trọng bằng phần diện tích mà
nó gánh chịu của tầng hai theo tiêu chuẩn, nhân với tải trọng trên
một đơn vị diện tích, và nó đ-ợc tính nh- sau:
Tải trọng tầng hai đ-ợc tính cho cho tất cả khối l-ợng trên tầng
hai và 20% dự trữ.
Tổng diện tích chịu lực của dầm đ-ợc tính là S
qd1
, vậy tải trọng
quy đổi đ-ợc tính theo công thức d-ới đây.
2.1*
*
2
12
1

t
qdt
qd
S
SP
P (3.15)
Trong đó:
S
t2
: Diện tích của sàn tầng hai.
S
qd1
: Diện tích quy đổi cho dầm chịu tải trọng.
P
t2
: Tải trọng của sàn boong tầng hai.
P
qd1
: Tải trọng quy đổi cho dầm.
Thay vào ta có:
9.232.1*
18*45
18*1.5*176
2.1*
*
2
12
1

t

qdt
qd
S
SP
P ( tấn).
Vậy từ đó ta khai báo đầu vào cho ch-ơng trình sáp 2000 nó sẽ
cho ta kết quả đầu ra và từ đó ta so sánh và kiểm chứng.
Kết luận:
Vậy hệ thống khung giàn ta đã chọn là thỏa mãn yêu cầu.
3.4. Đánh giá tính ổn định.
ổn định của nhà hàng, có nghĩa là khả năng chống lại các tác
động của ngoại lực, đã đẩy nhà hàng ra khỏi vị trí cân bằng ban
đầu, để đ-a tàu trở về lại vị trí cân bằng, khi tác động của ngoại lực
không còn nữa. Kiểm tra ổn định là một khâu rất quan trọng trong
công việc thiết kế tàu. Nhà hàng nổi đ-ợc coi nh- là một chiếc phà
nhiều tầng. Mà theo quy định của đăng kiểm thì các loại phà đều
coi nh- tàu khách. Nh-ng cũng có quy định thêm rằng đối với các
phà cấp SII có tỷ số L/B
4 thì không cần phải kiểm tra ổn định
theo tiêu chuẩn cơ bản. Nhà hàng nổi này thì nằm trong tr-ờng hợp
L/B
4, vì vậy mà cũng không cần kiểm tra cơ bản. Nh-ng để đảm
bảo an toàn ngay từ công tác thiết kế sơ bộ, ta vẫn kiểm tra ổn định
cho nhà hàng theo tiêu chuẩn của tàu khách.
Quy định kiểm tra ổn định của tàu khách theo các trạng thái
tải trọng sau:
Đủ tải có tính thể tích cả n-ớc dằn, đủ số l-ợng khách
các hạng và khách trên boong có mang theo hành lý và
toàn bộ dự trữ.
Đủ tải, đủ số l-ợng khách các hạng và hành khách trên

boong có mang theo hành lý nh-ng còn 10% dự trữ.
Tàu không hàng, với toàn bộ số l-ợng khách các hạng
và khách trên boong có mang theo hành lý và toàn bộ dự
trữ.
Tàu không hàng, với toàn bộ số l-ợng khách các hạng
và khách trên boong, có mang theo hành lý và toàn bộ dự
trữ. Nh-ng với 10% dự trữ.
Tàu không hàng, không khách, 100% dự trrữ.
Tàu không hàng, không khách, 10% dự trữ.
Đủ tải đủ số l-ợng khách các hạng và hành khách trên
boong có mang theo hành lí nh-ng với 50% dự trữ

Nh-ng do nhà hàng nổi ở đây là một công trình nổi, đứng tại
chỗ, khi đi đâu thì có tàu lai dắt với 10% dự trữ không có khách.
Chính vì thế mà tiêu chuẩn ổn định đ-ợc quy định ở trên sẽ giảm
xuống và chỉ còn tính cho một số tr-ờng hợp sau:
Tr-ờng hợp 1: Nhà hàng với 100% dự trữ, 100% khách.
Tr-ờng hợp 2: Nhà hàng với 10% dự trữ, 100% khách.
Tr-ờng hợp 3: Nhà hàng 100% dự trữ, không khách.
Tr-ờng hợp 4: Nhà hàng 10% dự trữ, không khách.
Tr-ờng hợp 5: Nhà hàng 100% dự trữ, 100% khách,
Khách tập trung ở trên sân th-ợng tầng.
Tr-ờng hợp 6: Nhà hàng 10%dự trữ, 100% khách,
Khách tập trung ở trên th-ợng tầng.
Và sáu tr-ờng hợp này đ-ợc coi là nguy hiểm nhất, mà theo
thống kê ng-ời ta đã đ-a ra.
Tùy vào tính chất của ngoại lực gây nghiêng tàu, ng-ời ta
chia ra ổn định tĩnh và ổn định động.
Mô men gây nghiêng thay đổi từ từ trong thời gian tác
dụng thì đ-ợc coi là mô men nghiêng tĩnh.

Mô men nghiêng tàu có tác động thay đổi đột ngột gọi
là mô men nghiêng động.
Độ ổn định của nhà hàng nổi bao gồm có ổn định ban đầu và
ổn định góc lớn khi khách tập chung qua một bên mạn. Đó là
những tiêu chuẩn đặc biệt quan trọng đối với nhà hàng nổi, bởi vì
nó phải đủ ổn định thì mới có thể hoạt động đ-ợc.

×