Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề cương ôn tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.59 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHỨNG KHOÁN
Tài chính doanh nghiệp C – k49
Câu 1: Thu nhập trong đầu tư chứng khoán. Liên hệ ttck Việt Nam…… 1
Câu 2: Rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Liên hệ VN…………………………………3
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa sinh lời và rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam …………………………………………………… 4
Câu 4: Các phương thức đầu tư chứng khoán…………………………………………5
Câu 5 : Các loại chỉ số chứng khoán (theo thầy là ko có). ……………………………7
Câu 6 Bình luận chỉ số VN index, ưu nhược điểm……………………………………7
Câu 7: lý thuyết thị trường hiệu quả………………………………………………… 9
Câu 8: Nội dung lý thuyết Markowitz……………………………………………… 11
Câu 9:Ứng dụng của các mô hình trên trong phân tích đtck: ……………………… 12
Câu 10: Định giá chứng khoán: ………………………………………………………13
Câu 11: Phân tích mối quan hệ thị trường chứng khoán
Với thị trường vàng…………………………………………………… 15
Với thị trườgn bất động sản…………………………………………… 17
Câu 12: PT ngành 5 nhân tố ………………………………………………………….17
Ngành thép…………………………………………………………… 19
Ngành điện …………………………………………………………… 21
Ngành thuỷ sản ……………………………………………………… 22
Câu 13: Quản lý danh mục đt:……………………………………………………… 23
Câu 14: các pp định giá trái phiếu, nêu thêm ưu nhược điểm từng phương pháp……24
Câu 15: phân tích kĩ thuật: ưu nhược điểm của phân tích kĩ thuật, ở việt nam thì có áp dụng
được ko? 26
Trả lời:
Câu 1: Mức sinh lời trong đầu tư chứng khoán. Liên hệ VN
* Khái niệm: Mức sinh lời hay còn gọi là lợi nhuận ( lợi suất đầu tư) của một khoản
đầu tư được hiểu là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư
với phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra.
- Tổng mức sinh lời=Thu nhập từ chứng khoán( là cổ tức khoặc trái tức)+ lãi( hoặc lỗ)
về vốn


- Mức sinh lời tương đối:
1
Rn=
[
(Pn- Po)+

=
n
t
DIVt
0
]
/ Po
* Xác định mức sinh lời của 1 chứng khoán:
để xác định được mức sinh lời của 1 chứng khoán cần xem xét chứng khoán đó trong
quá khứ và tương lai
- Sử dụng số liệu quá khứ có thể xác định được mức sinh lợi trung bình của chứng
khoán
+ Từ giá chứng khoán qua các năm, tính R từng năm:
R =
Po
DtPoPt +−
+ Giả sử năm thứ nhất sinh lời khi đầu tư vào một chứng khoán là R1, năm thứ 2 là
R2… thì mức sinh lời trung bình từng năm trong thời gian đầu tư t năm là
Rtb = ( R1+ R2+…+Rt)/t
Mức sinh lời của chứng khoán trong quá khứ là dữ liệu tham chiếu quan trọng để NĐT
xem xét đầu tư chứng khoán. Một chứng khoán có tỷ lệ sinh lời cao và ổn định sẽ được các
NĐT quan tâm. Tuy nhiên, để ra quyết định đầu tư, NĐT còn căn cứ vào tỷ lệ sinh lời kỳ
vọng của chứng khoán.
- Sử dụng những dự báo về tương lai xác định tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của chứng khoán:

+ Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng là tỷ lệ sinh lời( doanh lợi ) trung bình trên tài sản có rủi ro kỳ
vọng ở tương lai
E(R) =

PiRi
i= 1 tới n
Trong đó: Pi: xác suất xảy ra của các trạng thái về nền kinh tế
Ri: doanh lợi kỳ vọng tương ứng với các trạng thái khác nhau của nền kinh tế
Để có thể dự báo được mức sinh lời kỳ vọng của chứng khoán chứng ta cần có thông tin
chính xác và phải lượng hóa được các thông tin có tác động đến giá chứng khoán trong
tương lai. NĐT quan tâm đến việc nếu đầu tư tại thời điểm hiện tại NĐT sẽ thu được bao
nhiêu trong tương lai, do vậy việc xác định chính xác tỷ lệ sinh lời kỳ vọng rất quan trọng
trong việc ra quyết định của NĐT.

* Xác định mức sinh lời cho danh mục đầu tư: xác định được mức sinh lời của từng
chứng khoán cho phép NĐT xác định được mức sinh lời cho cả danh muc
E( Rp) =
[ ]

× )(RjEXj
j=1 đến n
Trong đó; Xj: tỷ trọng của từng chứng khoán trong danh mục
E(Rp): doanh lợi kỳ vọng của từng chứng khoán trong danh mục
* Mức sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt nam
Sử dụng chuỗi return của chỉ số Vn-index từ năm 2000 đến nay có thể tính được tỷ
suất sinh lời trung bình hàng năm trên thị trường vào khoảng 27%. Trong đó tăng trưởng
mạnh nhất là giai đoạn năm 2006, tỷ suất sinh lời đến 145%. Nhưng đến 2008, 2009, giá
chứng khoán giảm mạnh, tỷ suất sinh lời âm. Năm 2008, giá chứng khoán đã sụt giảm
mạnh, từ 921.07 điểm vào đầu năm xuống 315.62 điểm vào cuối năm, mất 605.45 điểm
( 65.33%)

Trong 9 tháng đầu năm 2010 thị trường xuất hiện 3 đợt sóng mạnh. Đợt sóng thứ nhất
kết thúc vào ngày 07/01/2010 với mức đỉnh của VN-Index đạt được là 543.46 điểm, sau đó
2
lùi sâu về mức 477.59 điểm vào ngày 22/01. Đợt sóng thứ 2, thị trường phục hồi lên 531.86
điểm vào ngày 15/03, sau đó lùi về 499.21 điểm vào ngày 31/03. Đợt sóng thứ 3 đưa VN-
Index lên mức điểm cao nhất trong 9 tháng năm 2010 với số điểm là 549.12 điểm vào ngày
04/05. Kể từ mức điểm cao nhất của đợt sóng thứ 3 thị trường giảm mạnh về 423.89, mức
thấp nhất kể từ ngày 22/07/2009. Sau đó, thị trường đã có một đợt phục hồi nhẹ và VN-
Index giảm còn 445.21 điểm (ngày 22/10/2010).
Có thể thấy, giá chứng khoán trên thị trường Việt nam biến động mạnh, khiến cho tỷ
suất sinh lợi bình quân không có nhiều ý nghĩa. Đặc biệt ở Việt nam, diến biến của giá
chứng khoán phụ thuộc nhiều vào tâm lý của NĐT, NĐT chỉ nhăm nhăm đến lợi nhuận và
những thong tin không xác thực ngoài luồng.Nhiều NĐT cũng không có đầy đủ kiến thức
phân tích mà đầu tư theo hiệu ứng bầy đàn, không dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Điều này khiến cho việc dự báo và xác định mức sinh lợi kỳ vọng của chứng
khoán cũng hết sức khó khăn.
Câu 2: Rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Liên hệ VN
- Rủi ro là gì, cách xác định
- Rủi ro hệ thống
- Rủi ro phi hệ thống
- Liên hệ:
+ RR hệ thống >> Chênh lệch giá làm ảnh hưởng nhiều đến giá CK, nhiều khi thoát ly khỏi
hoạt động kinh doanh của DN
>> RR trong hoạt động đầu tư bị tác động nhiều bởi tình hình kinh doanh hay yếu tố thị
trường?
+ RR trong các nhóm ngành
Trả lời:
1. Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra những điều không
mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất, khác với sự không chắc chắn, rủi
ro có thể đo lường đc. Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro mang lại tổn thất xấu. trong

tài chính rủi ro là kết quả đầu tư ngoài dự kiến tức là làm cho mức sinh lời thực tế nhận
được trong tương lại khác với mức sinh lời dự kiến.
Rủi ro hệ thống là các yếu tố tác động lên tất cả các công ty niêm yết trên thị trường, và tất
cả cty đều bị chi phối bởi rủi ro hệ thống, nđt ko thể giảm thiểu đc loại rủi ro này. Bao gồm
RR lãi suất, RR thị trường, RR sức mua và RR chính trị
Rr thị trường là sự biến động của giá chứng khoán phản ứng của các nhà đầu tư.để giảm
thiểu RR này các cơ quan quản lý cần găng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
cho NĐT, minh bạch hóa thông tin, kiểm soát chặt chẽ thị trường.
RR lãi suất là sự viến động của giá CK do tác động của lãi suất.khi đầu tư vào các CK có
thu nhập cố định ,nếu ls thị trường tăng lên, cơ hội đtư vào các tài sản có mức sinh lợi cao
hơn sẽ mất đi, giá tài sản đã đầu tư sẽ bị giảm đi >>nđt bị thiệt hại khi bán ts đó.
RR sức mua: là sự thay đổi giá trị thực của CK do sự thay đổi sức mua của đồng tiền. nếu
lạm phát vượt tỷ lệ lạm phát dự tính, gtri thực của đồng tiền bị giảm và làm cho gtrij của
khoản đtư bị giảm giá trị.
RR chính trị là sự bất ổn giá ck do sự thay đổi về môi trường chính trị xã hội.
Rủi ro phi hệ thống:là những yếu tố tác động gắn liền với từng công ty riêng biệt mà
không ảnh hưởng tới công ty khác và nhà đtư có thể phòng ngừa đc loại rủi ro này qua đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Bao gồm rr kinh doanh, rr tài chính,rr tỷ giá, rr thah khoản.
3
RR kinh doanh là sự biến động của giá CK do những thay đổi từ hoạt động kinh doanh của
DN(từ bên trong và bên ngoài DN).bên trong DN như là yếu tố quản lý, cơ cấu và chất
lượng tài sản. yếu tố bên ngoài như là thay đổi của chính sách tín dụng, lãi suất… Rro kinh
doanh được đo bằng sai lệch của các dòng thu nhập qua thời gian.
RR tài chính là rủi ro mà công ty đối mặt khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Rủi ro tc là do việc
công ty sd nợ và tiềm ẩn trong cấu trúc vốn của DN.
RR tỷ giá là khả năng biến động giá CK khi tỷ giá thay đổi. thường tác động tời các DN
nhập khẩu. có thể khắc phục bằng cáh sử dụng các công cụ phái sinh
RR thanh khoản là sự bất ổn của giá CK khi điều kiện giao dịch thay đổi. sự thay đổi tính
thanh khoản của CK do thay đổi trong cấu trúc cổ đông, tâm lý NĐT…
2. liên hệ thực tế tại VN

RR hệ thống
Câu 3 Bình luận mối quan hệ sinh lời và rủi ro trên thị trường chứng khoán.
- Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một
khoảng thời gian đầu tư với số phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra.
Tổng mức sinh lời= thu nhập từ chứng khoán + lãi( hoặc lỗ) về vốn.
Rn =
Po
DIVPoPn
n
t
t

=
+−
0
)(
- Rủi ro của tài sản tài chính đo bằng độ biến thiên giữa tỷ suất sinh lời của tài sản với giá
trị kỳ vọng.
+Rủi ro hệ thống là rủi ro xảy tác động đến hầu hết các chứng khoán
+ Rủi ro phi hệ thống là rủi ro tác động đến 1 chứng khoán.
- Mối quan hệ
+ Xét trên phương diện 1 chứng khoán, mối quan hệ này được thể hiện thông qua
đường thị trường chứng khoán SML : suất sinh lời kỳ vọng của một tài sản tài chính tỷ lệ
thuận với rủi ro hệ thông, đo bằng hệ số beta của tài sản đó
E(R
i
) = R
f
+ β( E(R
m

) – Rf)
4
Đây là công cụ để tính toán xem tài sản đang được căn nhắc để đầu tư có hứa hẹn mang lại
nguồn thu nhập hợp lý tương xứng với mức độ rủi ro hay không.
+ Từ quan hệ căn bằng này sẽ xác định được tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư đối
với mỗi loại chứng khoán. Với những chứng khoán mà E(R) thực tế> E(R) câng bằng thì
chứng khoán đó bị định giá thấp và nhà đầu tư có xu hướng mua vào để được lợi tức cao
hơn và ngược lại.
+ Mặc dù mô hình được sử dụng phổ biến xong vẫn còn nhiều hạn chế: sử dụng số
liệu lịch sử để ước lượng beta, không xác định được danh mục thị trường để xác định
E(Rm).
+ Từ đó mối quan hệ sinh lời và rủi ro, các nhà đầu tư sẽ xây dựng một danh mục đầu
tư và quản lý danh mục đầu tư một cách hiệu quả nhất để tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro.
* Bình luận mối quan hệ này trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Giai đoạn mới hình thành trước T10/2001: lợi nhuận bình quân tháng 6.56%/tháng và mức
độ rủi ro là cao nhất 17.182%/tháng: do thị trường mới đi vào hoạt động
- Giai đoạn 2002-2004: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là 0.347%/tháng và mức rủi ro
8.299%/tháng
- Giai đoạn từ 2005-2007: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là 5.241%/tháng và rủi ro là
12.681%/tháng: cao gấp 5lần so với mức trung bình của thế giới => đây là giai đoạn bùng
nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam
- Giai đoạn từ 2005-2007: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là 5.241%/tháng và rủi ro là
12.681%/tháng: cao gấp 5 lần so với mức trung bình của thế giới => đây là giai đoạn bùng
nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam
- Năm 2007: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là 1.05%/tháng và mức độ rủi ro là 4,3 %
E(R)
Rf
E(Rm)
0

1
β
SML
5
- Năm 2008: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là -4,25%/tháng và mức độ rủi ro là 106 %
- Năm 2009: tỷ lệ lợi nhuận trung bình là -1,03%/tháng và mức độ rủi ro là 27 %
Qua các số liệu trên, ta thấy do là một thị trường mới phát triển nên mối quan hệ giữa rủi ro
và sinh lời trên TTCK Việt Nam thể hiện không thực sự rõ ràng. Trong giai đoạn thị trường
mới đi vào hoạt động, mức sinh lời thấp và rủi ro cao do thị trường không hấp dẫn, ít nhà đầu
tư giao dịch trên thị trường. Tiếp theo là giai đoạn thị trường bùng nổ, lợi nhuận cao. Các
nhà đầu tư chủ yếu ra quyết định theo tâm lý số đông, gây ra tình trạng bong bóng, làm cho
thị trường tăng mạnh trong thời gian dài nhưng lại tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Quả thật sau giai
đoạn này, năm 2008 là giai đoạn rủi ro đạt mức kỉ lục và thị trường giảm mạnh. Năm 2009
đến nay, thị trường bắt đầu đi vào dần ổn định, thị trường phục hồi, tuy nhiên do vẫn có
nhiều lo ngại về kinh tế thế giới, do đó rủi ro vẫn khá cao trong khỉ tỉ lệ sinh lời ở mức thấp.
Câu 4 Phương thức đầu tư chứng khoán
4.1. Đấu giá (tại VN)
Là việc đầu tư vào CK (chủ yếu là cổ phiểu) được bán công khai cho các NĐT và có sự
cạnh tranh về giá. Các NĐT đưa ra giá đấu (giá đặt mua) dựa trên giá khởi điểm do đơn vị
phát hành CK công bố. Tổ chức bán đấu giá là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán/ công
ty chứng khoán. Đại lý đấu giá là các công ty chứng khoán tham gia vào việc tổ chức đấu
giá trên cơ sở hợp đồng đại lý với TTGDCK.
Có 3 phương thức tổ chức đấu giá: căn cứ vào giá trị cổ phần bán đấu giá và quyết định của
Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
- Tại doanh nghiệp
- Tại tổ chức tài chính trung gian (Công ty chứng khoán)
- Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán/Sở giao dịch chứng khoán.
Nguyên tắc xác định kết quả: Kết quả đấu giá được xác định theo giá đặt mua từ cao xuống
thấp. Nhà đầu tư đặt mua theo giá nào thì được mua cổ phần theo giá đó. Trường hợp
những người tham gia đấu giá trả giá bằng nhau nhưng số lượng cổ phần chào bán ít hơn

tổng số cổ phần đăng ký mua thì quyền mua cổ phần của các bên được xác định như sau.
Theo số liệu của HNX, trong quý 3/2010, đã có 8 phiên đấu giá qua sàn này với tổng khối
lượng trên 40,5 triệu cổ phần. Tuy nhiên tỷ lệ thanh toán thực tế chỉ đạt 79%, tương đương
31,8 triệu cổ phần. Lũy kế 10 tháng, số liệu còn ảm đạm hơn khi tỉ lệ cổ phần được mua
thực tế (có thanh toán) chỉ là 61%, tương đương khối lượng bị ế lên tới xấp xỉ 37,1 triệu cổ
phần.
4.2. Đầu tư (đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá)
- đầu cơ: là hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch
giá trong dài hạn. Hoạt động đầu cơ làm cho chứng khoán trở nên khan hiếm, giá chứng
khoán tăng và NĐT có thể tìm kiếm lợi nhuận lớn từ tăng giá chứng khoán.
- kinh doanh chênh lệch giá: là hoạt động mua bán CK nhằm tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn
hạn từ chênh lệch giá CK.
Số lượng tài khoản tính đến cuối tháng 10/2009 là 766.725 tài khoản (trong đó nhà
đầu tư có tổ chức là 3.147 tài khoản và nhà đầu tư cá nhân là 763.578 tài khoản. Đa số các
NĐT cá nhân đều thích "lướt sóng", chọn lựa mua bán CP theo cảm tính. Họ có xu hướng
mua bán ngắn hạn nhiều hơn, có thể nói đa số họ mua bán ngắn hạn và dễ bị ảnh hưởng của
6
các đối tượng bên ngoài như các báo cáo của các tổ chức, các tin đồn Tuy tiềm lực tài
chính của từng cá nhân không lớn, nhưng do đông đảo và chăm chỉ mua bán, nên sự biến
động hàng ngày của TTCK có sự đóng góp lớn của họ. Đối tượng này cũng là lực đẩy chính
cho những CP có hiện tượng "tăng phi mã".
4.3. Thâu tóm:
là hoạt động đầu tư vào các loại CK với số lượng lớn cho phép NĐT có quyền kiểm soát
công ty phát hành thông qua quyền nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHCĐ.
Qua đó, các NĐT này có khả năng biểu quyết, kiểm soát DN phát hành CK và tìm kiếm lợi
thế kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Đối với các NĐT là
các công ty cũng phát hành CK thì công ty thâu tóm sẽ mua lại công ty mục tiêu, không có
sự thay đổi về chứng khoán hoặc sự hợp nhất thành một công ty mới. Dưới góc độ pháp lý,
công ty mục tiêu bị chấm dứt sự tồn tại và công ty mua sẽ điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty mục tiêu và chứng khoán của công ty mua sẽ tiếp tục được giao dịch.

Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán (SSC), tại thời điểm ngày 21/6/2010, tổng tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu DHT của Dược Viễn Đông và ông Lê Văn Dũng (Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc của Dược Viễn Đông) là 18,74%. Tính đến giữa tháng 7, tổng lượng cổ
phiếu mà nhóm này nắm giữ đã chiếm khoảng 60% vốn điều lệ của Dược Hà Tây. Dược
Viễn Đông cũng công khai ý định muốn mua bán - sáp nhập với doanh nghiệp này Tuy
nhiên, giao dịch lại được phía Dược Viễn Đông “âm thầm” thực hiện, thay vì tiến hành
chào mua công khai. Đây là căn cứ để Ủy ban Chứng khoán đưa ra án phạt 50 triệu đồng
đối với doanh nghiệp này theo quy định tại Nghị định 36/2007 của Chính phủ. Đáng chú ý,
án phạt mới này được SSC đưa ra chỉ ít ngày sau khi cơ quan này cho tạm dừng đợt chào
bán cổ phiếu ra công chúng của DVD do cáo bạch có nhiều thông tin sai sự thậ
4.4. Tạo lập thị trường
Đầu tư theo phương thức tạo lập thị trường thường do các nhà tạo lập thị trường – trung
gian tài chính (CTCK, NHTM) đảm nhận thị trường cho các loại CK trên thị trường OTC
bằng cách mua bán các công cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá, thực hiện
chức năng đặt các lệnh chào mua, chào bán, đảm bảo giao dịch thị trường liên tục. Họ có
thể thu lợi từ cổ tức, trái tức, chênh lệch giá, tiền hoa hồng môi giới, được miễn giảm thuế,
phí, thông tin. Hoạt động tạo lập thị trường có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính
thanh khoản cho các loại CK.
Câu 5,6: Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán. Bình luận ưu, nhược điểm của
phương pháp tính VN-index.
5 phương pháp tính chỉ số giá là:
- Paasche.
- Laspeyres.
- Bình quân Fisher.
- Bình quân gia quyền giản đơn.
- Bình quân nhân giản đơn.
1. Phương pháp Paasche:
Là chỉ số bình quân gia quyền giá trị, với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời
kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán.
7

Công thức:
Trong đó:
I : Là chỉ số giá Passcher
pt : Là giá thời kỳ t
po : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng chứng khoán niêm yết (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu
của khối lượng thời điểm tính toán.
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Paasche lấy quyền số tại thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ
thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời kỳ tính toán.
Ưu: cơ cấu khối lượng các chứng khoán niêm yết được cập nhật qua mỗi kì tính toán.
Nhược: Không dùng chỉ số này để so sánh giữa 2 giai đoạn với nhau được do không cùng
chung kì gốc. Việc tính toán mất nhiều công sức do kì gốc thay đổi sau mỗi kì tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC
(Pháp); TSE (Đài Loan); Hangseng (Hong Kong); các chỉ số của Thuỵ Sĩ, và Vn- Index
của Việt Nam áp dụng phương pháp này.
2. Laspeyres:
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số
chứng khoán niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số
thời kỳ gốc. Công thức tính:
Trong đó:
I: Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
P
t
: Là giá thời kỳ tính toán
P
0
: Là giá thời kỳ gốc
Q

0
: Là khối lượng (hoặc cơ cấu của khối lượng) chứng khoán niêm yết thời kỳ gốc.
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Ưu: Có thể so sánh giữa các kì tính toán với nhau. Việc tính toán không tốn nhiều công sức
do kì gốc không thay đổi.
Nhược: do quyền số là khối lượng chứng khoán niêm yết ở kì gốc nên sẽ không được cập
nhật theo những thay đổi mới nhất của kì tính toán.
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức.
3. Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Paasche và chỉ số
giá Laspayres. Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai phương pháp trên, tức là
giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán.
8
I
F
=
Trong đó:
I
F
: Là chỉ số giá Fisher
I
P
: Là chỉ số giá Passcher
I
L
: Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê không thấy nó áp dụng ở bất kỳ
một quốc giá nào.
4. Phương pháp số bình quân giản đơn:

Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng thường được
áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán
tham gia tính toán:
∑ p
i

I
p
=
n
Trong đó:
Ip: là giá bình quân;
Pi: là giá Chứng khoán i;
n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng phương pháp
này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều,
hay độ lệch chuẩn của nó thấp.
5. Phương pháp bình quân nhân giản đơn
Công thức:
I p =
Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao. Các chỉ số: Value line
(Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân cộng hoặc bình
quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.
Bình luận về phương pháp tính VN-index:
Về lý thuyết, để tính được chỉ số giá chứng khoán, ta cần:
- Chọn một rổ các chứng khoán đại diện để tính toán. Rổ này nên được điều chỉnh để luôn
bao gồm những chứng khoán đại diện của thị trường.
- Xác định phương pháp tính giá trung bình (1 trong 5 phương pháp trên).
- Xác định giá của các chứng khoán thời điểm gốc và thời điểm tính toán.

- Xác định khối lượng hoặc cơ cấu khối lượng của các chứng khoán được chọn, tại thời điểm
tính toán hoặc thời điểm gốc.
Thứ nhất, trong việc chọn chứng khoán đại diện:
- VN-index không bao gồm trái phiếu trong tính toán.
- Toàn bộ cổ phiếu niêm yết đều được đưa vào tính toán chứ không chọn ra các cổ phiếu đại
diện.
Thứ 2, VN-index được tính toán dựa trên phương pháp tính chỉ số giá Paasche, quyền số
trên lý thuyết là cơ cấu khối lượng niêm yết thời kì tính toán của các chứng khoán. Thực tế
9
để tính VNI, quyền số là khối lượng đang lưu hành của các cổ phiếu trên thị trường, vì vậy
nó sẽ bị ảnh hưởng bởi những cổ phiếu có giao dịch nhiều.
Câu 7. Ý nghĩa của Lý thuyết thị trường hiệu quả
Khái niệm: Thị trường hiệu quả (Efficient Market) là thị trường mà tại đó,tất cả những
thông tin có liên quan được phản ánh lại trong giá của chứng khoán.Nói cách khác, giá
chứng khoán phản ánh giá trị ktế cơ bản, khả năng lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai
tương ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Nội dung:
+ Các giả định của thị trường hiệu quả.
- Có một số lượng lớn các thành viên tham gia thị trường cạnh tranh, mỗi thành viên phân
tích và đánh giá độc lập nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
- Các NDT cạnh tranh có gắng điều chỉnh giá ngay tức khắc với tất cả các thông tin liên
quan có sẵn nhằm phản hồi được ảnh hưởng của thông tin.
- Giá cả chứng khoán được thay đổi tại thời điểm bất kỳ chủ yếu dựa vào thông tin mới
được ngẫu nhiên đưa ra.
3 mức hiệu quả thị trường:
Giả thuyết thị trường thể yếu: giả định rằng giá chứng khoán hiện tại là sự phản ánh đầy
đủ mọi thông tin của thị trường chứng khoán, bao gồm các chuyển dịch liên tục của giá, tỷ
suất thu nhập, khối lượng giao dịch và các thông tin chung khác.Vì nó giả định rằng mức
giá thị trường hiện tại này đã phản ánh tất cả các thu nhập trong quá khứ và mọi thông tin
trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa là tỷ suất thu nhập trong quá khứ cũng như các

thông tin khác không có mối liên hệ với tỷ suất thu nhập trong tương lai (các tỷ suất thu
nhập độc lập với nhau).
Giả thuyết thị trường thể trung bình:cho rằng giá chứng khoán sẽ điều chỉnh nhanh
chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là, mức giá hiện tại phản ánh đầy đủ mọi
thông tin công khai. Thông tin công khai cũng bao gồm tất cả các thông tin phi thị trường
như: các thông báo về thu nhập và cổ tức, tỷ lệ P/E, tỷ lệ D/P,các thông tin về kinh tế chính
trị… Giả thuyết này có ý nghĩa rằng các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin
mới sau khi nó được công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi mức
giá chứng khoán này đã phản ánh mọi thông tin công khai đó.
Giả thuyết thị trường thể mạnh:cho rằng giá chứng khoán là sự phản ánh tất cả các thông
tin từ công khai đến nội bộ tức là không có một nhóm đầu tư nào độc quyền tiếp cận được
các thông tin liên quan đến việc định giá  sẽ không ai thu được lợi nhuận vượt mức.
Mối quan hệ của lý thuyết thị trường hiệu quả với Chính sách đầu tư
- Là một trong ba trụ cột của lý thuyết tài chính chuẩn, cùng với Lý thuyết Markowitz và
mô hình CAMP, ba cơ sở lý thuyết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau.
Lý thuyết thị trường hiệu quả ảnh hưởng lớn đến việc định giá chứng khoán, định giá các
danh mục đầu tư và các phương pháp phân tích kĩ thuật, phân tích cơ bản.
- Ở thị trường dạng yếu, việc sử dụng Phương thức kỹ thuật sẽ ko dẫn tới hiệu quả vượt
trội vì thông tin được sử dụng để xây dựng chiến lược đầu tư đã được phan ánh trong giá
chứng khoán thực tế.
- Ở thị trường dạng trung bình, việc sử dụng Phân tích cơ bản sẽ ko mang lại hiệu quả hoạt
động tốt hơn vì thông tin công bố đã được phản ánh trong giá chứng khoán.
10
= >Tóm lại, những người bảo vệ lý thuyết này sẽ nghiêng về chiến lược thụ động
(mua và nắm giữ) vì Nhà đầu tư cho rằng thị trường hiệu quả khai thác cơ hội tạo ra sinh lời
dị biến sẽ k muốn theo đuổi nhà đầu tư chủ động. Những người nghĩ rằng thị trường luôn
tạo ra khoảng trống cơ hội sẽ tham gia chiến lược chủ động, gọi là chiến lược lựa chọn cổ
phiếu và lựa chọn thời điểm.
Do vậy, để quản lý danh mục đầu tư, kể cả ở thị trường hiệu quả hoàn hảo, vị thế tối ưu của
nhà đầu tư sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như, tuổi tác, thuế, tâm lý ngại rủi ro, việc làm.

Nhược điểm của lý thuyết thị trường hiệu quả:
Đầu tiên, EMH giả định rằng tất cả các nhà đầu tư đều nhận thức tất cả các thông tin
sẵn có trên thị trường theo cách thức y hệt nhau.Nhưng Nếu một nhà đầu tư tìm kiếm các cơ
hội đầu tư đang bị định giá thấp hơn thực chất trong khi một nhà đầu tư khác đánh giá một
cổ phiếu dựa trên tiềm năng tăng trưởng của nó, thì chắc chắn rằng hai nhà đầu tư này sẽ đi
đến hai kết luận hoàn toàn khác nhau về giá trị thị trường công bằng của một cổ phiếu. Vì
thế nên, một lập luận phản đối EMH chỉ ra rằng, vì các nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu rất
khác nhau nên việc chắc chắn xem một cổ phiếu sẽ đáng giá như thế nào trong một thị
trường hiệu quả là điều không thể.
Hai là, theo Giả thuyết Thị trường Hiệu quả, không một nhà đầu tư đơn lẻ nào có thể
giành được lợi nhuận cao hơn một người khác với cùng số tiền đầu tư: sự sở hữu cân bằng
nhau về thông tin của họ đồng nghĩa với việc họ chỉ có thể thu về những khoản lời y hệt
nhau. Nhưng hãy xem xét lại một chuỗi những khoản lợi nhuận rất khác biệt mà các nhà
đầu tư, các quỹ đầu tư…đã dành được. Nếu không một nhà đầu tư nào có lợi thế hơn so với
người khác, thì tại sao lại có chuyện cùng là các quỹ tương hỗ, nhưng bản thống kê cho thấy
có quỹ thì thua lỗ trầm trọng còn có quỹ lại đạt lợi nhuận 50%, thậm chí hơn? Theo EMH,
nếu một nhà đầu tư có lợi nhuận, điều đó có nghĩa là tất tần tật toàn bộ giới đầu tư đều có
lợi. Đơn giản, trên thực tế, điều này không thể đúng!
Ba là, theo EMH, không một nhà đầu tư nào có thể đánh bại được thị trường hay vượt qua
được mức lợi nhuận trung bình năm mà tất cả các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư đạt được với
sự nỗ lực hết mình. Giống như nhiều chuyên gia thị trường thường nhấn mạnh, điều này ẩn
ý rằng một chiến lược đầu tư hoàn hảo tuyệt đối đơn giản là hãy đặt toàn bộ ngân quỹ bạn
có vào một quỹ đầu tư về chỉ số (index fund - quỹ đầu tư có danh mục gắn liền với các chỉ
số có tầm rộng như S&P 500…). Một quỹ đầu tư như thế này sẽ lên xuống theo đúng mức
độ lợi nhuận hay thua lỗ chung của các doanh nghiệp. Thế nhưng trên thực tế, luôn có hàng
loạt những ví dụ về các nhà đầu tư đã đánh bại thị trường.
Thực tiễn lý thuyết thị trường hiệu quả ở Việt Nam
Từ trước đến nay, để phân tích đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư (NĐT) thường sử
dụng 2 học thuyết phân tích thông dụng là: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Đây là 2
học thuyết phân tích có từ những ngày đầu tiên trong lịch sử TTCK thế giới. Một học thuyết

phân tích được ra đời muộn hơn, phủ định lại 2 học thuyết kia, đó là học thuyết thị trường
hiệu quả (efficient market theory).trên TTCK Việt Nam có thời gian xuất hiện những hiện
tượng mang tính quy luật như hiện tượng đầu tuần (giá cả đầu tuần luôn đi ngược lại giá
cuối tuần trước, cuối tuần giá tăng thì đầu tuần sẽ giảm hoặc ngược lại); hiện tượng mỗi lần
phát hành thêm hoặc thưởng cổ phiếu thì thị giá sẽ tăng trước ngày chốt danh sách; giá cổ
11
phiếu trên thị trường OTC (over the counter) thường rẻ hơn trước khi được niêm yết, nên có
thời gian khi thông tin DN sắp sửa được niêm yết thì NĐT sẽ mua gom loại cổ phiếu này
đợi ngày lên sàn Những dạng thị trường như thế được xem là thị trường kém hiệu quả.
Tuy nhiên, giống như hiện tượng "nước chảy chỗ trũng", khi thị trường trở nên kém
hiệu quả, quy luật cung cầu trên thị trường do NĐT cạnh tranh lẫn nhau khai thác các hiện
tượng đã được nhận biết để kiếm lợi nhuận. Và chính điều này sẽ đưa thị giá trở về trạng
thái cân bằng, đồng thời xóa bỏ hiện tượng đó. Thị trường khi đó sẽ bắt đầu phát sinh
những hiện tượng mới và trở thành thị trường hiệu quả ở hình thái mạnh bởi những hiện
tượng, quy luật mới chưa được NĐT nhận biết. Đối với nhiều NĐT chuyên nghiệp thì
TTCK không bao giờ có quá khứ, nghĩa là những hiện tượng không bao giờ lặp lại giống
nhau, vì thế khó mà dự đoán được.
Việc nắm bắt được những hình thái thị trường ở các mức độ hình thái hiệu quả yếu
(weak form) và mạnh (strong form) sẽ giúp NĐT có thêm cơ hội đánh giá danh mục đầu tư
của mình, giúp NĐT tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ví dụ, trong quá khứ, có thời
điểm mà đi đâu bạn cũng nghe thấy, ai cũng "trúng" chứng khoán, cứ ai tham gia là thắng,
sự tin tưởng tràn ngập. Hoặc khi thị trường đi xuống, không khí trầm lắng, thị trường ảm
đạm, bạn nghe được nhiều người phải bán tài sản của mình để trả nợ, niềm tin bị đẩy
xuống. Những lúc như thế, thị trường đã trở thành thị trường kém hiệu quả.
Bởi vì tất cả thông tin cảnh báo khi thị trường tăng nóng, chứng khoán vượt quá giá
trị thật đã được NĐT nhận biết và sự cạnh tranh của họ đã đưa thị trường trở lại trạng thái
cân bằng. Ngược lại, khi thị trường giá lên là do NĐT nhận thấy, chứng khoán trở nên rẻ
hơn so với giá trị nội tại, đồng thời những thông tin về DN, về thị trường nói chung đã làm
NĐT bắt đầu mua vào và cũng chính sự cạnh tranh của NĐT đã hình thành thị trường hiệu
quả mạnh (strong form) thoát khỏi hình thái thị trường hiệu quả yếu (weak form). Chính

điều này đã mang lại sự hấp dẫn của TTCK. Tóm lại, thị trường mà ở đó giá thay đổi ngẫu
nhiên, không có quy luật về sự thay đổi và không thể dự đoán được, đồng thời do có sự
cạnh tranh giữa các NĐT dẫn đến một thị trường hiệu quả.
Nhìn lại quá khứ, tại thời điểm năm 2001 khi mà thị trường đang ở giai đoạn cao trào
(chỉ có mấy loại chứng khoán trên sàn giao dịch) cầu nhiều hơn cung, lẽ ra nên bơm thêm
hàng vào thị trường nhưng cơ quan quản lý thị trường khi đó quyết định mỗi lệnh mua chỉ
được phép mua 2.000 chứng khoán và thế là thị trường lao xuống, VN-Index từ 571 điểm
còn 130 điểm trong thời gian ngắn và mãi đến 4 năm sau thị trường mới lên thêm được 100
điểm nữa và 5 năm sau mới lên lại được giá trị cũ. Hay mới đây là Chỉ thị 03 của Ngân
hàng Nhà nước về khống chế tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán được đưa ra khá bất ngờ
làm cho NĐT, cộng đồng tài chính và thị trường phản ứng. Với học thuyết thị trường hiệu
quả thì những thông tin này đã ảnh hưởng gì đến tâm lý hành vi của các chủ thể tham gia thị
trường, đến quy luật thị trường, đồng thời phản ánh vào giá chứng khoán. Những NĐT vận
dụng học thuyết thị trường hiệu quả khi đó sẽ xác định chiến lược đầu tư phù hợp.
Câu 8: Nội dung lý thuyết Markowitz
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của danh mục
E(p)= ∑
n
i=1
w
i
E(R
i
)
12
Trong đó, w
i
: tỷ trọng tài sản thứ i trong danh mục
E(R
i

): tỷ suất sinh lợi của tài sản thứ i

Phương sai của một danh mục đầu tư
Phương sai của danh mục đầu tư gồm 2 chứng khoán
trong đó cov(r
1,2
)= ρ
1,2
σ
1
σ
2
ρ
1,2
= Hệ số tương quan
σ
1
= Độ lệch chuẩn CK1
σ
2
= Độ lệch chuẩn CK2
+ Khoảng giá trị của ρ
1,2
1>= ρ >= -1
Nếu ρ =1 các CK có mối tương quan tuyệt đối dương
Nếu ρ==1 các CK có mối tương quan tuyệt đối âm
Phương sai của danh mục đầu tư gồm n chứng khoán
Tuy nhiên với một số lượng lớn tài sản trong danh mục thì số lượng tính toán là rất
lớn. Đây là nhược điểm cơ bản của mô hình Markowitz. Nhưng sự phát triển của công nghệ
ngày nay chúng ta có thể tính toán dễ dàng nhờ các môi trường tính toán cực mạnh

Markowit cho rằng nhà đầu tư không nên chọn các DMĐT tối đa hóa lợi nhuận kỳ
vọng vì bản thân tiêu chí này đã bỏ qua nguyên tắc đa dạng hóa, mà thay vào đó xem xét
phương sai của lợi nhuận để lựa chọn danh mục vốn đầu tư có lợi nhuận kỳ vọng cao nhất
với phương sai cho trước
13
Các bước
1 Nhà đầu tư xác định rõ tập hợp các tài sản rủi ro và phi rủi ro muốn xem xét cũng như
thời gian đầu tư
2 Thực hiện việc phân tích chứng khoán, cụ thể là xác định lợi nhuận kỳ vọng, mức độ rủi
ro và mối tương quan giữa các tài sản
3 Tính toán tập hợp đầu tư hiệu quả, sử dụng các dữ liệu đã tính toán ở bước 2, nếu tài sản
phi rủi ro được sử dụng , tập hợp hiệu quả sẽ là đường thẳng, nếu không nó sẽ là đường
cong
4 Xác định DMĐT tối ưu thỏa mãn từng nhà đầu tư cụ thể
Ưu điểm của phương pháp này là bước 1 đến 3 độc lập với nhà đầu tư và chỉ cần làm 1 lần,
bước 4 xem xét cho từng nhà đầu tư
Câu 10: Định giá doanh nghiệp. Nêu thêm ưu nhược điểm từng phương pháp. Tập
trung vào DCF.
Trả lời:
Định giá DN là xác định giá trị ước tính của DN theo giá cả thị trường.
Các phương pháp định giá DN gồm:
1. Giá trị tài sản thuần.
2. Tỷ lệ so sánh (P/E, P/B, EV/EBITDA)
3. Chiết khấu dòng tiền (DCF)
Nội dung cụ thể:
1. Phương pháp giá trị tài sản thuần
+ Giá trị thực tế của DN CPH là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN tại thời điểm CPH có
tính đến khả năng sinh lời của DN mà ngưofi mua, người bán cổ phần đều chấp nhận đc. Cần
chú ý đến các xung đột lợi ích trong định giá, Xác định giá trị lợi thế kinh doanh, Giá trị vốn
đầu tư dài hạn của DN, Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu, Khấu hao TSCD.

+ Ưu điểm:
Thống kê rõ đc các tài sản cụ thể cấu thành doanh nghiệp.
Có tính pháp lí rõ ràng.
+ nhược điểm:
Giá trị DN xác định ở trạng thái tĩnh.
Không đánh giá đc triển vọng sinh lời của DN.
Không xem xét phần lớn các yếu tố phi vật chất.
Phức tạp trong tính toán đối với các DN đặc thù.
2. Phương pháp so sánh
* Phương pháp hệ só P/E (tỉ số giá/ lợi nhuân)
Trailing P/E = Giá thị trường của 1 CP/EPS của 12 tháng trước
= Po/Eo=(Do/Eo)*(1+g)/(k-g) =(1-b)*(1-g)/(k-g)
Leading P/E =Po/E1=(D1/E1)/(k-g)=(1-b)/(k-g)
b : tỉ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
g: tỉ lệ tăng trưởng.
P/E không dự đoán giá cổ phiếu trong ngắn hạn, nó giúp hình dung giá CP trong dài hạn.
P/E cao(giá đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục tăng và ngược lại, tuy nhiên P/E giúp NDT
xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.
Không nên sử dụng P/E như một tiêu chí để quyêast định việc mua hay bán CP.
*hệ số PEG
14
*P/B(giá/giá trị sổ sach): sử dụng khi EPS âm, lúc đó việc sử dụng hệ số P/E không còn ý
nghĩa. Giá trị sổ sách thường ổn định hơn EPS nên khi có sự đột biến về EPS cần sử dụng
P/B. Sử dụng phù hợp với các DN ngành dịch vụ (đối với Dn này giá trị sổ sách tương đối
sát với giá trị thị trương). Sử dụng đối với DN ko thể duy trì sự tăng trưởng.
*P/S (giá/Doanh thu): Sử dụng khi EPS âm. Sử dụng khi EPS tăng hoặc giảm 1 cách đột
biến. Sử dụng phù hợp khi định giá các chứng khoán ở trong giai đoạn bão hòa, biến động
mạnh hoặc thu nhập của công ty =0.
Lưu ý: P/S không phản ánh sự khác biệt về cấu trúc chi phí giữa các công ty. Doanh thu dễ
bị bóp méo.

*P/CF (giá/dòng tiền)
3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF)
DCF được ứng dụng rất rộng rãi:
-Định giá TS hữu hình và TS tài chính để ra quyết định nên mua hay bán TS đó.
-Phân tích, ra quyết định nên mua hay thuê mua 1 TSCD
-Đánh giá tính hiệu quả của 1 dự án để ra quyết định có đầu tư vào dự án đó hay ko
-Phân tích, đánh giá và ra quyết định nên hay ko nên mua 1 DN
DDM FCFE FCFF
Nguyê
n lí
Giá trị Dn đc xác định bằng cách hiện tại hóa các luồng tiền tự
do mà DN dự kiến thu đc trong tương lai theo 1` tỉ lệ chiết khấu
tương ứng với mức độ rủi ro mà DN fai gánh chịu.
Công
thức
Tổng quát: Po=
∑(t=1:n)(DIVt/
(1+ke)^t)
Mô hình tăng trưởng
đều:
Po=DIVo*(1+g)/(k-g)
Tổng quát: Po=∑(t=1:n)
(FCFEt/(1+k)^t)
Mô hình tăng trưởng đều:
Po=FCFEo*(1+g)/(ke-g)
Tổng quát: Po=∑(t=1:n)(FCFFt/
(1+WACC)^t)
Mô hình tăng trưởng đều
Po=FCFFo*(1+g)/(WACC-g)
Dòng

tiền
DIV: cổ tức FCFE = Thu nhập ròng –
(chi tiêu vốn – khấu
hao)*(1- tỷ lệ nợ) – Nhu
cầu VLD ròng*(1-tỷ lệ nợ)
FCFF=EBIT*(1-T) – (chi tiêu
vốn – khấu hao) – nhu cầu VLD
ròng
Tỉ lệ
chiết
khấu
Ke=rf +β(rm-rf) Ke=rf +β(rm-rf) WACC=Ke*E/(D+E) + Kd*(1-
T)*D/(E+D)
Tốc độ
tăng
trưởng
g=ROE*(1-b)
b: tỉ lệ lợi nhuận giữ lại
tái đầu tư
g=ROE*tỷ lệ tái đầu tư vốn
cổ phần
g=ROC*tỷ lệ tái đầu tư vốn
ROC=EBIT*(1-T)/Vốn đầu tư
Ưu
nhược
điểm
TH1: cổ tức công ty
không đổi hoặc cổ tức
tăng trưởng hàng năm
theo 1 tỉ lệ g ko đổi.

Ưu: tính toán dễ dàng
Nhược:ko sử dụng cho
các cty ko trả cổ tức/ko
áp dụng khi g>k/nhạy
cảm với sự lựa chọn g
và k/khó khăn khi ước
Ý nghĩa: Xác định giá trị
thực của 1 cổ phiếu.
Ưu: khắc phục được các
nhược điểm của mô hình
DDM/kết quả khá chính
xác.
Nhược: vẫn chưa đề cập hết
các dòng tiền trong công ty
như các khonar nợ
Ý nghĩa: xác định giá trị thực của
hãng
Ưu: ước lượng được đầy đủ các
dòng tiền trong DN.
Tính đến các khoản nợ phải
trả(chiếm phần rất lớn trong tổng
giá trị DN)
Nhược: Do các khoản nợ phát
sinh ko ổn định nên dễ dẫn tới
ước lượng ko chính xác.
15
lượng k và g/ko có ý
nghĩa thực tiễn
Th2: mô hình tăng
trưởng cổ tức 2 giai

đoạn(tự ghi công thức)
Ưu: áp dụng cho 2 gd
tăng trưởng khác
nhau/g có thể >k trong
gd 1(tăng trưởng)
Nhược: ko sử dụng cho
dN ko trả cổ tức/nhạy
cảm với g và k/khó
khăn khi ước lượng k
và g
Câu 11: Liên hệ thị trường chứng khoán và thị trường vàng
Chứng khoán và vàng là hai kênh đầu tư có tính chất thay thế cho nhau, nghĩa là khi có tiền,
nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào chứng khoán, hoặc vàng hoặc cả hai để sinh lời. Về lý
thuyết, luồng vốn đầu tư sẽ dịch chuyển từ kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời thấp sang kênh
đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn. Trên phương diện này, khi chứng khoán lên, sẽ tạo nhiều
cơ hội cho mọi người kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán và giảm đầu tư vào vàng.
Tuy nhiên, khi nhận định như trên cần lưu ý 2 điều: (i) Không bao giờ chứng khoán và vàng
là vật thay thế hoàn toàn cho nhau, nghĩa là dù chứng khoán có hấp dẫn như thế nào thì vẫn
có nhiều nhà đầu tư quan tâm tới đầu tư vàng, đơn giản vì họ quen với hoạt động kinh
doanh này hơn; (ii) Vàng và chứng khoán đều là những cấu phần của một thị trường tài
chính. Hoạt động nhộn nhịp đầu tư trong một cấu phần, có thể tạo cho nhà đầu tư sự phấn
khích cần thiết để đầu tư vào cả cấu phần kia.
Bên cạnh đó, đầu tư vào chứng khoán là rất rủi ro, vì khi doanh nghiệp phá sản, số
chứng khoán đang nắm giữ có thể mất giá trị. Đầu tư vào vàng có thể lãi, có thể lỗ, nhưng
không bao giờ mất trắng vì vàng có giá trị nội tại của nó. Một nhà đầu tư khôn ngoan luôn
chia sẻ rủi ro bằng cách trong khi đầu tư chứng khoán thì vẫn đầu tư vàng.
Tóm lại, khi chứng khoán lên, có thể một số nhà đầu tư sẽ dồn vốn đầu tư sang kênh
này, nhưng điều này không hẳn dẫn tới sự trầm lắng của thị trường vàng.
Liên hệ thị trường chứng khoán với thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản thường có tin công bố hàng tháng về doanh số nhà xây mới, doanh

số nhà chờ bán, hoặc giấy phép xây dựng. Các thông tin này được xem như yếu tố chủ đạo,
vì thị trường nhà đất ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực.
Khi thị trường nhà đất có thông tin bất lợi sẽ dẫn đến tác động làm giảm điểm TTCK
và ngược lại.
Bất động sản gần như mối quan tâm thường trực của cá nhân mỗi khi tiềm lực tài
chính được cải thiện hoặc vào lúc cần sắp xếp lại cơ cấu tài sản nắm giữ. Ngay trong thập
kỷ 1990, đã có thể ghi nhận việc xã hội xem bất động sản như một phương tiện lưu trữ giá
trị ưa thích bên cạnh vàng và ngoại tệ mạnh (phổ biến là đô-la Mỹ). Xu hướng tăng giá bất
16
động sản cũng là động lực quan trọng khiến thị trường này ngày một sôi động và lấn át các
hình thức đầu tư và tiết kiệm truyền thống.
Ra đời từ giữa năm 2000, thị trường chứng khoán mang lại một phương thức mới để
sử dụng nguồn vốn thặng dư trong xã hội, không chỉ lưu trữ giá trị mà còn có khả năng
mang lại nguồn lợi đáng kể trong thời gian ngắn. tại nhiều thời điểm cao trào, tập trung tài
lực cho kinh doanh chứng khoán còn là lý do để rời bỏ tài sản nhà đất đang nắm giữ (đặc
biệt với các quyết định cá nhân).
Quí I năm 2007 ghi nhận mức cầu bất động sản tăng vọt của những nhà đầu tư thắng
lợi trên mặt trận chứng khoán. Lượng tiền mặt thu được từ các khoản lợi nhuận đầu tư
chứng khoán không chỉ góp phần gia tăng số lượng giao dịch bất động sản mà còn tạo tính
thanh khoản rất cao cho thị trường này. Chính điều này, có lẽ, là lý do trực tiếp nhất dẫn tới
cơn sốt bất động sản trong quãng thời gian còn lại của năm 2007.
Giá nhà đất trong quí II năm 2007 tăng chóng mặt. Tác động tâm lý thể hiện khá rõ
trong hành vi vội vã tham gia thị trường bất động sản. Những người thực sự có nhu cầu sử
dụng cố gắng tìm và sở hữu món bất động sản phù hợp với nguyện vọng và khả năng tài
chính trước khi giá leo thang. Một nhóm khác, chiếm từ 50%-60% người mua vào bất động
sản, nhanh chân thực hiện các giao dịch để đầu cơ, chờ giá lên.
Sụt giảm của thị trường chứng khoán từ sau tháng 4-2007 phần nào buộc công chúng
điều chỉnh mức kỳ vọng lợi nhuận đầu tư và xem xét lại tiềm lực tài chính, cân nhắc một
trong hai lựa chọn: bất động sản hay chứng khoán. Sang đầu quý III năm 2008, giá nhà đất
bình ổn hơn. Và rồi, trước những biến động khó lường của tài sản tài chính, nguồn lực đầu

tư một lần nữa được quả quyết tập trung vào bất động sản với những tài sản thực. Giá bất
động sản không tăng đột ngột nhưng duy trì liên tục xu thế đi lên, tập trung vào khu vực căn
hộ chung cư cao cấp.
Tới thời điểm cuối năm 2007, đầu 2008, những kết quả thất vọng trên thị trường
chứng khoán càng như cổ vũ nhiều tay chơi chứng khoán tìm đến bất động sản. Giá nhà đất
bước vào vòng xoáy tăng cao mới.
Quan hệ tương quan giữa bất động sản và chứng khoán rất rõ ràng. Các tác động có
khi cùng chiều, lúc lại ngược chiều do chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Khi thị
trường chứng khoán rơi vào trạng thái giảm sâu như thời gian qua, cả lượng giao dịch và
mức giá trên thị trường bất động sản đều suy giảm mạnh. Hiện tượng này phần nào phản
ánh tính bầy đàn của công chúng đầu tư Việt Nam, đặc biệt trong tình huống bất lợi của thị
trường, đã được chứng minh bằng dữ liệu thống kê của TTCK Việt Nam.
Câu 12:
Phân tích môi trường ngành với mô hình 5 áp lực
Michael Porter đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh.
17
1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh
tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có
một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng
thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung
cấp (Switching Cost).
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn
nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động

sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh
tranh từ khách hàng đối với ngành
+ Quy mô
+Tầm quan trọng
+Chi phí chuyển đổi khách hàng
+Thông tin khách hàng
18
3.Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của
họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số
lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành
khó khăn và tốn kém hơn .
1. Kỹ thuật
2. Vốn
3. Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng
4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát
minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ
4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương
đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.

Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các
sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của
môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản
phẩm thay thế.
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát
triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
Chi phí chuyển đổi cũng ảnh hưởng tới áp lực cạnh tranh của sản phẩm thay thế
5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức
ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ
làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không
có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại
• Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi
phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui
là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn :
• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Ngành điện:
• Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Thủy điện - Yếu tố thời tiết khách quan quyết định
Nhìn vào cơ cấu đóng góp trong ngành điện thì Thủy điện đóng góp tới 37% tổng nguồn
điện cung cấp, có thể nói đây là tỷ trọng rất lớn. Đối với các nhà máy thủy điện, sản lượng
19
điện sản xuất phụ thuộc vào lượng nước đổ vào các hồ chứa, do đó do yếu tố thời tiết khách

quan ảnh hưởng trực tiếp tới việc cung cấp nguồn điện năng. Hơn nữa, do những tác động
xấu của môi trường dẫn đến biến đổi về khí hậu trên phạm vi toàn cầu, mùa mưa và mùa
khô của Việt Nam cũng diễn ra phức tạp hơn. Năm nay, nếu như cuối tháng 9, các nhà máy
thủy điện gặp khó khăn lớn khi khô hạn chưa từng thấy trong vòng 100 năm qua. Các hồ
thủy điện đều gần như cạn kiệt, nước ở gần mực nước chết. Tổng lượng nước về các hồ
thủy điện cả nước đã hụt 33,3 tỷ m3 so với trung bình nhiều năm, tương ứng sản lượng thủy
điện thiếu hụt khoảng 5,94 tỷ kWh. Nhưng vào thời điểm giữa tháng 10, trận bão lịch sử đổ
bộ vào miền Trung đã khiến gần như cả khu vực ngập trong nước.
Trữ lượng than dần cạn kiệt, giá thành tăng tạo ra áp lực tăng giá điện
Đối với các nhà máy nhiệt điện, áp lực từ phía nhà cung cấp là chi phí sản xuất đầu vào
tăng, mà cụ thể là giá than. Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), đơn vị duy nhất
được phép khai thác than Việt Nam đã đề nghị tăng giá than theo lộ trình 2 bước trong năm
2010. Theo đó, giá than đã tăng 28% lần thứ nhất vào ngày 01/03/2010 khiến giá điện cũng
tăng 6.8%. Tuy nhiên, theo TKV mặc dù tăng nhưng giá than hiện tại vẫn chỉ bằng 36-40%
giá than xuất khẩu cùng chất lượng và đang tiếp tục đề xuất đợt tăng giá mới. Mặt khác, sản
lượng than khai thác cũng đang dần cạn kiệt và dự kiến sẽ nhập khẩu than từ năm 2012. Với
việc giá than nhập khẩu hiện đắt hơn khoảng 50% giá than trong nước, trong tương lai, chi
phí sản xuất điện từ than sẽ tăng lên rất nhiều và khả năng áp đặt giá là rất lớn.
2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khả năng áp đặt giá lớn của EVN và các công ty phân phối điện
EVN hoạt động với vai trò vừa là nhà đầu tư, nhà sản xuất và phân phối. Do đó,khách
hàng của các công ty sản xuất điện cũng chính là EVN. Chính cơ chế vừa sản xuất vừa kinh
doanh khiến cho EVN vừa tạo ra được áp lực từ phía cung cấp và áp lực từ phía khách
hàng.Với tư cách là khách hàng của các công ty sản xuất điện, EVN có khả năng áp đặt giá
do bất kỳ thay đổi nâng giá điện nào cũng phải được các công ty sản xuất trình công văn lên
EVN. Sau đó, với vai trò là bình ổn giá điện trên thị trường, EVN và các công ty sản xuất sẽ
thương lượng giá điện nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về EVN. Chính cơ chế
độc quyền này đang là vấn đề nan giải khi một số các dự án không thể đi đến thống nhất về
giá của sản phẩm và do đó làm
chậm tiến trình thực hiện.

3.Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Công ty mới gia nhập ngành sẽ chịu áp lực lớn
Khả năng gia nhập ngành Điện không dễ dàng khi áp lực lên các doanh nghiệp này rất
lớn. Một công ty trước khi tham gia vào ngành, cần phải xác định rõ tiềmlực tài chính của
mình và khả năng huy động nguồn vốn đầu tư lớn. Chi phí đầutư cho công nghệ cao, lựa
chọn vị trí địa lý cũng như tìm kiếm nguồn nhiên liệu đáp ứng đòi hỏi khắt khe của ngành
Điện là rất khó khăn. Mặt khác, thời gian hoàn thành một nhà máy đến khi đi vào hoạt động
thường kéo dài vài năm, do đó, thời gian thu hồi chi phí sẽ lâu hơn các hoạt động thông
thường. Liên quan tới pháp luật, các thủ tục hành lang pháp lý gia nhập ngành vẫn tạo ra
một rào cản đối với các công ty. Một khi đã gia nhập ngành, với cơ chế hoạt động như hiện
nay, các công ty còn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của EVN về cả sản lượng lẫn giá thành.
4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Các nguồn điện từ năng lượng tái tạo trong tương lai
Với chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ứng dụng năng lượng đã và sẽ
được chú trọng phát triển nhằm từng bước thay thế dần các nguốn năng lượng truyền thống,
20
một số nguồn năng lượng tái tạo như mặt trời và gió đã được áp dụng tại Việt Nam hay điện
nguyên tử, mặc dù còn sơ khai, song áp lực từ sản phẩm thay thế trong tương lai của thủy
điện và nhiệt điện khá cao.
5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Không có áp lực cạnh tranh từ công ty trong ngành
Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành Điện Việt Nam không thật sự mạnh mẽ do hai nguyên
nhân chính. Nguyên nhân đầu tiên là do nhu cầu về điện luôn lớn hơn cung, khiến sản
lượng tiêu thụ điện luôn thiếu và dẫn đến tình trạng cắt điện trong những ngày cao điểm. Do
đó, các công ty trong ngành không phải lo ngại về cầu tiêu thụ. Thứ hai đó là các công ty
trong ngành chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giá, nhưng giá lại không do chính công ty
này quyết định mà là EVN. Tính độc quyền đang hạn chế sự cạnh tranh vốn rất yếu tại Việt
Nam.
Ngành thép:
1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp

Có rất nhiều nhà cung cấp nguyên liệu ( phôi thép, than đá ) cho ngành thép đồng thời
nhà nước có nhiều chính sách bảo hộ do đó các nhà cung cấp khó có thể liên kết nâng giá
phôi thép và giá than cho ngành thép. Tuy nhiên giá thép trong nước lại phụ thuộc rất nhiều
vào giá phôi thép trên thế giới do lượng phôi thép nhập khẩu chiếm hơn 60% lượng phôi
dùng trong sản xuất thép. Nguyên liệu cho quá trình sản xuất thép chủ yếu là than, quặng
sắt, dầu khí đang trong tình trạng giá cả tăng nhanh và tương lai sẽ xảy ra khan hiếm dẫn
đến giá thép trong nước sẽ phụ thuộc rất nhiều vào giá nguyên vật liệu trên thế giới. Đồng
thời giá điện đang tăng sẽ làm tăng chi phí cho ngành.
2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Sản phẩm của ngành là thép do đó đối tượng dịch vụ của ngành thép khá đa dạng. Đồng
thời sản phẩm của ngành đóng vai trò thiết yếu cho sự phát triển của các ngành khác nên
khách hàng buộc phải mua khi có nhu cầu. Khách hàng của ngành phân tán lớn, do đó các
đại lý phân phối dễ dàng tăng giá bán trong trường hợp khan hiếm thép và giá nguyên liệu
thế giới tăng.
3.Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Ngành thép đang được sự bảo hộ của nhà nước bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan
do đó các doanh nghiệp trong nước có được lợi thế cạnh tranh trên sân nhà. Đồng thời nhà
nước cũng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước, thúc
đẩy sự phát triển chung của các ngành công nghiệp nói chung và ngành thép nói riêng. Hiện
nay, các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam phụ thuộc vào lượng phôi thép nhập khẩu
rất lớn ( chiếm khoảng 60%), tuy các doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro tỷ giá rất lớn, nhưng
các doanh nghiệp mới và các doanh nghiệp liên doanh lại có cơ hội tiếp cận nguồn phôi
thép từ phía đối tác nước ngoài dễ dàng. Bên cạnh đó, chính phủ đang có nhiều dự án cũng
như chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận được với nguồn vốn ưu
đãi để tham gia luyện phôi để hạn chế sự khan hiếm phôi và sự phụ thuộc vào giá phôi thế
giới. Tuy có những ưu đãi từ chính sách nhà nước, nhưng các dự án sản xuất thép đòi hỏi
lượng vốn lớn để đầu tư cho công nghệ do đó sẽ ra đời nhiều doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài. Nhu cầu về thép rất khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế và thị
trường xây dựng. Với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp mới và các nhà đầu tư nước
ngoài nên rất dễ xảy ra tình trạng dư thừa thép.

4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
21
Với đặc tính chịu lực, chịu nhiệt cao, kết cấu bền vững nên sắt thép ngày càng được ưa
chuộng trên thị trường do đó các nguyên liệu thay thế khác như gỗ, nhựa sẽ khó thay thế
được cho thép.
5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Nền kinh tế trong nước đang tăng trưởng mạnh do đó tốc độ phát triển của ngành cao,
hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư. Được sự bảo hộ của nhà nước nên rào cản
thoát ra khỏi ngành cao, nên nhiều doanh nghiệp tuy hiệu quả sản xuất thấp nhưng vẫn tồn
tại. Là ngành mới đồng thời sự phân tán cao nên sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ
giữa các doanh nghiệp trong ngành. Thị phần tiêu thụ sẽ dễ bị mất trong tay các đối thủ
trong ngành.
Ngành thủy sản
22
Câu 13: Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh chứng khoán, là
công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
quản lý danh mục đầu tư một cách tối ưu nhất? Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả
các chứng khoán được giao dịch trên thị trường như cổ phiếu, trái phiếu, hay các giấy tờ sở
hữu bất động sản
Quy trình quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống gồm 4 bước:
- Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục tiêu là xác định rõ
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của chủ đầu tư và mức độ lợi nhuận mong đợi tương
thích với mức độ rủi ro đó.
- Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc lập các tiêu
chuẩn và phân bổ đầu tư.
- - Thứ ba, giám sát theo dõi những diễn biến giá cả tương đối của chứng khoán trên
thị trường , cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường và mục

tiêu của người đầu tư.
- Một nguyên tắc nữa của danh mục là chính sách đầu tư được viết ra bằng văn bản và
có sự cam kết của nhà đầu tư. Điều này rất cần thiết vì nó đảm bảo tính nhất quán,
không xét lại theo tính ngẫu hứng, không phụ thuộc vào quan điểm ngắn hạn của chủ
đầu tư.
- Quản lý danh mục đầu tư một cách chủ động, thụ động hay bán chủ động
Thụ động:
Quản lý thụ động là chiến lược mua và nắm giữ chưngs khoán trong thời gian dài, chỉ quan
tâm đến dự tăng trưởng dài hạn của công ty mà khoogn quan tâm đến những biến động
ngắn hạn trên thị trường. Ưu điểm nổi bật của chiến lược này là sự ổn định và triển vọng lâu
dài, nhưng nhược điểm là thiếu linh hoạt, chậm thích ứng với những biến động của thị
trường.
Các bước tiến hành:
• Lựa chọn chỉ số trái phiếu
23
• Phương pháp đầu tư
• Mua tất cả các trái phiếu có trong chỉ số chuẩn dự kiến đã chọn với tỷ trọng đầu tư vào
mỗi chứng khoán bằng tỷ trọng trong chỉ số chuẩn
• Chỉ mua chọn lọc một số lượng nhất định chứng khoán có trong chỉ số.
Bán chủ động:
Quản lý thụ động đơn thuần chỉ có tác dụng đa dạng háo danh mục, giúp giảm thiểu phần
rủi ro không hệ thống của danh mục và đạt được kết quả tương tự mức bình quân của thị
trường mà không có tác dụng phòng tránh rủi ro hệ thống.
Để danh mục đạt được các mục tiêu đề ra và phòng tránh được cả rủi ro hệ thống , các nhà
quản lý danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương pháp thụ động, một mặt quản lý
danh mục mang tính chủ động. Phương pháp này được gọi là quản lý bán chủ động.
Một số phương pháp quản lý bán chủ động :
• Trung hòa rủi ro
• Loại bỏ rủi ro
• Cho từng danh mục đầu tư

• Cho toàn bộ tổng tài sản quản lý
Chủ động:
Quản lý chủ động là phương pháp nhà quản lý danh mục sử dụng khả năng dự đoán và thủ
thuật đầu tư của mình để xây dựng các danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh
lời của thị trường.
Các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lý danh mục phải theo dõi và dự đoán là:
• Thay đổi mặt bằng lãi suất.
• Thay đổi cơ cấu ký hạn lãi suất( hay đường cong lãi suất).
• Thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau.
Câu 14: Phương pháp định giá trái phiếu.
- Khái niệm về trái phiếu: là một chứng nhận nợ của người phát hành phải trả cho người sở
hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể bao gồm cả lãi và gốc theo các điều khoản cụ
thể ghi trên trái phiếu.
- Trái phiếu bapo gồm các loại:
TP coupon
TP chiết khấu
TP hoàn trả theo niên kim cố định
TP consol
- Giá trị trái phiếu: là giá trị của những dòng thu nhập trong tương lai dự tính được từ việc
nắm giữ TP, được chiết khấu về thời điểm hiện tại theo tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT.
- Định giá TP chính là việc xác định giá trị của TP.
- Phương pháp Định giá trái phiếu là phương pháp chiết khấu các dòng tiền kỳ vọng của TP
đem lại về thời điểm hiện tại theo tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT. Phương pháp này được thực
hiện theo 3 bước:
1. Ước lượng độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính thu đc từ TP và đánh giá mức
độ rủi ro của dòng tiền.
2. Xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT, tỷ lệ này cho biết thái độ của NĐT trong việc dự
đoán rủi ro và nhận biết mức độ rủi ro của TP.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT được xác định bằng 2 phương pháp:
24

- Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT = lãi suất phi rủi ro + phần bù rủi ro cần thiết cho việc nắm
giữ TP.
- Theo mô hình CAPM, xác định mức lợi tức yêu cầu của NĐT
K
s
= k
rf
+ β*(k
rm
– k
rf
)
Trong đó là k
rf
lãi suất phi rủi ro
k
rm
Là lãi suất danh mục thị trường
β Là hệ số rủi ro
K
s
Là tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT
3. Chiết khấu dòng tiền dự tính về thời điểm hiện tại với tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT là tỷ
lệ chiết khấu.
PV=∑ C
t
/(1+k)^t
Trong đó C
t
là dòng tiền dự tính nhận đc tại thời điểm t

K là tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT
PV là giá trị TP
- Từ quy trình trên, ta có thể áp dụng định giá cho từng loại TP
PV= ∑Lãi trong năm t/(1+k)^t + Mệnh giá/(1+k)^n.
Trong các mô hình định giá trái phiếu trình bày ở các phần trước chúng ta thấy rằng giá trái
phiếu là một hàm số phụ thuộc các biến sau đây:
• lãi cố định được hưởng từ trái phiếu (I)
• tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư k
• mệnh giá trái phiếu C
• số năm cho đến khi trái phiếu đáo hạn n
Trong đó các biến I và C không thay đổi sau khi trái phiếu được phát hành, trong khi các
biến n và k thường xuyên thay đổi theo thời gian và tình hình biến động lãi suất trên thị
trường. Ta có mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu và giá trái phiếu:
1. Khi lãi suất trên thị trường bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng mệnh giá của nó.
2. Khi lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao hơn mệnh
giá của nó.
3. Khi lãi suất trên thị trường cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh
giá của nó.
4. Lãi suất gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm trong khi lãi suất giảm sẽ làm cho giá trái
phiếu gia tăng.
5. Thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của nó khi thời gian tiến dần đến ngày đáo hạn.
Ưu điểm của pp chiết khấu dòng tiền để định giá trái phiếu là tương đối đơn giản, dễ dàng áp
dụng đối với tất cả các loại trái phiếu. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp chính là giá trị
TP phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu. Tỷ suất chiết khấu dựa vào tỷ lệ lợi tức yêu cầu của
NĐT, trên thị trường mỗi NĐT lại đưa ra 1 tỷ lệ lợi tức yêu cầu riêng. Vì thế để đo lường tỷ
lệ lợi tức yêu cầu đó không đơn giản.
Câu 15: phân tích kĩ thuật: ưu nhược điểm của phân tích kĩ thuật, ở việt nam thì có áp
dụng được ko?
25

×