Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn thi TN-THPT năm 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.04 KB, 19 trang )

V/v: Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp
trung học phổ thông năm 2010

KÍNH GỬI :
- Các trường trung học phổ thông;
- Các trung tâm giáo dục thường xuyên,
- Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp có học viên GDTX dự thi
- Chủ tịch các hội đồng coi thi, chấm thi TN THPT
- Thanh tra viên tại các hội đồng coi thi, chấm thi TN THPT
Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng hướng dẫn các trường học, các đơn vị trực thuộc
Sở về việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2009 - 2010 như sau:
A. CÁC CĂN CỨ ĐỂ TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NĂM 2010
- Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/QĐ-
BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Quy chế thi năm 2009).
- Thông tư 05/TT-BGDĐT ngày 24/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành theo Thông tư số
04/2009/TT-BGDĐT.
- Công văn số 1924 /BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 14/4/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm
2010.
- Tài liệu tập huấn thi TN THPT năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Yêu cầu
1. Thủ trưởng các trường THPT, các đơn vị giáo dục thường xuyên (sau đây gọi
chung là đơn vị trường học), các hội đồng thi cần tổ chức cho toàn thể cán bộ quản lý,
giáo viên, người tham gia kỳ thi, người dự thi nghiên cứu, học tập những văn bản đã dẫn
trên và hướng dẫn này của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Các cơ sở giáo dục, các hội đồng thi thực hiện nghiêm túc các quy định trong các
văn bản dùng làm căn cứ trên từ khâu chuẩn bị đến tất cả các khâu khác của kỳ thi.
B. MÔN THI, HÌNH THỨC THI VÀ LỊCH THI
I. Môn thi, hình thức thi


1. Giáo dục THPT
Thi 6 môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Hoá học, Lịch sử, Địa lí; trong đó, các môn:
Ngoại ngữ, Hoá học thi theo hình thức trắc nghiệm. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi
một trong các thứ tiếng: : Tiếng Anh, Tiếng Pháp; thí sinh không theo học hết chương
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 395 /SGDĐT–KTKĐCLGD Đà Lạt, ngày 29 tháng 4 năm 2010
1
trình trung học phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện dạy-học thì được thi
thay thế bằng môn Vật lí (thi theo hình thức trắc nghiệm).
Giám đốc Sở GD & ĐT quyết định trường phổ thông có khó khăn về điều kiện dạy -
học dựa trên các tiêu chí: giáo viên dạy môn ngoại ngữ thiếu hoặc chưa đạt chuẩn trình
độ đào tạo, năng lực dạy học yếu; việc thực hiện chương trình không liên tục; học sinh là
người dân tộc thiểu số, khả năng tiếp thu ngoại ngữ yếu hoặc do chuyển trường nên phải
học đổi môn ngoại ngữ; các điều kiện về trang thiết bị dạy học, thực hành tiếng chưa đáp
ứng yêu cầu dạy-học.
2. Giáo dục thường xuyên
Thi 6 môn: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Lịch sử, Địa lí; trong đó, các môn: Vật
lí, Hoá học thi theo hình thức trắc nghiệm.
3. Đối với thí sinh tự do:
3.1. Giáo dục trung học phổ thông: bắt buộc thi đủ 6 môn.
3.2. Giáo dục thường xuyên:
a. Năm 2009 không dự thi: bắt buộc thi đủ 6 môn.
b. Năm 2009 có dự thi và đã thi đủ 6 môn thì chọn thi theo 2 cách:
- Thi đủ 6 môn.
- Chỉ thi lại những môn không được bảo lưu. Môn bảo lưu gồm những môn có từ 5

điểm trở lên cho các kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi các
môn đó (dựa vào bảng ghi tên-ghi điểm năm 2009).
L ưu ý: Khi chọn dự thi đủ 6 môn thì thí sinh không được dùng điểm bảo lưu để tính
điểm tốt nghiệp. Khi đã chọn thi theo cách xin bảo lưu điểm thì nhất thiết không được dự
thi các môn có điểm bảo lưu. Như vậy, ngay từ đầu khi làm đơn xin dự thi, thí sinh phải
đăng ký chọn một trong hai cách thi. Thí sinh đã chọn thi theo cách nào thì phải dự thi
theo cách đó.
II. Đề thi
1. Với mỗi môn thi, có đề thi dành riêng cho thí sinh học chương trình THPT phân
ban và giáo dục thường xuyên.
2. Cấu trúc đề thi TNTHPT 2010
2.1. Đề thi dành cho các đối tượng thí sinh học theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp THPT (gồm: thí sinh học Ban Khoa học Tự nhiên, Ban Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Ban Cơ bản, thí sinh học trường THPT Kĩ thuật và thí sinh tự do) được ra theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hiện hành, chủ yếu là chương trình lớp 12.
- Đối với các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, đề thi
mỗi môn gồm 2 phần:
+ Phần chung cho tất cả thí sinh, ra theo nội dung giống nhau giữa chương
trình chuẩn và chương trình nâng cao;
+ Phần riêng ra theo từng chương trình: chương trình chuẩn và chương trình
nâng cao. Thí sinh chỉ được chọn một phần riêng thích hợp để làm bài; nếu làm cả hai
phần riêng thì cả hai phần riêng đều không được chấm.
- Đối với các môn Ngoại ngữ, đề thi mỗi môn chỉ có phần chung dành cho tất cả thí
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
2
sinh, ra theo nội dung giống nhau giữa chương trình chuẩn và chương trình nâng cao,
không có phần riêng.
2.2. Đề thi dành cho thí sinh học theo chương trình GDTX cấp THPT
được ra theo chương trình GDTX cấp THPT hiện hành, chủ yếu là chương trình
lớp 12. Đề thi mỗi môn chỉ có phần chung dành cho tất cả thí sinh, không có phần

riêng.
III. Lịch thi, thời gian làm bài thi
1. Giáo dục phổ thông
Ngày Buổi Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ
phát đề thi
cho thí sinh
Giờ bắt đầu
làm bài
02/6/2010 SÁNG Ngữ văn 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30
CHIỀU Hoá học 60 phút 14 giờ 15 14 giờ 30
03/6/2010 SÁNG Địa lí 90 phút 7 giờ 25 7 giờ 30
CHIỀU Lịch sử 90 phút 14 giờ 25 14 giờ 30
04/6/2010 SÁNG Toán 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30
CHIỀU
Ngoại ngữ 60 phút 14 giờ 15 14 giờ 30
Vật lí 60 phút 14 giờ 15 14 giờ 30
2. Giáo dục thường xuyên:
Ngày Buổi Môn thi
Thời
gian
làm bài
Giờ
phát đề thi
cho thí sinh
Giờ bắt đầu
làm bài
02/6/2010 SÁNG Ngữ văn 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30

CHIỀU Hoá học 60 phút 14 giờ 15 14 giờ 30
03/6/2010 SÁNG Địa lí 90 phút 7 giờ 25 7 giờ 30
CHIỀU Lịch sử 90 phút 14 giờ 25 14 giờ 30
04/6/2010 SÁNG Toán 150 phút 7 giờ 25 7 giờ 30
CHIỀU Vật lí 60 phút 14 giờ 15 14 giờ 30
- Các hội đồng coi thi sao chụp (không đánh máy lại) và phóng lớn lịch thi từ
Hướng dẫn thi tốt nghiệp năm 2010, dán tại phòng hội đồng coi thi, bảng niêm yết của
hội đồng coi thi.
C. CẦN LƯU Ý MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUY CHẾ THI:
I. Đối tượng, điều kiện dự thi và hồ sơ dự thi:
1. Đối tượng và điều kiện dự thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế thi
năm 2009.
2. Hồ sơ dự thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 11.
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
3
a. Phiếu đăng ký dự thi (GDTHPT-GDTX) dùng để kiểm tra đối chiếu hộ tịch và
để nhập liệu, thi theo cách bảo lưu điểm (GDTX). Thời hạn các trường THPT, đơn vị
GDTX nhận Phiếu đăng ký dự thi chậm nhất là ngày 27/4/2010. Thí sinh tự do nộp Phiếu
đăng ký dự thi, hồ sơ dự thi tại điểm cụm trường quy định tổ chức cho thí sinh tự do thi
theo phương án thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng phân
công) ký vào Phiếu đăng ký dự thi của học sinh trường mình và thí sinh tự do để xác
nhận đủ điều kiện dự thi và các thông tin trên Phiếu đăng ký là chính xác. Từ ngày
27/4/2010 đến 07/5/2010, trường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự
thi và nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong của từng
lớp, cán bộ máy tính in danh sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3) và giao cho giáo
viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
b. Trường hợp chưa được cấp hoặc mất, không có giấy chứng minh nhân dân phải
có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền; nếu gia đình thí
sinh không có sổ hộ khẩu riêng, có thể sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã với đầy
đủ thông tin như trong sổ hộ khẩu.

c. Thẻ dự thi (Mẫu M13) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai trên ảnh, Hiệu trưởng
trường phổ thông ký tên, đóng dấu tròn của trường đang học, đối với TSTD thì trường
nơi thí sinh đăng ký dự thi có trách nhiệm lập thẻ và phát trực tiếp cho thí sinh. Các đơn
vị trường học theo phần mền quản lý thi để in thẻ dự thi cho thí sinh.
d. Các loại giấy chứng nhận được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có).
e. Hai ảnh 3x4cm (chụp trong năm dự thi) theo kiểu làm chứng minh nhân dân, 01
ảnh dán vào Phiếu đăng ký dự thi (GDTHPT) và 01 dán vào thẻ dự thi.
Lưu ý: Đối với thí sinh tự do (TSTD):
+ TSTD đã học và đã dự thi tại tỉnh Lâm Đồng không cần thiết phải có xác nhận
không trong thời gian cấm thi. Tất cả thí sinh đã dự thi TN THPT tại Lâm Đồng từ năm
2009 trở về trước đều được quyền đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm
2010, nhưng đều phải có xác nhận của UBND cấp xã về tư cách, phẩm chất đạo đức và
việc chấp hành pháp luật, quy định về an ninh, trật tự của địa phương.
+ TSTD đã học và dự thi ngoại tỉnh yêu cầu phải có xác nhận của trường nơi thí
sinh đã học lớp 12 hoặc nơi đã dự thi về việc không trong thời gian cấm thi, phải có xác
nhận của xã (phường) về việc người dự thi đang cư trú và việc chấp hành pháp luật, quy
định về an ninh, trật tự của địa phương.
+ TSTD bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm
2010 phải có xác nhận lại bản sao học bạ được cấp trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của
trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ thi của kỳ thi năm dự thi liền kề
trước kỳ thi năm 2010.
+ TSTD của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp GDTX nhưng
không được bảo lưu điểm thi như TSTD đã dự thi tốt nghiệp THPT - GDTX (bổ túc
THPT).
3. Ngày 7/5/2010 hết hạn đăng ký dự thi. Thủ trưởng các đơn vị giáo dục có học
sinh, học viên dự thi cần tổ chức kiểm tra, phát hiện và thông báo bằng văn bản đến từng
người dự thi các trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thiếu hồ sơ và yêu cầu học sinh, gia
đình học sinh, học viên hoàn thiện trong thời gian quy định. Các trường hợp không đủ
điều kiện dự thi phải được thông báo cho cha mẹ học sinh; học viên biết trước ngày thi
15 ngày.

Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
4
Sau đó, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo từng môn thi ngoại ngữ và thí
sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a,b,c … của tên thí sinh (mẫu M4).
Hiệu trưởng là người ký xác nhận và hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi chi tiết trong
danh sách.
- Chậm nhất là ngày 12/5/2010, các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc:
+ Bàn giao đĩa CD chứa danh sách thí sinh dự thi (mẫu M4) cho đơn vị là trưởng
ban kiểm tra hồ sơ thí sinh (Công văn số 339/SGDĐ-KTKĐ ngày 15/4/2010) để lập danh
sách thí sinh, bảng GTGĐ cho các hội đồng coi thi trong cụm trường.
+ Gửi về Sở GD theo địa chỉ email: : dữ liệu thí sinh
dự thi của trường, với chủ đề của email: DL1205–mã trường-tên đơn vị (Ví dụ: DL1205 –
351003-Bùi Thị Xuân) và số liệu mẫu S25.
4. Tùy theo số lượng thí sinh dự thi, thủ trưởng các đơn vị giáo dục tổ chức các
nhóm kiểm tra hồ sơ, mỗi nhóm gồm ba thành viên (trong đó có GV chủ nhiệm) tiến
hành kiểm tra đối chiếu với phiếu đăng ký dự thi (GDTHPT), sổ điểm lớp, học bạ, giấy
khai sinh, bằng tốt nghiệp cấp dưới để kiểm chứng họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh.
Phải tính điểm trung bình cả năm các môn thật chính xác. Nếu có tiêu chuẩn ưu tiên,
khuyến khích cần kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ có liên quan. Biên bản kiểm tra của
nhóm được hiệu trưởng lưu để theo dõi việc hoàn chỉnh, bổ sung hoặc gửi cho Ban chỉ
đạo kiểm tra thi khi có yêu cầu.
Ảnh trên Phiếu đăng ký dự thi được đóng dấu giáp lai (dấu của đơn vị trường
học mà người học đang học, hoặc nơi nhận đơn đối với TSTD, trường chuyển về cụm
trường, sau đó cụm trường chuyển về các hội đồng coi thi (xếp theo từng phòng thi)
trong cụm. Hình trên phiếu đăng ký dự thi để Hội đồng coi thi nhận diện thí sinh
trong trường hợp thí sinh quên thẻ dự thi hoặc chứng minh nhân dân.
Đơn vị trường học trả hồ sơ cho thí sinh sau ngày 31/6/2010 và lưu giử Phiếu đăng
ký dự thi tại trường (sau khi hội đồng coi gửi trả về trường).
5. Các hội đồng coi thi không tổ chức kiểm tra hồ sơ thí sinh, cho nên các sai sót về
hồ sơ của học sinh trường mình, TSTD về hộ tịch, diện ưu tiên, điểm khuyến khích, thi

theo cách nào (GDTX) …. do thủ trưởng các đơn vị có học sinh dự thi và trường nhận
đơn của TSTD chịu trách nhiệm. Đảm bảo tất cả hồ sơ thí sinh dự thi đều qua kiểm tra.
Ngày 13/5/2010 các trường gửi dĩa CD dữ liệu về cụm trường, ngày 19/5/2010, được
quy định là ngày trong toàn tỉnh các đơn vị trường học kiểm tra hồ sơ lần cuối cùng và tổ
chức cho người dự thi đối chiếu thông tin giữa bảng GTGĐ với hồ sơ dự thi tại đơn vị,
đặc biệt tự kiểm tra cách thi đối với học viên GDTX. Ngày 20/5/2010 các trường gửi biên
bản sai sót về hồ sơ (theo mẫu) cho đơn vị làm trưởng ban kiểm tra chéo hồ sơ.
6. Trong trường hợp không trùng khớp về hộ tịch của người dự thi (lệch về ngày-
tháng-năm sinh, nơi sinh …) thì lấy khai sinh làm gốc để làm danh sách phòng thi và lập
biên bản ghi nhận về danh sách phòng thi (theo mẫu).
7. Chỉ có các trường hợp đầy đủ hồ sơ hợp lệ mới được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên và
cộng điểm khuyến khích; các giấy chứng nhận nghề, TDTT, văn nghệ bổ sung sau khi thi
thì không có giá trị cộng thêm điểm khi xét tốt nghiệp.
Để hưởng chế độ ưu tiên về vùng cao, bắt buộc phải có hộ khẩu từ 3 năm trở lên
(tính đến ngày tổ chức kỳ thi).
Việc tiếp nhận các lọai giấy chứng nhận để hưởng chế độ ưu tiên, ưu đãi khuyến
khích, …. cần quy định chặt chẽ, có ký giao nhận trong sổ sách; cán bộ, giáo viên, nhân
viên văn phòng làm thất lạc những chứng nhận này, dẫn đến thay đổi kết quả thi của thí
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
5
sinh sẽ bị xử lý kỷ luật đối với người vi phạm - theo khoản 1, Điều 43 Quy chế thi năm
2009.
8. Không quy định về tuổi cho người dự thi TN THPT, số năm ở lại lớp trong cấp
học.
9. Đối với các trường hợp chuyển trường trong thời gian học cấp THPT phải có đầy
đủ hồ sơ quy định (đối với GDTX không cần có giấy chuyển trường).
10. Đối với học sinh, học viên trong tỉnh thuộc diện xếp loại học lực kém ở lớp
cuối cấp những năm học trước, cần phải nộp đơn xin kiểm tra lại một số môn học có
điểm trung bình dưới 5.0 tại cơ sở giáo dục mà học sinh đã học lớp 12 hoặc tại nơi đăng
ký dự thi. Sau khi tính lại điểm trung bình cả năm nếu xếp loại học lực từ loại yếu trở lên,

được hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh dự kiểm tra xác nhận vào học bạ thì được dự
thi theo quy định. Nếu điểm kiểm tra không đạt yêu cầu, học lực vẫn xếp loại kém, thì
không được dự thi. Việc tổ chức kiểm tra lại thực hiện như hướng dẫn, quy định thi lại
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11. Đối với học sinh, học viên thí sinh tự do thuộc diện xếp loại hạnh kiểm kém,
hoặc nghỉ học quá 45 buổi (ở lớp 12) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương
cấp xã về việc người dự thi đã cư trú, chấp hành pháp luật, quy định về an ninh, trật tự
của địa phương.
12. Các trường THPT có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thi hỏng tốt
nghiệp những năm trước thủ tục, hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp. Theo Phương án thi,
đối với các cụm trường có dành cho TSTD dự thi thì các trường trong cụm có trách
nhiệm hướng dẫn thủ tục và hoàn tất hồ sơ cho thí sinh trong phạm vi trách nhiệm như
hiệu trưởng ký vào thẻ dự thi, phiếu đăng ký dự thi…. (kỳ thi năm 2010 không có thí sinh
nào dự thi Anh văn hệ 3 măm).
13. Căn cứ vào Quy chế thi năm 2009, không cho dự thi những trường hợp sau:
- Chưa có bằng ở cấp học trước đó.
- Học sinh đang học lớp 12 THPT (GDTHPT) năm 2010 chuyển qua thi tại các hội
đồng coi thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo chương trình GDTX hoặc ngược lại.
Đối với các trường hợp lưu ban nhưng vẫn được lên lớp trên học, hồ sơ dự thi của
thí sinh bị thất lạc hay bị hư hại do lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn …, hoặc vì những lý do đặc
biệt khác thì phải có ý kiến cho dự thi của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
14. Trước ngày thi 25 ngày không nhận thêm hồ sơ dự thi.
Tuyệt đối không nhận hồ sơ dự thi không hợp lệ như quy định. Sau ngày
05/5/2010, tuyệt đối không đưa vào danh sách thí sinh dự thi những trường hợp có cam
đoan bổ sung hồ sơ như thiếu học bạ, thiếu bằng TN cấp học dưới.
II. Lập danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường
1. Các đơn vị trường học có học sinh dự thi và thí sinh tự do đã thu nhận đơn lập
danh sách thí sinh theo từng môn thi ngoại ngữ và làm thẻ dự thi cho thí sinh (theo quy
định của phần mềm quản lý thi); bảo quản đầy đủ hồ sơ dự thi và danh sách đăng ký thí
sinh dự thi; Xếp theo quy định:

Bước 1: Xếp môn thi ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên) theo thứ tự:
Tiếng Anh, Tiếng Pháp và môn thi thay thế;
Bước 2. Xếp danh sách thí sinh phải thi của mỗi môn thi ngoại ngữ và thí sinh của
giáo dục thường xuyên theo thứ tự a, b, c, của tên thí sinh.”
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
6
Khi nhập xong dữ liệu của từng lớp, cán bộ máy tính in Danh sách đăng
ký dự thi theo lớp (mẫu M3) và giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học
sinh rà soát, chỉnh sửa và ký xác nhận.
2. Các trường THPT, GDTX (nay gọi chung là đơn vị trường học) được Sở Giáo
dục và Đào tạo phân công làm trưởng ban kiểm tra chéo hồ sơ, theo Công văn số 339/
SGDĐT-KTKD ngày 15 tháng 4 năm 2010, đồng thời Sở Giáo dục và Đào tạo giao trách
nhiệm lập danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường, bảng ghi tên ghi điểm
cho các hội đồng coi thi trong cụm. Theo quy định sau:
1. Tất cả thí sinh của các đơn vị trường học trong cụm trường được lập thành danh
sách thí sinh dự thi, theo quy định bước 1 và bước 2 trên.
Lưu ý: Mỗi thí sinh có 01 số báo danh gồm 06 chữ số: 2 chữ số đầu là mã số cụm
trường; 4 chữ số sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách, đánh từ 0001 đến hết số thí
sinh của cụm trường.
+Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách thí sinh theo phòng thi của cụm trường (mẫu
M8) theo quy định: đảm bảo mỗi phòng thi có 24 thí sinh, phòng thi cuối cùng của mỗi
ngoại ngữ hoặc giáo dục thường xuyên có không quá 28 thí sinh.
+ Căn cứ vào số phòng thi, số thứ tự hội đồng coi thi tại Phương án thi để ghi tên
hội đồng coi thi trên danh sách thí sinh và bảng ghi tên ghi điểm. Số phòng thi có 3 chữ
số, được đánh liên tục từ 001 đến hết số phòng thi trong cụm, lần lượt từ Hội đồng coi thi
này sang Hội đồng coi thi khác, theo Danh sách các Hội đồng coi thi.
III. Về điều kiện tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp:
1. Điểm khuyến khích – điểm ưu đãi: thực hiện Điều 29 và Điều 31
(GDTHPT); Điều 34 và Điều 35- Quy chế thi 2009.
Các loại về chế độ khuyến khích – ưu đãi được hưởng như sau:

Điểm khuyến khích - điểm ưu đãi Giáo dục THPT
Giáo dục thường
xuyên
Tên gọi Điểm khuyến khích
Điểm khuyến
khích
a. Môn văn hóa
Bảo lưu trong toàn
cấp học
Bảo lưu trong toàn
cấp học
Giải QG & giải nhất cấp tỉnh 2đ 2đ
Giải nhì cấp tỉnh 1,5đ 1,5đ
Giải ba cấp tỉnh 1 đ 1 đ
b. VN, TDTT, Toán trên internet, máy
tính bỏ túi do ngành GD&ĐT phối hợp
với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh
tổ chức
Hưởng điểm 01 loại
Bảo lưu trong toàn
cấp học
Hưởng điểm 01loại
Bảo lưu trong toàn
cấp học
Giải QG & giải nhất cấp tỉnh (HC vàng) 2đ 2đ
Giải nhì cấp tỉnh (HC bạc) 1,5đ 1,5đ
Giải ba cấp tỉnh (HC Đồng ) 1 đ 1 đ
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
7
c. Nghề phổ thông

- do Sở GDĐT cấp
- do cơ sở giáo dục ĐT và dạy nghề cấp
do Sở GDĐT quản lý.
Bảo lưu trong toàn
cấp học.
* HV có XL HK
trong thời gian
học THPT
Loại Giỏi 2đ 2đ
Loại Khá 1,5đ 1,5đ
Loại TB 1 đ 1 đ
d. Chứng chỉ Tin học KHÔNG CÓ
1đ – trong th ời
gian học THPT.
e. Chứng chỉ Ngoại ngữ KHÔNG CÓ
1đ – trong th ời
gian học THPT.
Đối tượng được hưởng Đang học&TSTD
Đang học hưởng
a.b. c. d. e.
Điểm tối đa 4 điểm 4 điểm
Xét tốt nghiệp
Cộng vào điểm bài
thi
Cộng vào điểm bài
thi
2. Diện ưu tiên:
a. Thực hiện Điều 31 và Điều 35 - Quy chế thi năm 2009
b. Bộ phận lên danh sách phòng thi, các hội đồng coi thi phải ghi rõ các loại đối
tượng trên bảng Ghi tên-Ghi điểm (sau đây gọi tắt là bảng GT- GĐ) D2-TS2; D3-TS3….

cho tất cả các học sinh dự thi để thuận lợi trong việc xét công nhận tốt nghiệp.
c. Những học sinh, học viên người Kinh có học bạ học THPT từ 2 năm học trở lên
tại các trường thuộc tỉnh Lâm đồng hoặc tỉnh khác (trừ thành phố trực thuộc trung ương)
và có hộ khẩu thường trú 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) tại các huyện, thị
xã Bảo Lộc và các xã thuộc thành phố Đà Lạt được xếp theo diện 2 (D2-VS2); những
HS, HV có hộ khẩu thường trú tại các phường của thành phố Đà Lạt, thành phố trực
thuộc trung ương được xếp theo diện 1.
d. Học sinh, học viên có cha hoặc mẹ là dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại
các huyện, thành phố Bảo Lộc và các xã thuộc thành phố Đà Lạt (không tính năm thường
trú), hoặc đang học lớp 12 THPT (kể cả GDTX) tại các trường trong tỉnh đều thuộc diện
3 (D3-TS3); TSTD có cha hoặc mẹ là dân tộc thiểu số có hộ khẩu tại các phường của
thành phố Đà Lạt thuộc diện 2 (D2-TS2; căn cứ vào giấy khai sinh của học sinh để xác
định cha hoặc mẹ là dân tộc thiểu số.
e. Để được xét diện ưu tiên 2 hoặc 3, người d ự thi phải có bản sao hộ khẩu thường
trú. (hoặc có Giấy xác nhận của UBND cấp xã về các thông tin như trong hộ khẩu);
trường hợp TSTD có cha hoặc mẹ là dân tộc thiểu số thuộc diện 2 không cần bảo sao hộ
khẩu để kiểm tra.
3. Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm
khuyến khích phải nộp trước ngày tổ chức kỳ thi; nếu bổ sung sau khi thi xong sẽ không
có giá trị hưởng ưu tiên và cộng thêm điểm khi xét tốt nghiệp.
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
8
IV. Hướng dẫn coi thi: sửa đổi một số nội dung Điều 18 “Hội đồng coi thi” , và
Điều 21 “ Trách nhiệm của thí sinh”, giữ nguyên Điều 19, 20 và Điều 22 Quy chế thi
năm 2009
1. Họp lãnh đạo hội đồng
- 8h00 ngày 31/5/2010
- Lưu ý những công việc sau:
+ Kiểm tra ấn phẩm thi: giấy thi, giấy nháp, phiếu TLTN, các biểu mẫu, bì đựng
bài thi-hồ sơ, tờ lịch thi, nội quy thí sinh, tờ những vật dụng thí sinh được mang vào

phòng thi …
+ Kiểm tra cơ sở vật chất: phòng thi và bàn ghế; tường rào, biện pháp đảm bảo trật
tự an ninh cho những phòng thi gần đường, phòng cháy, chữa cháy, đặt một điện thoại để
bàn tại phòng Hội đồng, máy photocopy phải được phôtô thử, bên cạnh máy có sẵn giấy
A3, A4; kéo (cho tất cả các phòng thi), băng keo; chú ý vệ sinh phòng thi, sân trường
trước khi tiến hành kỳ thi và sau mỗi buổi thi, bảng niêm yết có vẽ hoặc dán bảng sơ đồ
khu vực hội đồng thi, danh sách thí sinh, bảng ghi hiệu lệnh, lịch thi, tờ những vật dụng
thí sinh được mang vào phòng thi và ghi thông báo lịch làm việc với những thí sinh khi
có thắc mắc về hộ tịch cần phải điều chỉnh vào chiều 01/6,…
+ Nếu trường có hàng quán trong khu vực thi thì không được mở cửa bán hàng,
phục vụ cơm, nước trong những ngày thi. Nếu trong khuôn viên trường có nhà ở của giáo
viên thì yêu cầu không được đi lại trong khu vực hội đồng thi.
+ Hội đồng coi thi phải chuẩn bị một số phù hiệu dự phòng (phù hiệu có họ tên người
làm công tác thi). Trong buổi thi, tất cả người làm công tác thi đều phải đeo phù hiệu (kể cả
công an, phục vụ, bảo vệ, y tế).
+ Phó chủ tịch sở tại báo cáo kế hoạch, kết quả làm việc với chính quyền, ban
ngành địa phương về việc đảm bảo trật tự, an ninh kỳ thi, điện, nước, xe buýt phục vụ
cho thí sinh; liên hệ với các trường có giáo viên coi thi để nắm số lượng giám thị vắng,
thay thế, hoặc thiếu (do số phòng thi tăng so với Phương án thi), đồng thời sử dụng danh
sách giám thị dự phòng để bổ sung số lượng giám thị vắng, đảm bảo buổi họp hội đồng
có đầy đủ cán bộ, giáo viên tham gia kỳ thi học tập quy chế, nghiệp vụ coi thi.
+ Trước mỗi buổi thi, máy photocopy phải được niêm phong, khi mở niêm phong
để sử dụng trong trường hợp thiếu đề thi (khi thiếu) thì có sự chứng kiến của thanh tra,
sau khi phôto xong tiến hành niêm phong máy; niêm phong và mở niêm phong đều có
biên bản.
+ Tại phòng Hội đồng coi thi có một máy vi tính và một máy in để phục in ấn biểu
mẫu, văn bản, thống kê khi cần thiết. Trong giờ thi, máy không được kết nối internet,
khi sử dụng có sự chứng kiến của thanh tra và khi dùng xong tiến hành niêm phong
máy; có biên bản niêm phong và mở niêm phong.
+ Bố trí giám thị 1 và 2:

- Thực hiện nguyên tắc: hai giám thị trong một phòng thi phải là giáo viên dạy
khác trường; giám thị không coi thi lại phòng thi đã coi; hai giám thị không cùng coi thi
quá một lần.
+ Bố trí ngoài phòng thi (GT 3).
- Chủ tịch hội đồng bố trí giám thị ngoài phòng thi thế nào để thuận lợi liên lạc với
giám thị trong phòng thi khi thiếu giấy thi, thiếu đề thi, thí sinh hỏi về đề thi; hướng dẫn thí
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
9
sinh khi thí sinh cần sử dụng nhà vệ sinh hoặc đến phòng y tế; thay thế các giám thị trong
phòng thi khi lãnh đạo hội đồng yêu cầu;
- Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị trong phòng thi và thực hiện các công việc
được Chủ tịch Hội đồng phân công…
2. Hội đồng coi thi không kiểm tra hồ sơ dự thi của thí sinh. Chủ tịch ký vào bảng
ghi tên dự thi để xác nhận số thi sinh đăng ký dự thi.
3. Việc sử dụng tài liệu, đồ dùng học tập và điện thoại trong kỳ thi.
- Các vật dụng được mang, không được mang vào phòng thi theo quy định tại Điều
20.
- Thí sinh mang theo tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi hoặc các
phương tiện thu phát thông tin không được quy định tại khoản 1 của Điều này vào phòng
thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng, dù đã tắc nguồn đều bị đình chỉ thi.
Lưu ý:
+ Không được mang vào phòng thi bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
+ Chỉ được sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục ấn hành trong
buổi thi môn Địa lý.
+ Các hội đồng coi thi phải chuẩn bị chu đáo chỗ để tài liệu, vật dụng cá nhân cho
thí sinh ở ngoài mỗi phòng thi.
4. Các loại máy vô tuyến, điện thoại di động, máy phát-ghi âm , các phương tiện
thông tin liên lạc khác:
Trong mỗi buổi thi, Chủ tịch hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông
tin cá nhân của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng (để chế độ tắt máy) và giữ

tại phòng trực của Hội đồng coi thi. Trường sở tại đặt một điện thoại cố định tại phòng
hội đồng (đã báo số ĐT về Sở) và chỉ dùng phục vụ công tác thi.
5. Việc xử lý đối với thí sinh đến muộn giờ thi quy định như sau:
- Đến muộn trước khi tính giờ làm bài: lập biên bản và cho thi bình thường.
- Đến muộn ở những thời điểm đã tính giờ làm bài: lập biên bản và không cho dự
thi môn đó và các môn thi tiếp theo.
6. Giao nhận đề thi
6.1. Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi,
cuộn băng keo dành cho lãnh đạo hội đồng để niêm phong bì đựng đề thi dư.
6.2. Phát túi đề thi cho giám thị: Chủ tịch Hội đồng coi thi (CT HĐCT) mở phong
bì đựng đề thi môn thi tự luận trước giờ bắt đầu làm bài chậm nhất là 20 phút (cắt mép
dán đúng quy cách), đối với môn thi trắc nghiệm trước giờ bắt đầu làm bài chậm nhất là
45 phút; ngay trước đó yêu cầu 2 giám thị kiểm tra kỹ lưỡng sự nguyên vẹn của phong bì
lớn còn niêm phong, đối chiếu kỹ với lịch thi và trình cho cả tập thể giám thị 1 nhìn rõ –
không được kiểm tra qua loa chiếu lệ và lập biên bản. Chủ tịch Hội đồng mở bì lớn để
lấy các túi đựng đề thi theo từng phòng thi còn nguyên niêm phong, phân công trong lãnh
đạo hội đồng kiểm tra số lượng bì, môn thi ghi trên bì đề thi và có biên bản giao cho giám
thị 1 (biên bản dưới dạng bảng).
6.3. Giám thị 2 về phòng thi trước cho thí sinh xếp hàng ngay ngắn trước phòng
thi. Khi khu vực thi hoàn toàn trật tự, đảm bảo an toàn cho đề thi, Chủ tịch hội đồng mới
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
10
để giám thị 1 rời phòng hội đồng về phòng thi. Giám thị hướng dẫn thí sinh vào phòng
thi, qua thẻ dự thi hoặc chứng minh nhân dân nhận diện người dự thi để phòng ngừa, phát
hiện thi hộ, nhắc thí sinh về vật dụng được đem vào phòng thi…. Giám thị 2 ký vào
giấy thi, giấy nháp tại ô quy định (phần phách ngang của giấy thi) trước khi phát cho thí
sinh, giám thị 1 ký vào lúc thí sinh làm bài. Giám thị không ghi bất cứ gì vào phần bài
làm của thí sinh (phần đứng của giấy thi)
- Trước khi cắt túi đề, giám thị phải cho toàn thể thí sinh chứng kiến tình trạng
niêm phong và yêu cầu 2 thí sinh ký tên xác nhận (theo mẫu biên bản O

2
).
Cắt bì đựng đề đúng quy cách: Trước khi cắt làm cho đề xuống đáy bì, dùng kéo
cắt sát mép bì theo cạnh ngắn phía trên. Chú ý không cắt vào đề thi. Phần cắt mép phải để
dính với phong bì (xem hình vẽ, cắt theo đường ). Mép đã cắt còn dính với phong
bì.
- Đúng giờ quy định, giám thị 1 mới phát đề cho thí sinh và hướng dẫn thí sinh ghi
họ, tên và số báo danh vào đề thi, giấy nháp trước khi làm bài. Cả hai giám thị kiểm tra
và ký vào đề thi, giấy thi, giấy nháp của thí sinh. Lưu ý thí sinh kiểm tra số trang, dấu
hiệu báo “hết” của đề thi.
- Các giám thị trong phòng thi không đọc, không chép, không giữ đề và không giải
đề thi lúc coi thi.
- Chậm nhất sau 30 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, chủ tịch hội đồng coi thi
(phân công P.CTHĐ, thư ký lấy số liệu thí sinh dự thi và niêm phong các đề thi dư (để
trong túi đề đã sử dụng) tại phòng thi (có biên bản), khi đã thu hết các bì đựng đề dư, CT
HĐ lập biên bản niêm gói các bì đựng đề thi dư này.
- Phó Chủ tịch phụ trách cơ sở vật chất (của trường sở tại) không được tham dự
vào các công việc liên quan trực tiếp đến đề thi.
- Mỗi buổi thi, có bì đề thi dự phòng (có 24 bản đề), khi thiếu đề thi thì CTHĐ cắt
bì trước sự chứng kiến của lãnh đạo hội đồng, sau đó có trách nhiệm niêm phong bảo
quản theo quy định như đề dư (có biên bản mở và niêm phong), nếu không sử dụng thì
gửi về Hội đồng chấm thi còn nguyên niêm phong.
- Trong thời gian buổi thi tiến hành, ngoài thí sinh không ai được giữ đề thi.
7. Việc giao nhận bài thi, bọc gói bài thi (đối với các môn thi tự luận):
7.1 - Thực hiện việc giao - nhận bài thi giữa thí sinh và giám thị
- Việc thu bài: Trước khi hết giờ làm bài 5 phút giám thị nhắc thí sinh xem lại các
yêu cầu cần ghi vào phần phách của giấy thi, chú ý rà soát lại những tờ giấy thi xin thêm
để làm bài xem đã có đủ chữ ký của hai giám thị chưa. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
giám thị yêu cầu thí sinh đặt bút xuống bàn, ngồi tại chỗ, giữ trật tự; giám thị số 1 gọi tên
kèm theo số báo danh của từng thí sinh, giám thị số 2 thu bài, kiểm tra số tờ của mỗi bài

thi, hướng dẫn thí sinh ghi và ký vào tờ giao bài thi giữa thí sinh và giám thị, có ghi rõ số
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
11
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT
Năm …
BÌ DỰNG ĐỀ THI
MÔN ……
…………….
…………….
tờ của mỗi bài thi, không thu ồ ạt làm thất lạc, nhầm lẫn bài thi của thí sinh. Sau khi thu
xong bài, cả hai giám thị kiểm tra lại đầy đủ mới cho thí sinh ra khỏi phòng thi. Cả hai
giám thị cùng kiểm tra lại các chi tiết ghi trên bì bọc bài thi, bìa bọc bài thi và cùng rời
phòng thi về phòng Hội đồng.
- Trong thời gian giám thị 1, 2 thu bài thi, đem bài thi về phòng hội đồng, giám thị
3, thanh tra viên tăng cường giám sát trong phòng thi, khu vực thi để đảm bảo trật tự, an
toàn vào cuối buổi thi.
- Việc giao nhận bài thi giữa hai giám thị 1,2 với Chủ tịch Hội đồng coi thi (phó
CT HĐCT, hoặc thư ký): phải được thực hiện đầy đủ thủ tục, chính xác, đủ chữ ký của
người giao, người nhận; người kiểm bài, nhận bài phải đếm đúng số tờ của từng bài, đủ
số bài của mỗi phòng, ghi đủ và đúng số liệu trong bìa bọc bài thi trước khi ký nhận. Nếu
số liệu không phù hợp thì cho thẩm tra lại ngay, quy trách nhiệm rõ ràng. Cả hai giám thị
cùng chịu trách nhiệm về sự thất lạc bài thi.
Chú ý khi thu bài thi:
- Khi thu bài, mỗi phòng thi xếp bài thành một tập (không xếp các bài có số báo
danh khác nhau lồng vào nhau), theo số báo danh từ nhỏ đến lớn; không sắp xếp bài
thành tập riêng lẻ gồm 4 - 5 bài thi; bài thi của một thí sinh, các tờ giấy thi được lồng
vào nhau
- Giấy thi không có ô viết số thứ tự của bài thi do giám thi ghi.
- Bài thi của từng phòng thi được để trong bìa đựng bài thi và cho vào bì bài thi
môn tự luận; cho vào bìa bọc bài thi trắc môn nghiệm (cho có bìa đựng bài thi), giám thị

1 và 2 ghi đầy đủ những yêu cầu ghi trên bìa và bì dựng bài thi. Bì bài thi được niêm
phong tại phòng hội đồng coi thi.
- Hướng dẫn thí sinh về cách viết số tờ của tờ giấy thi: thí sinh làm bài 3 tờ, chỗ
ghi bằng số ghi là 3 không được ghi ba hoặc III và chỗ ghi bằng chữ ghi là ba không ghi
chữ in Ba. Nếu số tờ nộp của bài thi không khớp với số ghi trên tờ giấy thi thì cả hai giám
thị 1,2 phải xem xét, truy tìm lại ngay, lập biên bản, ghi lại số ấy cho đúng sau khi có ý
kiến của Lãnh đạo Hội đồng coi thi.
7.2 - Việc bọc gói các bài thi phải được thực hiện hết sức cẩn thận, dây buộc phải
được thắt nút không thể gỡ ra được.
- Túi đựng bài làm của thí sinh (túi số 1) trong đó có 01 phiếu thu bài được niêm
phong theo từng phòng thi tại phòng làm việc của Hội đồng coi thi, tại mép niêm phong
phải có chữ ký của 02 giám thị trong phòng thi và của lãnh đạo (phó CT HĐCT, hoặc thư
ký) thu bài. Tất cả các túi bài cùng môn thi được đóng trong túi số 2. Tùy theo số lượng
phòng thi, túi số 2 có thể gồm các bao gói hoặc đóng hộp carton. 01 phiếu thu bài còn lại,
niêm phong gửi về hội đồng coi thi.
Việc niêm phong các bì đựng bài thi theo môn của từng phòng thi theo buổi thi
thành túi số 2 phải có sự chứng kiến của Lãnh đạo, thư ký Hội đồng, giám thị ngay sau
lúc thu bài xong và có đủ chữ ký của Chủ tịch và có chữ ký của 2 giám thị đại diện, 02
thư ký tại chỗ niêm phong, rồi đóng dấu giáp lai. Trên nhãn niêm mỗi túi số 2 phải ghi
đầy đủ các số liệu cần thiết (buổi thi thứ mấy, môn thi, số bài thi, số tờ) và ghi rõ họ tên,
chữ ký của 2 giám thị đã ký niêm phong.
Khi Chủ tịch hội đồng coi thi bàn giao bài thi cho chủ tịch hội đồng chấm hoặc Sở
phải có bảng thống kê tất cả các túi số 2 theo mẫu gồm có các cột: STT, buổi thi thứ ….,
môn thi, số túi, số bài thi, số tờ, ghi chú; dưới cột có tổng cộng; ghi rõ họ tên chữ ký
người lập bảng, chủ tịch hội đồng coi thi ký tên, đóng dấu.
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
12
8. Về nghiệp vụ tiến hành buổi thi các môn thi trắc nghiệm: thực hiện theo
Hướng dẫn về thi trắc nghiệm, phụ lục 3 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp năm 2010
( từ trang 18 đến trang 19) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có một số nội dung cần lưu ý

như sau:
a. Trong Phiếu thu bài thi các môn trắc nghiệm, cột “số tờ” được thay bằng cột
“mã đề thi”.
b. Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định phương án sắp xếp chỗ ngồi của thí sinh
từng buổi thi như đối với thi các môn tự luận.
Khi phát đề thi trắc nghiệm, giám thị giữ nguyên thứ tự các đề thi trong túi đề, lần
lượt phát cho thí sinh theo hàng ngang: hàng thứ nhất từ trái sang phải, hàng thứ hai từ
phải sang trái, lặp lại cho đến thí sinh cuối cùng, đặt đề thi ngay chỗ thí sinh vắng và phát
tiếp. Đảm bảo cho hai thí sinh ngồi cạnh nhau trên cùng một hàng ngang không có cùng
một mã đề thi.
c. Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề
thi khi giám thị chưa cho phép.
+ Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép
của giám thị, thí sinh bắt đầu xem đề thi và giám thị phải nhắc nhở thí sinh:
+ Kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số trang, số lượng câu trắc nghiệm như
đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang
của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu phát hiện có những chi tiết bất thường trong
đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
- Ghi tên và số báo danh của mình vào vị trí tương ứng trong đề thi. Đề thi có mã
số riêng, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay
3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10
trên phiếu TLTN); sau đó dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương
ứng với chữ số ở đầu mỗi cột
- Nếu tẩy câu làm sai thì phải tẩy thật sạch để máy chấm chính xác.
- Khi chưa có hiệu lệnh bắt đầu làm bài, thí sinh không được làm bài.
- Giám thị không thu phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài. Khi hết
giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống, để phiếu TLTN lên trên
đề thi và tiến hành thu phiếu trả lời trắc nghiệm. Thí sinh không làm được bài vẫn phải
nộp phiếu TLTN. Thu phiếu TLTN của thí sinh nào thì yêu cầu thí sinh đó ký vào 2
phiếu thu bài thi. Kiểm tra đủ số phiếu TLTN một cách chính xác, rồi cho thí sinh ra khỏi

phòng thi.
d. Không cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian làm bài, trường hợp quá cần thiết
phải ra ngoài thì phải báo cho giám thị ngoài phòng thi để xử lý; giám thị trong phòng thi
phải thu lại đề thi và phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi cho thí sinh ra ngoài.
e. Giám thị xếp phiếu trả lời trắc nghiệm (bài làm của thí sinh) theo số báo danh từ
nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi, bảo đảm đủ số phiếu theo số thí sinh dự thi. Toàn
bộ phiếu trả lời trắc nghiệm và một bản phiếu thu bài thi (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí
sinh) bỏ vào túi bài thi để nộp cho lãnh đạo hội đồng coi thi, rồi cùng niêm phong và ký
tên. Một bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho chủ tịch
hội đồng coi thi, niêm phong gửi về hội đồng chấm thi, được quản lý độc lập với tổ chấm
trắc nghiệm.
V. Hướng dẫn chấm thi:
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
13
1. Công tác chấm thi có những điểm mới sau:
1.1. Nhiệm vụ của hội đồng chấm thi
- Chấm bài thi trắc nghiệm của các thí sinh dự thi tại tỉnh mình
- Nhận bài thi tự luận để cùng có trách nhiệm với tổ công tác chuyển giao bài
tự luận cho tỉnh khác.
- Chấm bài thi tự luận của các thí sinh dự thi tại tỉnh khác, theo sự phân công
của Bộ GDĐT.
1.2. Tổ chức đánh phách bài thi tự luận đảm bảo tuyệt đối chính xác, bí mật và an
toàn.
1.3. Trước khi giám khảo chấm bài tự luận, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các
thành viên nghiên cứu, thảo luận kỹ về hướng dẫn chấm thi của Bộ GD & ĐT và tiến hành
chấm chung ít nhất 15 bài để tổ chấm nhất quán thực hiện hướng dẫn chấm thi. Các bài
chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm
chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.
- Phiếu chấm cá nhân không được sửa xóa (trừ trường hợp ghi nhầm)
4. Sau khi bài thi đã được hai giám khảo chấm xong, việc thống nhất điểm và ghi

điểm vào bài thi được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế 04. Lưu ý:
khi có thay đổi kết quả, chỉ sửa điểm trên bài thi, không sửa điểm trên các phiếu chấm cá
nhân.
1.4. Việc nhập điểm theo số phách bài thi bằng máy tính do thư ký tổ chấm thi tự
luận thực hiện.
1.5. Việc lên điểm bài thi theo số báo danh được tổ máy tính làm phách thực hiện.
2. Hội đồng chấm thi khớp phách ngẫu nhiên, để kiểm dò trên bảng ghi tên-
ghi điểm khoảng 20%. Các đầu phách còn lại được để cùng với xấp bài thi theo từng
phòng thi.
3. Hội đồng chấm thi có tổ xử lý bài thi trắc nghiệm:
- Trước và sau khi quét, phiếu TLTN phải được niêm phong dưới sự chứng kiến
của cán bộ giám sát. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải
lập biên bản niêm phong. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm
phong, lưu giữ và bảo mật tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút
chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí
sinh với bất kỳ lí do gì.
- Quá trình xử lý, chấm bài thi trắc nghiệm phải được giám sát trực tiếp và liên tục
của công an PA25 và thanh tra của Bộ GD&ĐT.
4. Chấm bài thi tự luận
- Thực hiện nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi; bố trí 2 giám
khảo ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau:
- Giám khảo chấm lần 1: ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa,
giám khảo không được ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài
và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm; trên phiếu chấm ghi rõ họ tên và chữ
ký của giám khảo;
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
14
- Giám khảo chấm lần 2: cùng với việc ghi trên phiếu chấm như giám khảo chấm
lần 1, chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh; điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài

thi, ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.
- Hai giám khảo chấm lần 1 và lần 2 có phiếu chấm thống nhất điểm (theo mẫu)
ghi rõ họ tên và chữ ký.
- Trong thời gian làm việc (chấm thi, lên điểm), nghiêm cấm giám khảo sử dụng
điện thoại di động.
VI. Phúc khảo bài thi:
Về cơ bản vẫn thực hiện theo Điều 26 Quy chế thi năm 2009, chỉ thay đổi một số
về điều kiện phúc khảo.
- Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trắc nghiệm và tự luận mà Hội
đồng chấm thi của tỉnh đã chấm.
- Học sinh được khiếu nại điểm bài thi nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình
cả năm của môn đó ở lớp 12 từ 1 điểm trở lên (không làm tròn). Không hạn chế số môn
xin phúc khảo.
- Thí sinh xin phúc khảo phải có đơn xin phúc khảo gửi đến trường THPT, đơn vị
giáo dục thường xuyên trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả của
kỳ thi.
- Thủ trưởng cơ sở giáo dục phải xem xét điểm số, so lại với học bạ để kiểm tra
điều kiện xin phúc khảo; không được đưa vào danh sách những người học không đủ điều
kiện xin phúc khảo bài thi; chịu trách nhiệm nếu lập danh sách không đúng, không đủ
điều kiện theo quy định .
- Sau khi lập danh sách thí sinh (theo mẫu), gửi toàn bộ hồ sơ phúc khảo về Sở
GD & ĐT (Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
- Hội đồng phúc khảo điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm phúc khảo chênh
lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 0,5 điểm
trở lên đối với các môn thi khác. Kết luận điểm mới của bài thi.
D. LỊCH TỔ CHỨC, THỰC HIỆN:
- Tuần IV/4: Phân công tổ chức cụm trường kiểm tra chéo hồ sơ dự thi.
- Chậm nhất là ngày 27/4/2010: các trường nhận Phiếu đăng ký dự thi
- 07/5/2010: hết hạn nộp đơn đăng ký dự thi.

- Từ 05/5 đến 08/5/2010: các đơn vị kiểm tra và thí sinh bổ sung những gì còn
thiếu do kiểm tra phát hiện.
- Từ ngày 10/5 đến 11/5/2010: các đơn vị trường học thông báo những trường hợp
không đủ điều kiện dự thi.
- Trước ngày 12/5/2010: các trường nhập liệu thi cho học sinh trường mình.
- Chậm nhất là ngày 12/5/2010, các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc:
+ Bàn giao đĩa CD chứa danh sách thí sinh dự thi (mẫu M4) cho đơn vị là
trưởng ban kiểm tra hồ sơ thí sinh (Công văn số 339/SGDĐ-KTKĐ ngày 15/4/2010) để
lập danh sách thí sinh, bảng GTGĐ cho các hội đồng coi thi trong cụm trường.
+ Gửi dữ liệu thí sinh dự thi của trường về Sở GD theo địa chỉ email:
, với chủ đề của email: DL1205–mã trường-tên đơn vị (Ví
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
15
dụ: DL1205 –351003-Bùi Thị Xuân) và số liệu mẫu S25 (theo yêu cầu trong file S25
đính kèm).
- Chậm nhất ngày 14/5/2010: Cụm trường in mẫu M8, M10 (danh sách thí sinh đã
có số báo danh & phòng thi) của từng trường và gửi về các đơn vị trong cụm trường để
tiến hành kiểm dò. Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trường học tổ chức rà soát thông tin.
- Chậm nhất là ngày 15/5/2010: các cụm trường gửi dữ liệu về Sở (dùng để in sao
đề thi) theo địa chỉ Email:
- Ngày 19/5/2010: quy định là ngày thống nhất trong toàn tỉnh, các đơn vị trường
học tổ chức kiểm tra hồ sơ lần cuối, thí sinh kiểm dò hộ tịch trên bản ghi tên ghi điểm.
- Ngày 20/5/2010: các trường gởi biên bản sai sót hồ sơ thí sinh về cụm trường (theo mẫu
thống nhất S24).
- Từ ngày 21- 22/5/2010: các cụm trường chỉnh sửa danh sách thí sinh dự thi.
- Ngày 25/5/2010: các cụm trường gửi bảng GTGĐ & đĩa CD dữ liệu hoàn chỉnh
về Sở (dùng để coi thi, chấm thi).
- Hạn cuối cùng đến 24/5/2010 Cụm trường hoàn tất các việc sau:
+ Lập Danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường;
+ Sắp xếp phòng thi; lập Danh sách thí sinh theo phòng thi; lập Danh sách các Hội

đồng coi thi trong cụm trường;
+ Lập Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10);
+ Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11).;
+ Lập Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12);
+ Làm thẻ dự thi, giao về các trường (mẫu M13);
+ Phiếu thu bài thi (theo phần mềm quản lý thi).
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Hội đồng coi thi.
+ Các trường THPT tổ chức học tập quy chế thi, nghiên cứu các văn bản dùng làm
căn cứ để thực hiện (phần A), rút kinh nghiệm nghiệp vụ coi thi trong cán bộ giáo viên,
học tập nội quy thí sinh, hướng dẫn thi trắc nghiệm trong học sinh.
- Chậm nhất ngày 24/5/2010, cụm trường: gửi dữ liệu về các trường (để tiến hành in
thẻ dự thi), in ấn và đồng thời gửi các mẫu sau về các hội đồng coi thi trong cụm:
- M11 - Bảng ghi tên thí sinh dự thi,
- M12 – Danh sách thí sinh trong phòng thi,
- M33 – In Phiếu thu bài theo phòng thi.
- Ngày 25/5/2010: các cụm trường gửi bảng GTGĐ & đĩa CD dữ liệu hoàn chỉnh về
Sở (dùng để coi thi, chấm thi).
+ Từ 8h00 ngày 31/5/2010: lãnh đạo HĐ coi thi bắt đầu việc.
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
16
+ Ngày 01/6/2010:
- Buổi sáng: lúc 8 h00, họp toàn thể HĐ coi thi.
- Buổi chiều: Hội đồng coi thi hoàn tất công việc chuẩn bị.
- Sở GD&ĐT giao đề thi tại Hội đồng coi thi
- 02/6 ; 03/6 và 04/6/2010: Tổ chức coi thi theo lịch quy định.
- Lúc 14 h ngày 03/6/2009, họp P.CT HĐ chấm thi (phụ trách làm phách bài thi),
tổ trưởng phụ trách làm phách bài thi tại Sở trao đổi cách làm phách bài thi.
- Ngày 05/6/2010: bàn giao cho Hội đồng chấm thi bài thi tự luận, trắc nghiệm, hồ
sơ hội đồng coi thi tại trường Chuyên Thăng Long Đà Lạt; Từ 10 giờ 30 Lãnh đạo Sở
GD&ĐT họp với các chủ tịch HĐ coi thi, để tổng kết tình hình coi thi tại trường Trung

học phổ thông Chuyên Thăng Long, họp với chủ tịch HĐ chấm thi, tổ trưởng tổ làm
phách bài thi để chuẩn bị mọi mặt cần thiết cho công việc chấm thi.
Hồ sơ kèm theo bài thi tự luận để bàn giao cho Sở GD & ĐT gồm: bảng tổng hợp
danh sách thí sinh vắng thi (Mẫu M16b), danh sách thí sinh vi phạm quy chế bị hủy kết
quả bài thi (Mẫu M16a), danh sách học viên bảo lưu điểm theo từng môn để Sở GD &
ĐT kịp tổng hợp lập danh sách gửi kèm bài thi tự luận chuyển cho tỉnh khác.
- Từ 05/6/2010 đến 17/6/2010:
+ Chiều 05/6: họp lãnh đạo HĐ chấm thi, thư ký, tổ tin học, tổ xử lý bài thi trắc
nghiệm và tổ phách.
+ Sáng 06/6: họp lãnh đạo Hội đồng chấm thi với tổ trưởng, phó tổ trưởng. Các tổ
trưởng nghiên cứu đề thi, hướng dẫn chấm và chuẩn bị các biểu mẫu. Chuyển bài thi tự
luận và cơ sở dữ liệu đến tỉnh khác đồng thời nhận bài thi tự luận của tỉnh khác chậm
nhất 16 giờ 30 ngày 6/6/2010 chuyển bài thi về cho tỉnh khác. Tổ chức chấm bài thi trắc
nghiệm.
+ Chiều 07/6/2010: 14 h00 họp toàn thể hội đồng chấm thi.
+ 08/6/2010 đến ngày 16/6/2010: tiến hành công việc chấm thi. Chậm nhất là ngày
11/6/2010: Gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu thi trắc nghiệm về Bộ
GDĐT (Cục KTKĐCLGD); Sau khi chuyển phát nhanh về Cục Khảo thí & KĐCLGD
mới mở niêm phong các file dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD gửi và chậm
nhất ngày 14/6/2010 gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu xử lý và chấm thi
chính thức về Cục Khảo Thí & KĐCLGD.
+ Trước ngày 17/6/2010: Hội đồng chấm thi giao bài thi tự luận đã chấm cho Sở
GD & ĐT sở tại lưu trữ; giao danh sách thí sinh vắng thi (mẫu M16), bảng ghi điểm thi tự
luận theo từng Hội đồng thi (mẫu M19) và đĩa CD chứa các file dữ liệu kết quả bài thi các
môn tự luận cho sở GDĐT sở tại để chuyển cho sở GDĐT có bài tự luận đến nhận.
+ Trước ngày 18/6/2010: Nhận kết quả chấm bài thi tự luận và danh sách thí sinh
vắng thi các môn tự luận của tỉnh mình, tổ chức ghép điểm với bài thi trắc nghiệm và xét
tốt nghiệp theo phần mềm quản lý thi; tổng kết công tác chấm thi.
- Từ 18/6 đến 19/6/2010: Sở GD&ĐT sơ duyệt kết quả thi và công bố danh sách
học sinh tốt nghiệp tạm thời.

- Từ 20/6 đến 25/6/2010 : các trường phổ thông nhận đơn khiếu nại về điểm bài
thi của học sinh, lập danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm (mẫu M22) và bài
thi tự luận (mẫu M23), chậm nhất là ngày 26/6 hồ sơ phúc khảo của thí sinh được chuyển
về Sở GD&ĐT. Sở GD & ĐT tập hợp danh sách đề nghị phúc khảo; rà soát, kiểm tra
điều kiện phúc khảo; giao danh sách đề nghị phúc khảo bài tự luận (Mẫu M24) cho Sở
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
17
GD & ĐT chấm bài thi tự luận của tỉnh mình. Các trường THPT, GDTX hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản
chính) cho thí sinh.
- Từ 26/6 đến 28/6/2010: Hội đồng phúc khảo làm việc. Sở GDĐT chuyển kết quả
phúc khảo bài tự luận cho sở GDĐT có bài tự luận. Sở GD&ĐT thông báo kết quả phúc
khảo.
E. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
Sở Giáo dục Đào tạo yêu cầu các hội đồng coi thi THPT phân công người trong
lãnh đạo hội đồng coi thi làm nhiệm vụ chuẩn bị mẫu báo cáo, thu thập thông tin, số liệu
và có trách nhiệm thực hiện các báo cáo theo đúng nội dung, đúng thời gian quy định.
Mỗi Hội đồng coi thi có một điện thoại cố định đặt tại phòng hội đồng để liên hệ báo cáo,
trong quá trình tổ chức thi.
I. Các báo cáo
1. Báo cáo trước kỳ thi:
Ngày 16/5/2010 là hạn cuối cùng các trường THPT, các đơn vị giáo dục thường
xuyên (cụm trường) đã được Sở GD & ĐT phân công nhập số liệu gửi đĩa mềm về Sở GD
& ĐT (lần 1).
Ngày 20/5/2010: cụm trường gửi đĩa mềm và bảng Ghi tên ghi điểm về Sở GD &
ĐT (lần 2)
2. Trong các ngày tổ chức thi:
2.1. Báo cáo nhanh coi thi (theo Mẫu 2): Gồm 6 báo cáo, được cập nhật theo
thứ tự các buổi thi trong lịch thi; bằng điện thoại c hậm nhất 9 giờ 30 đối với buổi thi
sáng và 15 giờ 00 đối với buổi thi chiều.

Báo cáo danh sách thí sinh vắng, vi phạm quy chế thi, thí sinh được bảo lưu
điểm (theo mẫu), chậm nhất sau 30 phút kể khi thu bài thi buổi chiều các ngày 02, 03
và 04/6/2010 bằng e-mail:

- Các HĐCT từ Di linh trở xuống: 063 3822488
- Các HĐCT còn lại: 063 3822062
2.2. Sáng ngày 05/6/2010 (trước lúc họp tổng kết công tác coi thi) Chủ tịch các
hội đồng coi thi báo cáo bằng văn bản (theo Mẫu 3) các số liệu và tình hình coi thi về Sở.
3. Ngoài các báo cáo trên, trong các ngày coi thi nếu có tình hình đặc biệt (trường
hợp đi trễ, về trật tự an toàn, đề thi có vấn đề…) , các hội đồng coi thi phải báo cáo ngay
về Lãnh đạo Sở gấp.
II. Nơi nhận các báo cáo:
1. Báo cáo về Phòng Khảo thí & KĐCLGD
Báo cáo về các số liệu ở mục I. và các vụ việc về hướng dẫn quy chế, vi phạm quy
chế thi dẫn đến kết quả hủy bài thi, không cho thi (đi trễ, sử dụng tài liệu ….)
Điện thoại trực của Phòng Khảo thí : 063 3822 062
Liên hệ
- Ông Đinh Tấn Vũ : Số ĐTDĐ : 0918 564 365
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
18
- Ông Nguyễn Quốc Viên Linh Số ĐTDĐ : 0973 535 899
2. Báo cáo về Ban chỉ đạo kiểm tra thi.
Khi xảy ra các hiện tượng vướng mắc cần có ý kiến chỉ đạo kịp thời, hoặc các sự
vụ nghiêm trọng khác phải điện báo cáo về Ban chỉ đạo thi.
Điện thoại trực của Sở : 063 3822062
- Bà Nguyễn Thị Anh Phương : Số ĐT DĐ: 0918 012 729
- Ông Huỳnh Văn Bảy : Số ĐT DĐ: 0918 564 226
Địa chỉ E-Mail :



Số FAX của Sở Giáo dục và Đào tạo : 063 3833 723
Sở GD&ĐT Lâm Đồng yêu cầu các trường và các hội đồng thi thực hiện nghiêm
túc công văn hướng dẫn này.
Nơi nhận : GIÁM ĐỐC
- Như trên (để thực hiện);
- UBND Tỉnh, Văn phòng UBND Tỉnh; (để báo cáo) (đã ký)
- Đoàn Thanh tra Bộ;(để báo cáo)
- Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; (để báo cáo)
- UBND các huyện, TX, TP; (để phối hợp và chỉ đạo).
- Lãnh đạo và các Phòng ban Sở; Nguyễn Thị Anh Phương
- Lưu : KT, VP Sở.
Hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT 2010
19

×