Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thủ thuật đủ thứ trong WIN XP (tuyệt!!!!!!!)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279 KB, 28 trang )

PHAN THANH VIÖT 01696351955
WINXP THËT §¥N GI¶N!
NH÷NG THñ THUËT HAY NHÊT
I/ CH¸T NHIÒU NICK TRONG YAHOO.COM.VN
Start/run/regedit
ở Registry Editor chọn
HKET_CURRENT_USER/Software/Yahoo/Pages/Test/
ở bên phải bạn chọn New/String Value bạn type cái code nào
vào
Plural nhấp đúp vào đó chọn giá trị là 1
Tang Toc may tinh:
1)Vao My Computer/Properties/ hoac to hop phim Windown+Pause 
Advance/Perfontmance/setting/ chon 3 cai cuoi va Smooth-scroll list boxes va
Smooth edges of srceen font
Tăng tốc Start Menu – Windows XP
Chạy Regedit từ Start\Run
Tìm đến khóa Hkey_Current_User\Control Panel\Desktop
Thay đổi value của key Menu ShowDelay thành 00000000
Khởi động lại máy và xem kết quả
Tăng tốc khởi động Windows XP
Sau một thời gian vọc Windows XP tôi đã tìm ra được một số thư mục có thể
xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động
nhanh hơn nhiều.
1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh
hưởng gì cả.
2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm
quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi.
3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được
vài trăm MB (chỉ với XP Pro)
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
1


PHAN THANH VIÖT 01696351955
4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư
mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể.
5.C:\WINDOWS\PREFETCH o xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn
khoảng 5->7 giây.
6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì
trong đó thì tốt hơn.
7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất
dung lượng mà không được gì.
8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự
động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu
những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32 xóa nó đi mà
không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy
16.Tự đóng những chương trình bị tê liệt (NT-2000-XP) :
Thiết lập này sẽ cho phépWindows tự đóng những chương trình
bị tê liệt ( not responding).
System key : Hkey_Users\.Default\Control panel \Desktop
value name : AutoEndTasks
data type : reg_sz
data : 0 or 1 (tương ứng với disable và enable ).
5.Khởi động và thoát WinXP nhanh hơn :
Mở Registry Editor:
1.HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\S
essionManager\MemoryManagement\ PrefetchParameters. Tìm
dến mục EnablePrefetcher nằm bên phải màn hình, và đổi giá trị
thành 5.
2. HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
Thay đổi giá trị của các key như sau :
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
2

PHAN THANH VIÖT 01696351955
AutoEndTasks = 1 (mặc định là 0)
HungAppTimeout = 3000
MenuShowDelay = 0 (mặc định là 400)
WaitToKillAppTimeout = 200 (mặc định là 20000)
Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình
đang treo. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn
200 (mặc định tới 20000).
3. Giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương
đương bằng cách tạo thêm key mới (click chuột phải lên nền cửa
sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value):
WaitToKillServiceTimeout = 200
4. HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control
Thay đổi giá trị của key : WaitToKillServiceTimeout = 200
5. Nếu máy có nối mạng, XP khởi động lâu hơn vì phải cập nhật
group policies. Khắc phục: Mở
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Current
Version\policies\system
Tạo 2 DWORD mới : SynchronousMachineGroupPolicy và
SynchronousUserGroupPolicy đều có value là 0.
• THOÁT NHANH:
Với mẹo sau đây, bạn chỉ sau 3 giây, Win2000 sau 2” và WinME
chỉ đúng 1”. Điều này hơi khó tin như là sự thật nếu bạn làm
đúng như sau:
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
3
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Vào Start > Run, đánh lệnh Regedit > OK. Tìm tìm đến từ khóa
AutoEndTasks trong HKEY_CURRENT_USER\Control
Panel\Desktop sửa dffault value từ 0 đến 1. Xong bạn phải còn

thêm 2 từ khóa nữa, cũng nằm trong thư mục này là
HungappTimeout thành 3000 và WaittokillAppTimeout ít hơn,ở
200. Cũng cần sữa thêm từ khóa (New String) trong phần
HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM\ CurrentCotrolSet \ Control \
WaitToKillServiceTimeout = ‘‘ 200’’
Đóng registry và boot máy lại. Đặc biệt mẹo này còn có thể áp
dụng cho WiMme, Win2000. Trong WinMe, bạn tạo ra Dword
mới trong Registry có tên là AutoEndTasks với value là 1 trong
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Ngoài ra thêm 2
NewString ở đây có tên HungappTimeout với value 5000 và
WaittokillAppTimeout, value 3500.Đóng regitry và boot máy
lại ,thế là xong.
Tăng tốc độ shutdown
Bạn chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter.
Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở dần theo đường dẫn:
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop.
- Thay đổi giá trị của các key như sau (bằng cách nhấp chuột phải lên tên từng
key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data
của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK):
AutoEndTasks=1(mặt định =0)
HungAppTimeout=5000
MenuShowDelay=00000000 (mặc định là 400)
WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000)
WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc định chưa có)
- Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho
bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới
20000).
- Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương
đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa
sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải

lên key mới xuất hiện có tên “New Value #1”, chọn Rename và đổi thành
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
4
PHAN THANH VIÖT 01696351955
WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập
giá trị Value data của nó thành 4000, nhấn OK.
- Sau đó, bạn “xử” tiếp cái khoản thứ hai. Mở theo đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control
- Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập
giá trị của nó là 4000, nhấn OK.
- Thoát khỏi Registry Editor và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực.
4.Tắt chức năng System Restore :
Mở System Properties\ System Restore. Trong hộp thoại System
Restore, bạn đánh dấu kiểm vào mục Turn off System Restore
on all drives (tắt chức năng phục hồi hệ thống ở tất cả các ổ
đĩa). Nhấn nút OK
Chống treo máy khi khởi động
Nếu hệ thống của bạn thường bị treo khoảng 2 đến 3 phút mỗi khi khởi
động, bạn không thể nhấn vào nút Start hay trên Taskbar, đó là do một
dịch vụ của Windows (Background Intelligent Transfer) đang hoạt động ở
nền của Windows. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể làm như sau:
• Vào Start – Run, gõ “msconfig” (không dấu ngoặc kép) và click OK.
• Hộp thoại System Configuration Utility xuất hiện, chọn thẻ Services.
• Tìm đến dịch vụ “Background Intelligent Transfer” và khoá lại bằng
cách bỏ chọn nó.
• Nhấn OK và restart lại máy để thực hiện thay đổi.
Xóa các tập tin, thư mục tạm của Windows
Xóa thư mục tạm của Windows (Trong ổ C:\WINDOWS\Prefetch hoặc
vào Start – Run, gõ Prefetch) mỗi 3 tháng. Windows XP lưu trữ những dữ
liệu, chương trình được sử dụng thường xuyên trong một thư mục tạm

(Prefetch Folder), việc này giúp dữ liệu hay chương trình được tải nhanh
chóng khi cần. Nhưng đôi khi, thư mục này sẽ quá tải do nhiều dữ liệu và
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
5
PHAN THANH VIÖT 01696351955
chương trình không được dùng tới, và điều này lại làm cho hệ thống của
bạn trở nên ì ạch. Những tập tin trong thư mục này không chứa những gì
quan trọng và an toàn để xóa.
Thủ thuật bảo vệ và tăng tốc ổ cứng trên Win XP
Ổ cứng máy tính của bạn bị mất hay bị nhiễm virus khiến cho hệ
điều hành Windows không thể khởi động được. Vậy bạn đã có công
cụ nào giúp bạn có thể lấy lại dữ liệu một cách nhanh chóng chưa
hay giúp bạn tăng tốc ổ cứng chưa?
Khôi phục đơn giản
Windows Recovery Console (WRC) trong Windows XP thực sự là một
công cụ rất an toàn hiệu quả và dễ sử dụng. Đây là một công cụ chạy trên
một môi trường khá giống với DOS, cho phép bạn có thể sao chép dữ liệu
tệp tin, sửa chữa những lỗi trong phần khởi động (boot sector)… mà
không cần phải khởi động hệ điều hành. Lấy ví dụ, nếu Windows của bạn
không thể khởi động bạn có thể khởi động WRC và sử dụng tính năng
sửa chữa lỗi khởi động hoặc dùng lệnh “fixmbr” với hy vọng sẽ sửa được
mọi lỗi phát sinh.

Để khởi động Recovery Console, bạn hãy đưa đĩa CD cài đặt Windows
XP vào ổ CD rồi khởi động lại máy tính – chú ý bạn phải chắc chắn máy
tính của bạn có thể khởi động từ ổ CD. Khi trình cài đặt Windows XP xuất
hiện bạn hãy bấm phím R để khởi động ứng dụng. Khi bạn thấy hiện ra
“Windows NT Boot Console Command Interpreter” thì hãy bấm phím số 1
hoặc bất kỳ phím gì mà bản cài đặt hệ điều hành của bạn gợi ý ra rồi sau
đó bấm phím Enter, nhập mật khẩu đăng nhập Administrator.


WRC sử dụng nhiều lệnh tương tự như trong Command Prompt. Bạn
hoàn toàn có thể sử dụng các lệnh như attrib, cd, copy, del, dir, exit, md,
ren, rd, set, và type tương tự như trong DOS.

Tuy nhiên, Recovery Console vì mục đích bảo mật nên thường không cho
phép bạn có quyền truy nhập vào một số thư mục trên ổ cứng của bạn.
Nếu bạn không gỡ bỏ những hạn chế này trước – nên gỡ bỏ khi hệ điều
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
6
PHAN THANH VIÖT 01696351955
hành của bạn còn đang hoạt động bình thường – thì sẽ khó có thể thực
hiện việc sao chép hay bất kỳ tác vụ nào với những thư mục này.

Để gỡ bỏ những hạn chế này bạn hãy thực hiện tác vụ sau khi hệ điều
hành của bạn còn hoạt động bình thường. Bạn vào trình quản lý Local
Security Settings bằng cách vào Run và nhập lệnh “secpol.msc” hoặc vào
Start | Setting | Control Panel | Administrator Tools | Local Security
Settings, sau đó chuyển đến mục Security Settings | Local Policies |
Security Options, nhắp đúp chuột lên mục Recovery Console: Allow floppy
copy and access to all drives and all folders item rồi chọn Enabled là
xong.

Lần khởi động kế tiếp nếu Windows không khở động thì bạn hãy khởi
động WRC rồi nhập vào dòng lệnh “set AllowAllPaths = true” rồi ấn Enter.

Tăng tốc ổ cứng và giảm nguy cơ hỏng hóc

Khi mà ổ cứng của ngày càng đầy lên, hệ điều hành sẽ “nhét” những tệp
tin dữ liệu mới lên ổ cứng vào bất kỳ chỗ nào còn khoảng trống. Đôi khi

khi có những tệp tin sẽ bị chia ra thành rất nhiều những phần nhỏ khác
nhau để cho phù hợp với dung lượng khoảng trống còn lại trên ổ đĩa. Nếu
có quá nhiều tệp tin bị chia nhỏ - hay còn gọi là phân mảnh – thì không
những ổ cứng của bạn mà cả hệ điều hành của bạn đều sẽ bị chậm đi rất
nhiều không những thế mà còn tăng nguy cơ bị mất dữ liệu.

Giải pháp ở đây là bạn có thể sử dụng công cụ dọn phân mảnh của hệ
điều hành Disk Defragmenter bằng cách vào Start | All Programs |
Accessories | System Tools rồi chọn ổ đĩa bạn muốn “dọn dẹp” nhấp Ok
rồi ngồi chờ.

Tuy nhiên, có một số tệp tin mà bạn không thể di chuyển được trong quá
trình thực hiện dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Những tệp tin này vẫn bị phân
mảnh ngay cả sau khi bạn đã chạy Disk Defragmenter. Hầu hết các tệp tin
dữ liệu này là Master File Table (MFT) hoặc SWAP (RAM ảo).

Cách duy nhất là dọn dẹp các tệp tin SWAP là phải xoá những tệp tin này
trước khi sử dụng công cụ Disk Defragmenter – tuy nhiên bạn hãy cẩn
thận chắc chắn rằng hệ thống của bạn có ít nhất 256MB RAM thì mới có
thể bỏ tệp tin SWAP đi được.

NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
7
PHAN THANH VIÖT 01696351955
6.Tăng sức hoạt động cho bộ nhớ:
việc cải thiện hoạt động của bộ nhớ có thể làm được một cách
đơn giản bằng cách ngăn không cho hệ thống dùng ổ đĩa cứng
làm bộ nhớ đệm. nhưng chiêu này thực sự hữu ích nếu ht có bộ
nhớ từ 256mb trở lên.
cụ thể là bạn tắt (disable) chức năng thực thi trang nhớ Paging

Executive. nó sẽ ngăn việc chuyển các khu vực trang nhớ (page
section) từ RAM sang HDD. thật sự, nếu có bộ nhớ từ 256MB trở
lên, bạn sẽ có lợi khi giữ các dữ liệu của mình trong RAM để cải
thiện tốc độ xử lý nhờ giảm được số lượng file hoán đổi (swap)
trên HDD.
ở mục Run trong menu Start, gõ regedit và OK.
key:
HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM/currentControlSet/control/sessi
on Manager/Memory Management.
key mà bạn phải "xử" tên là: DisablePagingExecutive. modify giá
trị mặc định của nó là 0 thành 1 (dữ liệu sẽ được giữ lại ở RAM).
kết quả sẽ là: "DisablePagingExecutive" = dword:00000001.
cũng từ vị trí này, bạn có thể tăng cường bộ nhớ đệm hệ thống
System Cache để cho nhân XP (kernel) có thể được nạp vào
Ram của bạn. nó sẽ giúp cải thiện đáng kể hoạt động của hệ
thồng vì NT kernel sẽ luôn luôn nằm ngay trong RAM. và bạn sẽ
dành 4MB RAM cho nhân này.
để làm điều đó, bạn phải xử key tên: LargeSystemCache.
modify giá trị của nó từ 0 (nếu thấy như vậy) thành 1. kết quả
sẽ là: "LargeSystemCache"=dword:00000001
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
8
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Thủ thuật 11: Thiết đặt lại bộ nhớ ảo
Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ
nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống.
Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc
độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại
dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm
được đĩa cứng.

Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy
một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl - Alt -
Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit
Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần
lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng
thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt
hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng
nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.
Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào
My Computer, chọn Properties - nhãn Advanced - nhấn vào Settings của
khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance
Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập
dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các
bước nêu trên với các ổ đĩa
còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.
14. Không cho phép Windows lưu trữ các file DLL trong bộ
nhớ :
Thiết lập này rất có ý nghĩa trong việc tăng tốc hệ thống vì sau
khi thực hiện xong mỗi tác vụ Windows thường ngốn đáng kể
một lượng bộ nhớ. Thủ thuật này sẽ vô hiệu tính năng lưu các
file DLL của windows.
System key :
Hkey_Local_Machine\Software\Microsoft\Windows\Currentversio
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
9
PHAN THANH VIÖT 01696351955
n\Explorer\alwaysUnloadDll (khóa này không có sẵn, bạn phải
tạo bằng cách chọn new>key và nhập tên khóa vào.
Value name : default (dữ liệu này được tạo mặc đinh đối với mỗi
khóa)

Datatype : reg_sz (string value)
Data : "1" (có hai dấu nháy kép)
18.Xóa các tư liệu được mở gần đây khi thoát ra khỏi
Windows :
Thủ thuật này cho phép bạn xóa danh sách các tài liệu vừa mở
trên trình đơn Start khi bạn thoát ra khỏi windows. Thủ thuật
này áp dụng với 9x và NT-2000-XP. Bạn tìm khóa sau :
System key :
Hkey_Current_User\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion
\Policies\Explorer
Value name : ClearRecentDocsOnExit
Data type : Reg_dword
Data : 1 or 0 (tương ứng với enable hoặc disable)
19.Remove Recent Documents from the Start Menu (All
Windows) :
Create a new DWORD value, or modify the existing value, called
'NoRecentDocsMenu' set the value to equal '1' to enable the
restriction.
User Key:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVer
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
10
PHAN THANH VIÖT 01696351955
sion\Policies\Explorer
System Key:
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVe
rsion\Policies\Explorer
Name: NoRecentDocsMenu
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = display, 1 = remove)

17.Tắt cảnh báo "Low Disk Space" :
Khi không gian trống ổ cứng của bạn thấp hơn 200MB thì
Windows tự động bật cảnh báo dưới Systray với dòng thông báo
"Low Disk Space". Vì ta là chủ nên luôn biết ổ cứng của mình
còn trống bao nhiêu MB nên không cần thiết tới cảnh báo này,
hơn nữa cảnh báo này đôi lúc gây khó chịu. Hướng dẫn này giúp
bạn tắt cảnh báo này bất chấp không gian trống của ổ cứng bạn
là bao nhiêu.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá
trị kiểu DWORD với tên là "NoLowDiskSpaceChecks" nếu chưa có
và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để Windows không bật cảnh báo
khi không gian trống của ổ đĩa thấp hơn 200MB.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\
Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\
Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoLowDiskSpaceChecks
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định hiện cảnh báo, 1 - tắt cảnh báo bất chấp
không gian trống của ổ đĩa còn bao nhiêu.
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
11
PHAN THANH VIÖT 01696351955
20.Vô hiệu hóa chức năng ghi nhớ Thumbnail (XP/Server
2003).
Tạo một giá trị mới kiểu DWORD nếu chưa có
User Key:
HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\
CurrentVersion\ Explorer\ Advanced
Name: DisableThumbnailCache

Type: REG_DWORD
Value: 0 - ghi nhớ, 1- vô hiệu hoá ghi nhớ.
21. Tắt dòng chữ "Shortcut to " trong các Shortcut.
Tạo mới một giá trị kiểu BINARY với tên "link". Chú ý: khác với
các giá trị khác và không cần gán giá trị cho nó.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\
Windows\ CurrentVersion\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\
Windows\ CurrentVersion\ Explorer
Name: link
Type: REG_BINARY
Value: 0000 00 00 00 00
25. Đặt một thời điểm phục hồi tốt hơn:
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
12
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Bất kỳ khi nào có dự định thực hiện một thay đổi nào đó, bạn hãy nhớ tạo một
thời điểm phục hồi trước khi bắt đầu. Mở System Restore như đã nói ở trên, chọn
Create a Restore Point, nhấn Next, rồi làm theo các hướng dẫn. Tuy nhiên, không
cần đến thời điểm phục hồi khi bạn cài đặt phần mềm, các bản cập nhật, hoặc các
driver thiết bị, Windows sẽ tự động tạo giúp cho bạn điểm phục hồi này.
3/Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống :
-1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên
mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy
càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu Windows bạn khởi động vào quá chậm vì
phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp
năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống.
Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng
lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công
việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ

máy nữa.
-Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và
thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho
người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Silvery Hat h**ker khuyên bạn ,
nếu là người mới , đừng nên đụng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để
mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng
dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là :
+General : chọn kiểu khởi động
*Normal StartUp : khởi động bình thường
*Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần
thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác
*Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên đụng đến cái
này nếu không biết rõ mình đang làm gì.
2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và
Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó.
+System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh.
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
13
PHAN THANH VIÖT 01696351955
+Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn
nhiều tài nguyên hệ thống nhất. Chúng ta sẽ trở lại đề tài này trong chủ đề kết
tiếp
+StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động.
Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không
cần thiết và nhấn Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần
mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần
thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng
StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó
được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu
thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn

phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản
xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó.
-Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến
chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows.
-Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút
khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra.
2/Tự động dọn dẹp ổ cứng :
-Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mửi khi
bạn ngồi vào máy ? Silvery Hat h**ker cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả
mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã
đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ
đây Silvery Hat h**ker nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để
nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự
động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết Vậy muốn được thế ta phải đánh
dòng sau vào ( Chỉ Silvery Hat h**ker đánh thôi , bạn copy rồi paste )
C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1
C:\
D:\
e:\
cd\
cd c:\windows\prefetch
del *.* /q
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
14
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi
kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập
tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải
click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó
thôi.

3/Tắt Windows nhanh :
-Nếu đã hiểu qua từ trước , chắc chắn bạn biết Silvery Hat h**ker muốn nói đến
cái gì. 1 shorcut.
+Nhấn phải trên Desktop , bạn chọn New\Shorcut.
+Trong Menu trước Đường dẫn ( Location ) , bạn copy vào :
shutdown.exe -s -t 0
+Đó là tất cả. Nhưng thủ thuật ở đây Silvery Hat h**ker đã trích lược ra đến mức
dễ dàng nhất có thể. Bạn đừng lo nó sẽ mang đến nhưng rắc rối cho mình. 1 chút
khám phá và tìm hiểu sẽ mang lại cho bạn nhiều kinh nghiệm sử dụng máy tính
hơn.
+Bạn có thể đổi Icon cho Shorcut tắt máy này như sau : Click phải lên Shorcut -
Properties , mục Change Icons trong thẻ Shortcut. Thông báo lửi sẽ xuất hiện
nhưng bạn đừng lo cứ tiếp tục. Menu mới sẽ chứa các biểu tượng Icon bạn có thể
tùy chọn.
+Bạn có muốn biết Shortcut khởi động nhanh ? Không ! Vậy thì nó đây :
shutdown.exe -r -t 0
Đừng nói dối nữa , Silvery hat h**ker biết bạn thích và muốn tìm hiểu mà.
12- Hibernate – tắt máy cực nhanh.
Chức năng Hibernate (ngủ đông) y hệt như chức năng Shutdown, nhưng nó sẽ
giúp ta lưu lại những gì có trong bộ nhớ RAM vào đĩa cứng trước khi tắt máy.
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
15
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Để kích hoạt chức năng này bạn hãy kích Start > Settings > Control Panel >
Power Options, chọn thẻ Hibernate và đánh dấu chọn Enable Hibernate.
3) Làm rõ Font chữ trên máy:
Control Panel \ Display\ Chọn thẻ Apparence và chuột vào
Effects. Nháy chọn chức năng: Use the follwing Methord to
Smoothe Edges the Screen Font\ chọn tiếp Clear Types
Bạn sẽ thấy Font chữ màn hình mịn và rõ ràng hơn

Chúc thành công
Thân mến!
Thủ thuật 15: Tăng tốc cho XP
Mở Registry Start - Run - gõ regedit và tìm tới khóa
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace
Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi.
Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường
hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào
nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản.
Một vài kiến thức cơ bản về Registry:
TTO - Rất nhiều tạp chí tin học hiện nay khi nói đến việc chỉnh sửa mọi thứ trong
Windows đều đề cập đến Registry. Vậy Registry là gì? Nó nằm ở đâu trong
Windows? Cấu tạo của nó như thế nào? Các thủ thuật chỉnh sửa Registry?…
Registry được xem là một “chìa khóa tối thượng” để xâm nhập vào
Windows và hầu như chỉ dùng cho giới chuyên môn cao. Với những
người dùng bình thường thì Registry của Windows gần như là một “đám
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
16
PHAN THANH VIÖT 01696351955
rừng” gần như không có lối ra. Chúng tôi xin tổng hợp một số kiến thức
về Registry để bạn tham khảo.
Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ mọi thông số kỹ thuật của
Windows. Nó ghi nhận tất cả các thông tin khi bạn thay đổi hoặc chỉnh
sửa trong Menu Settings, Control Panel v.v
Trong Window 95 và Windows 98 thì Registry được lưu lại trong 2 file là:
user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me,
Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong
Windows 2000 và Windows XP, thì Registry được lưu trong thư mục
“Windows\System32\Config”.

Bạn có thể chỉnh sửa Registry của các Windows bằng trình Registry
Editor có sẵn trong Windows bằng cách vào cửa sổ Run và gõ lệnh
“Regedit”.
Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với
rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường
Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận viện lưu
trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh
con và những nhánh con này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi
thứ có trong Windows.
HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ
hệ thống.
HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang sử
dụng hoặc đăng nhập vào Windows.
HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng,
phần mềm…
HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng),
mỗi user là một nhánh với tên là số ID định dạng của user đó.
HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang
dùng.
Những người dùng thành thạo Windows muốn hiểu sâu hơn về hệ thống
đều cần tìm hiểu kỹ về Registry càng nhiều càng tốt vì những lý do sau:
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
17
PHAN THANH VIÖT 01696351955
- Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa
chọn của người dùng….kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu
tất yếu để bạn sử dụng máy tính một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi
trường làm vịệc của Windows.
- Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo
mật, thậm chí bẻ khóa phần mềm hay đột nhập vào máy tính của người

khác… thì bạn đều cần phải có hiểu biết nhất định về Registry.
- Hầu hết các thủ thuật trong Windows mà các tạp chí tin học tên tuổi đã
đăng tải đều liên quan mật thiết đến Registry. Các công cụ có thể tác
động vào Windows do giới phần mềm tạo nên đa số cũng đều dựa trên
cơ sở “xâm nhập” Registry bằng các công cụ được thiết kế thân thiện và
trực quan hơn.
2. Cảnh báo khi sử dụng Registry Editor
Tất cả mọi thứ tồn tại trong hệ thống Windows đều để lại những ”mật mã”
hoặc chìa khóa cực kỳ trọng yếu trong Registry. Việc tác động vào những
mã khóa này có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ nào đó của
Windows, nhưng đôi khi có tác động đến toàn bộ hệ thống. Khi “trót dại”
chỉnh sửa sai một vài ”key” tối quan trọng nào đó là có thể làm cho
Winsows bị tê liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn.
Khi bạn đã “dám” xâm nhập vào Registry Editor điều bắt buộc trước tiên
là bạn phải sao lưu lại Registry của mình bằng cách chạy Registry Editor
-> File -> Export và lưu file có đuôi .REG này vào chỗ an toàn để nếu có
chỉnh sửa sai thì vẫn phục hồi lại được nguyên trạng hệ thống. Khi muốn
phục hồi lại Registry nguyên thủy thì vào lại Registry Editor -> File ->
Import -> Tìm đến file .REG đã lưu để tiến hành phục hồi.
3. Một vài lưu ý khi chỉnh sửa Registry
- Dòng chữ đứng sau các từ: User Key, Sytem Key, hoặc Key cho biết
đường dẫn đến nhánh cần sửa chữa hoặc tạo mới nếu nó không tồn tại.
Lưu ý rằng User Key là để thay đổi đó có tác dụng với người đang đăng
nhập (Logon); System Key là để thay đổi đó có tác dụng với tất cả người
dùng.
- Dòng Name là tên của khoá cần tạo, nó là nhánh con bên cửa sổ bên
phải của Registry.
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
18
PHAN THANH VIÖT 01696351955

- Dòng Type là kiểu dữ liệu của khoá mới tạo.
- Dòng Value là giá trị của khoá.
Sau khi đã sao lưu Registry gốc và biết cách phục hồi, hầu như bạn đã
có thể thoải mái “tung hoành” trong Registry. Để trở thành một “chuyên
gia Registry” thực sự không phải là quá khó khăn, bạn chỉ cần có một vốn
tiếng Anh đủ để đọc và hiểu đúng tất cả những gì mà Microsoft đã trình
bày bằng tiếng Anh trong Windows.
Khi đã hiểu hết mọi từ ngữ trong Registry, bạn có thể vào “vọc” bằng
cách chỉnh sửa lại các thông số mặc định bằng các thông số của mình,
sau đó lưu lại Registry, thoát khỏi tài khoản User đang dùng, đăng nhập
lại vào tài khoản đã bị chỉnh Registry, truy vào khoản mục đã chỉnh sửa
để xem tác dụng của nó. Nếu nó quá nhanh, quá chậm hoặc… “liệt” hoàn
toàn thì bạn nên vào lại Registry để điều chỉnh nó về lại thông số cũ. Nếu
không nhớ nổi những thông số đã bị chỉnh sửa thì hãy tiến hành thì phục
hồi lại Registry nguyên gốc.
Thủ thuật với Registry của Windows
Không cho phép chạy bất kỳ ứng dụng gì (DOS hoặc Windows) trừ các ứng dụng
được cho phép
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer
Tạo mới DWORD Value "RestricRun", gán giá trị 1.
Tạo HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer\RestrictRun
Tạo mới String Value "1" (chọn New\String khi nhấn chuột phải), gán giá trị là
tên ứng dụng cho phép chạy (khi chạy ứng dụng - ví dụ bằng lệnh Run từ menu
Start - cần chính xác tên, kể cả viết hoa hay thường). Tạo mới String Value "2",
"3", "4" v.v và gán các giá trị là tên các ứng dụng bạn cho phép được chạy trên
máy.
Tăng tốc Menu START
Vào HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop

Tạo mớ STRING Value "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000 (0 là nhanh
nhất)
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
19
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Bỏ tên chương trình ra khỏi "Add/Remove Programs"
Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\
CurrentVersion\Uninstall. Sau đó xóa các mục không cần thiết
Thêm một mục vào Menu khi bấm chuột phải
Vào HKEY_CLASSES_ROOT\*. Tạo mới Key "Shell". Vào "Shell" thêm key
chứa chương trình cần thêm
Nạp hay gỡ chương trình tự khởi động
Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\
CurrentVersion\Run hoặc RunOnce
Tạo STRING Value, tạo chương chình cần chạy khi Start-Up
Hoặc xóa Key liên quan đến chương trình cần loại bỏ
Không cho phép chạy các ứng dụng DOStrong Windows
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value "NoRealMode", gán giá trị 1
Đổi tên người cài đặt Windows
Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\
CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người cài đặt.
Giấu lệnh Run của menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Norun" và gán giá trị 1.
Giấu lệnh Shut Down của menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoClose", gán giá trị 1.
Giấu lệnh Find của menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\

Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Nofind", gán giá trị 1.
Không cho phép sử dụng Control Panel
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoSetFolder", gán giá trị 1.
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
20
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Không cho phép thay đổi máy in
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoPrinterTab", gán giá trị 1.
Giấu Network Neighbourhood
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoNetHood", gán giá trị 1.
Giấu các ỗ đĩa trong My Computer
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDrives", gán giá trị 67108863
(nhớ là nhấn vào Decimal của cửa sỗ Edit DWORD Value khi gõ dải số này).
Giấu tất cả những gì có trên desktop
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDesktop", gán giá trị 1.
Loại bỏ menu Favorist khỏi menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoFavoritesMenu",
gán giá trị 01 00 00 00
Loại bỏ menu Documents khỏi menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value
"NoRecentDocsMenu", gán giá trị 01 00 00 00
Không cập nhật danh sách Documents
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\

CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value
"NoRecentDocsHistory", gán giá trị 01 00 00 00
Loại bỏ menu Log off khỏi menu Start
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\Explorer
Tạo mới BINARY Value "NoLogOff", gán giá trị 01 00 00 00
Xóa history để lại trong Doduments, Run-History, URL-History
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value
"ClearRecentDocsOnExit", gán giá trị 01 00 00 00
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
21
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Không cho phép xem hay thay đổi dung lượng bộ nhớ ảo của Windows
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoVirtMemPage", gán giá trị 1.
Không cho phép thay đổi password của máy
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoPwdPage", gán giá trị 1.
Không cho phép sử dụng Registry Editor (regedit.exe)
Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\
Policies\System. Tạo mới DWORD Value "DisabledRegistryTools", gán giá trị
1. (Chỉ sử dụng điều này nếu bạn là quản trị mạng bởi nếu không bạn chỉ còn
cách khôi phục tập tin USER.DAT từ tập tin USER.DA0 ở DOS mới có thể dùng
Regedit trong Windows để sửa lại Registry)
Làm tăng tốc độ của Mouse
Tìm theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Mouse
Tạo một String value: “ActiveWindowTracking” bằng cách click chuột phải
vào cửa sổ bên tay phải. Click đúp vào String trên rồi điền giá trị: 1 (nếu
bạn điền giá trị 0 → loại bỏ chức năng của dòng String này).

* Để cho tiện (khỏi phải diễn giải ấy mà!), xin được trình bày theo mẫu
ngắn gọn dưới đây:
Tìm theo đường dẫn: Key
Tạo một String value: Value Name
Gán giá trị: Data
Hiển thị chức năng: able
Tắt hiển thị chức năng: disable
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
22
PHAN THANH VIÖT 01696351955
2. Thay đổi tốc độ hiển thị Menu
Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
Value Name: MenuShowDelay
Data: từ 0 đến 999 (bạn để 0 cho nhanh!)
3. Bật/Tắt tính năng AutoRun của CD-Rom
Key:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom
Value Name: Autorun
Data: (0=disable, 1=enable)
4. Điều chỉnh tốc độ của chuột (tốc độ cuộn bánh xe đối với
chuột có bánh xe)
Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
Value Name: WheelScrollLines
Data: 0 - 0xFFFFFFFF
5. Bỏ đi một số thứ không cần thiết trong Menu Start
Key:
KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policie
s\Explorer
Value Name: NoFavoritesMenu <Bỏ menu Favorites>
Value Name: NoRecentDocsMenu <Bỏ menu Document>

Value Name: NoRun <Bỏ menu Run>
Data: (0=disable, 1=enable) <Chung cho tất cả>
Value Name: NoLogOff <Bỏ logoff>
Data: 01 00 00 00
6. Tắt một số thứ liên quan đến hệ thống.
Key:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Polic
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
23
PHAN THANH VIÖT 01696351955
ies\System
Data: (0 = disable, 1 = enable) <Chung cho tất cả>
"NoDispCPL" - Tắt/hiển thị Control Panel
"NoDispBackgroundPage" –Â’n Background Page
"NoDispScrSavPage" - Ẩn Screen Saver Page
"NoDispAppearancePage" Ẩ’n Appearance Page
"NoDispSettingsPage" - Ẩ’n Settings Page
"NoSecCPL" - Tắt Password Control Panel
"NoPwdPage" - Tắt Password Change Page
"NoAdminPage" - Tắt Remote Administration Page
"NoProfilePage" - Tắt User Profiles Page
"NoDevMgrPage" - Tắt Device Manager Page
"NoConfigPage" - Tắt Hardware Profiles Page
"NoFileSysPage" - Tắt File System Button
"NoVirtMemPage" - Tắt Virtual Memory Button
7. Xoá các lệnh trong Menu Run (Xoá cái nào hiếm khi dùng)
Key:
HKEY_USERS\Default\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explor
er\RunMRU]
Data Type: REG_SZ

8. Bỏ tên chương trình cài đặt có trong Add/Remove Program:
Chỉ việc xoá đi những folder tương ứng với phần mềm trong mục này
dòng sau:
Key:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
Uninstall
9. Khoá chuột phải không cho click lên nền Explorer
[HKEY_USERS\.DEFAULT\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Pol
icies\Explorer]
Value Name: Notraycontextmenu
Value Name: Noviewcontextmenu
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
24
PHAN THANH VIÖT 01696351955
Data: (0 = disable, 1 = enable) <Chung cho tất cả>
10. Hiện chữ bên cạnh đồng hồ
[HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\International]
Value Name: sTimeFormat
Data: HH: mm: ss tt
Value Name: s1159 <Viết dòng chữ vừa đủ vì Taskbar không hiện hết
được (ngoại trừ IE )>
Value Name: s2359 <nt>
11. Thêm đoạn Title lên phía trên của IE
Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main
"Window Title"="Phi Nhung" <sẽ xuất hiện dòng này mỗi khi bạn duyệt
IE>
12. Tăng tốc Menu START
Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
Tạo một String Value mới: "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000
(nên nhập 0 vì nó là nhanh nhất)

13. Không cho phép chạy các ứng dụng môi trường DOS
Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\ Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value
"NoRealMode", gán giá trị 1
14. Đổi tên người cài đặt Windows
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\
CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người
cài đặt.
15. Giấu lệnh Run của menu Start
NH÷NG THñ THUËT TRONG WIN XP
25

×