Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích cấu tạo, tính năng kỹ thuật họ động cơ Diesel tàu thủy hiệu S70MC-C22, Chương 8 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.83 KB, 5 trang )

chương 8: TRỤC
CAM
Trục cam mang các cam điều khiển máy nén thủy lực đóng mở
xupáp xả và
các
cam điều khiển bơm cao áp của hệ thống nhiên
li
ệu theo đúng thời điểm quy định v
à
đúng thứ tự làm việc của động

.
Các cam không ph
ải chịu điều kiện làm việc nặng nhọc nên hư
hỏng chủ yếu
c

a
cam là mài
m
òn.
Tr
ục cam được bố trí bên ngoài cacte phía trên khối thân máy

được dẫn động
b
ằng trục khuỷu qua truyền động x
íc
h.
+ Yêu cầu của trục
c


am:
- Bề mặt làm việc của cam phải có tính chống mài mòn tốt, chịu
được lực ma s
át
,
l
ực nén tác dụng lên nó.
- V
ị trí và biên dạng cam phải phù hợp với thời điểm đóng mở
của máy nén v
à
bơm cao
á
p.
4
3
2
1
Hình 2.14. Xích dẫn động trục
cam
.
1. Trục khuỷu 3.
Xíc
h
2. B
ộ phận căng xích 4. Đĩa xích dẫn động trục
c
am
Trục cam họ động cơ S70 MC-C có cấu tạo ghép từ một hoặc
nhi

ều đoạn lại v
ới
nhau tùy theo số xilanh (48) trên động cơ, mỗi
xilanh g
ồm một cam điều khiển

y nén thủy lực và một cam của
b
ơm cao áp, cam và trục cam chế tạo rời nhau, trên
cam
người ta có
ghi các thông s
ố của cam cũng như khắc các vạch để dễ dàng cho
vi
ệc x
ác
định góc phun sớm và điều chỉnh góc phun sớm khi lắp
cam vào tr
ục, trên mặt cam
c
ó các lỗ thủy lực dùng cho việc tháo lắp
cam v
ới trục cam. Số cam trên trục cam tùy
t
huộ
c
vào số xilanh động

.
Hình 2.15. Biên

d
ạng
cam
Hình 2.16. Lắp trục cam vào
động

.
Nhận xét:
+
Trục cam không điều khiển tác động trực tiếp lên xupáp
x
ả mà qua thông qua hệ thống thủy lực điều khiển việc mở
xupáp do đó có thể chủ động trong việc chọn gó
c
đóng mở và
m
ức độ mở xupáp xả. Ngoài ra kết cấu hệ thống điều khiển
xupáp b
ằng thủy lực giảm đáng kể các chi tiết phụ như đũa
đẩy, cò mổ, đòn gánh…(do công suấ
t
động cơ rất lớn và là
động cơ có con trượt nên những chi tiết này sẽ rất lớn). Do đó
g
i
á thành động cơ g
i
ảm.
+ Trục cam cách xa trục khuỷu nên dùng phương án truyền
động xích là hợp


. Như vậy kết cấu của động cơ lớn hơn do
ph
ải lắp thêm xích và đĩa xích, và phải thiết
kế
thêm hệ thống
bôi tr
ơn cho truyền động xích, mặt khác sau một thời gian làm
vi
ệc
xíc
h sẽ rão, gây ra nhiều tiếng ồn và không an
t
oàn.
+ Do công su
ất động cơ rất lớn (N
e
=12420 KW-24840
KW) nên tr
ục cam sẽ rấ
t
dài và lớn, chính vì thế nhà chế tạo lựa
ch
ọn phương án chế tạo trục ghép lại từ nh
iề
u đoạn lại với
nhau, các cam được chế tạo rời sau đó lắp cam lên trục. Điều
này t
ạo đ
iề

u kiện dễ dàng cho quá trình chế tạo cũng như khi
s
ửa chữa và thay
t
h
ế
.
+ Tuy nhiên khó khăn của phương pháp ghép là trục cần
ph
ải đảm bảo độ
c
h
í
nh
xác khi l
ắp ghép cũng như độ đồng tâm của trục, đảm bảo góc
đóng mở của các
x
upáp.

×