Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông nghiệp Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.16 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một trong cách tạo vốn có hiệu quả
đối với các nước đang phát triển. FDI được coi như là một trong các “cú hích” quan
trọng đặc biệt khi các nước này gặp phải những khó khăn trong quá trình phát triển
về vốn, công nghệ, các kinh nghiệm và những kiến thức trong quản lý. Chính vì vậy,
trong các chính sách phát triển của mình, các nước đang phát triển đều tạo ra môi
trường thu hút thuận lợi. Việt Nam cũng là một trong những nước như thế. Trong
những năm vừa qua chúng ta đã lien tục ban hành những chính sách nhằm thu hút
FDI và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong thời gian qua, FDI mới
chỉ tập trung chủ yếu đối với một số ngành công nghiệp, dịch vụ, còn đối với nông
nghiệp, vốn FDI có tăng trong những năm gần đây nhưng còn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số vốn FDI vào nền kinh tế, chưa xứng với tiềm năng phát triển của
ngành trong nền kinh tế. Trong khi đó, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn giữ vị trí hàng
đầu, trên 50% giá trị xuất khẩu là nông sản, 80% dân số sống ở nông thôn, nguồn
sống chính dựa vào nông nghiệp. Vậy thực trạng của tình hình thu hút FDI vào ngành
nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? Nguyên nhân chính của vấn
đề này là gì? Và chúng ta cần làm thế nào để thu hút một cách có hiệu quả vốn FDI
trong Nông nghiệp? Điều này đã và đang trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và
đang được rất nhiều người quan tâm. Xuất phát từ thực trạng của FDI trong nông
nghiệp và tính cấp thiết của vấn đề này, trong bài viết này em xin trình bày những
hiểu biết của mình về em “Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Nông nghiệp Việt Nam”. Do sự hiểu biết còn hạn chế nên bài nghiên cứu
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của quý thầy cô để bài nghiên cứu của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học


Chương I : Những vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông nghiệp
Việt Nam.
1.1 . Đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI)
1.1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu
của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư nước ngoài. Theo
hiệp hội luật quốc tế (1996) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước
của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh
doanh và dịch vụ”. Cũng có quan điểm cho rằng : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự
di chuyển vốn của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhưng không phải để
mua hang hóa tiêu dùng của nước này mà để chi phí cho các hoạt động có tính chất
kinh tế xã hội”. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và
đựơc bổ sung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989, 1992, 1996, 2000) “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”, còn theo Luật đầu tư 2005 thì “FDI là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước
ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
- FDI là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết
định 3đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình
thức này không có những ràng buộc về chính trị cũng như không để lại gánh nặng nợ
nần cho nền kinh tế của nước tiếp nhận vốn FDI. Mặt khác, quyền lợi của các nhà
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
đầu tư nước ngoài đi liền với dự án đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Do đó, nhà đầu tư phải
tìm hiểu các điều kiện môi trường và dự kiến lỗ lãi trước khi tiến hành đầu tư, chỉ khi
chắc chắn hoạt động kinh doanh tại nước nhận đầu tư sẽ cho kết quả tốt nhà đầu tư
nước ngoài mới thực hiện đầu tư. Vì vậy, FDI thường mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên, tính khả thi và hiệu quả kinh tế nghiêng về bên nào hơn, nhà
đầu tư hay nước nhận đầu tư, phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư.
- Tùy vào hình thức chủ thể được thành lập theo giấy phép đầu tư, nhà đầu tư
phía nước ngoài có thể trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp FDI tùy theo tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp liên doanh. Quy định về tỷ lệ
góp vốn ở mỗi nước là khác nhau. (Tại Việt Nam, khi liên doanh, số vốn góp của bên
nước ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30% vốn pháp định).
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, bí quyết kinh doanh, trình độ quản lý, học hỏi được
kinh nghiệm từ những nhà đầu tư nước ngoài,… là những mục tiêu mà các hình thức
đầu tư khác khó có thể giải quyết được. Đây chính là yếu tố thúc đẩy kinh tế quốc gia
tăng trưởng trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển như hiện nay.
Đây cũng là vấn đề mà các nước tiếp nhận vốn đầu tư, đặc biệt là các nước đang và
kém phát triển, rất quan tâm.
- Nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát hoạt động đầu tư. Nó thể hiện
quyền sở hữu đối tượng đầu tư và quyền ra các quyết định quan trọng. Cho nên, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của
nhà đầu tư. Sau khi trừ đi các khoản đóng góp theo quy định của nước chủ nhà, nhà
đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định
trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên (nước ngoài và nước sở tại) để tiến
hành kinh doanh ở nước chủ nhà (sở tại) mà không thành lập pháp nhân.
Đặc trưng của hình thức này:
- Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập pháp nhân mới.
Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nước chủ nhà theo quy định riêng.
1.1.2.2 Xí nghiệp liên doanh
Là hình thức xí nghiệp được thành lập ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để
đầu tư, kinh doanh tại nước chủ nhà.
Đặc trưng của hình thức này :
- Là dạng công ty TNHH
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà
- Mỗi bên thường chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh theo tỷ lệ góp vốn
1.1.2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do người nước ngoài thành
lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình
thức này có các đặc trưng như :
- Là dạng công ty TNHH.
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà.
- Sở hữu hoàn tòan nước ngoài.
- Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.4 BOT ( xây dựng – vận hành – chuyển giao)
Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của

nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
tầng trong một thời gian nhất định (thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau đó chuyển
giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Đặc trưng của hình thức này :
- Cơ sở pháp lý là hợp đồng.
- Vốn đầu tư của nước ngoài.
- Họat động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc theo liên doanh.
- Đối tượng hợp đồng thường là các công trình cơ sở hạ tầng.
1.1.2.5. Đầu tư mới, mua lại và sát nhập
Đầu tư mới: là việc các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây
dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là
kênh chủ yếu để các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư vào các nước đang
phát triển.
Mua lại và sát nhập: là hình thức khi các chủ đầu tư thông qua việc mua lại và sát
nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh này chủ yếu ở các nước phát triển
NICs (các nước công nghiệp mới).
1.1.2.5. Theo quy định của luật pháp Việt Nam
Tại Việt Nam, FDI chủ yếu vẫn được thực hiện dưới các hình thức đầu tư mới.
Luật Đầu tư được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã công nhận hình thức mua lại và sáp nhập là một hình
thức FDI mới, là một điểm bổ sung cho Luật Đầu tư năm 1996. Cụ thể, các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp được đầu tư bằng 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do họ thành
lập tại nước nhận đầu tư và họ tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp
tư nhân và có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
Xu hướng thành lập doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài cũng như chuyển
đổi từ hình thức khác sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng gia
tăng.
Thứ hai là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức FDI khá phổ biến ở Việt Nam. Nhà đầu
tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành lập nên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các cá nhân, pháp nhân nước ngoài cùng góp vốn với cá nhân, pháp nhân nước
sở tại, cùng quản lý, cùng kinh doanh và cùng phân phối lợi nhuận, dựa vào kết quả
kinh doanh nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của
doanh nghiệp liên doanh phù hợp với khuôn khổ pháp luật của nước sở tại. Các bên
cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn
của mỗi bên vào vốn pháp định. Đối với những cơ sở sản xuất quan trọng do Chính
phủ quyết định, các bên có thể thoả thuận về tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong liên
doanh.
Thứ ba là hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực khai
thác, thăm dò tài nguyên thiên nhiên như dầu khí, than đá, khoáng sản,… Hợp đồng
BCC được ký giữa hai hay nhiều nhà đầu tư để cùng nhau tiến hành hợp tác sản xuất
kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm, trong đó các bên thỏa thuận
quy định về đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, trách nhiệm,
nghĩa vụ của mỗi bên, quan hệ hợp tác và tổ chức quản lý giữa các bên. Hình thức

BCC không thành lập nên các pháp nhân. Trong quá trình đầu tư, các bên hợp doanh
có thể thoả thuận lập ban điều hành để thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước nhận đầu tư với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài để xây dựng, khai thác kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời gian nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là văn bản ký kết giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, khi xây dựng xong sẽ chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam. Sau đó nhà đầu tư sẽ được Chính phủ Việt Nam dành cho quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận.
Đối với hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), sau khi xây dựng và
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được thanh toán theo
thoả thuận trong hợp đồng hoặc được tạo điều kiện thực hiện dự án đầu tư khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Thứ tư là các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Cho đến nay, các hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp
liên doanh và đầu tư theo hợp đồng như hợp đồng BCC, BOT vẫn là những hình thức
phổ biển, được các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ưa chuộng. Ngoài ra, theo
Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 cũng quy định một số hình thức đầu tư trực tiếp
khác.
Đầu tư phát triển kinh doanh: Những nhà đầu tư nước ngoài đang thực hiện đầu
tư tại Việt Nam được phép đầu tư để phát triển hoạt động kinh doanh đó như mở
rộng quy mô, nâng cao năng suất, năng lực kinh doanh hoặc đầu tư để đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng và giảm ô nhiễm môi trường.

Góp vốn mua cổ phẩn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam có quyền góp vốn, mua cổ phần của các công ty chi nhánh tại
Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư được Chính phủ Việt Nam quy
định cụ thể đối với một số ngành và lĩnh vực. Khi đó, nhà đầu tư sẽ có quyền tham
gia quản lý hoạt động của công ty mà mình góp vốn và mua cổ phần, đồng thời phải
thực hiện đúng những nghĩa vụ quy định về tỷ lệ vốn góp, hình thức đầu tư và lộ
trình mở cửa thị trường của các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Mua lại và sáp nhập (M&A): Tại Việt Nam, hình thức mua lại và sáp nhập mới
được công nhận và quy định trong Luật đầu tư 2005. Theo đó, các nhà đầu tư nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp, điều kiện tập trung kinh tế
và pháp luật về cạnh tranh. Đây là một điểm mới trong nỗ lực cải thiện môi trường
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
luật pháp để thu hút tối đa dòng vốn FDI từ các công ty đa quốc gia, đồng thời có thể
nắm bắt được xu hướng tất yếu của dòng đầu tư quốc tế.
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của cá nước đặc biệt là các
nước là các nước đang phát triển. Ảnh hưởng của FDI đã tác động trên cả ba mặt :
kinh tế, chính trị , xã hội.
1.1.3.1. ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu
đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.
FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn –
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Hầu
hết các nước đang phát triển đều rơi vào “ vòng luẩn quẩn” đó là : thu nhập thập dẫn
đến tiết kiệm thấp, vì đầu tư thấp rồi hậu quả lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn
quẩn này chính là “điểm nút” khó khăn nhất mà các nước này phải vượt qua để hội
nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ

của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra được điểm đột phá chính xác một mắt
xích của “vòng luẩn quẩn”này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các
nước đang phát triển đó là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra công
ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động…Từ
đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để
tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn trong nước thì hậy quả khó
tránh khỏi tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó, vốn nước ngoài sẽ là
một “ cú hích” để góp phần phá vỡ vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một nguồn
quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư.
Hơn nữa, FDI còn là một nguồn quan trọng không chỉ để bổ sung nguồn vốn nói
chung mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng bởi vì FDI góp phần nhằm tăng cạnh
tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận
từ các công ty nước ngoài, thu ngọai tệ từ các họat động dịch vụ phục vụ cho FDI.
1.1.3.2 ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước
chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn
có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng của nước chủ nhà. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường được thực
hiện chủ yếu bởi các TNCs, dưới hình thức: chuyển giao trong nội bộ giữa các chi
nhánh của một TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh TNCs. Phần lớn công nghệ
được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nước đang phát triển ở hình
thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước ngoài,
dưới các hạng mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công
nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công
nghệ marketing.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs còn góp

phần tích cực đối với tăng trưởng năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của
nước chủ nhà. Các kết quả cho thấy phần lớn các họat động nghiên cứu và phát triển
của các chi nhánh TNCs ở nước ngoài là cải biến công nghệ cho phù hợp với điều
kiện sử dụng của địa phương. Dù vậy, các họat động cải tiến công nghệ của các
doanh nghiệp ĐTNN đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công
nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước. Nhờ đó đã gián tiếp
tăng cường năng lực phát triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá trình sử
dụng công nghệ nước ngòai, các nàh đầu tư và phát triển công nghệ trong nước học
được cách thiết kế, chế tạo…. công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều
kiện sử dụng của địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ có
những tác động tích cực trên, khả năng thành công của nước chủ nhà được tăng
cường, vì thế nâng cao năng suất các thành tố, nhờ đó thúc đẩy được tăng trưởng.
1.1.3.3 ĐTNN góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ này
được thể hiện ở các khía cạnh : xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh, hiệu
quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, nhập khẩu bổ sung các hàng
hóa, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng, xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động
ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức marketing cho
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu
tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiếp cận với thị trường thế giới bởi
vì, hầu hết các họat động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà các công
ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên
cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và giao hàng đúng
hẹn….
1.1.3.4 ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN

FDI mở rộng các nguồn thu thuế ở nước chủ nhà và đóng góp cho nguồn thu
của chính phủ. Thậm chí trong trường hợp nếu các nhà đầu tư nước ngoài được miễn
thuế thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư thì chính phủ vẫn có được nguồn thu gia
tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi vì FDI tạo ra các việc làm mới, ngoài ra,
nếu FDI định hướng xuất khẩu tạo ra khoản thu ngoại tệ.
1.1.3.5 ĐTNN góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, nâng cao năng
suất lao động.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới các họat động sản xuất, các vấn dề
xã hội và mức độ tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông
qua đầu tư vào các lĩnh vực : sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và
kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao được năng suất
lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng.
Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn
góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn đến tốc độ tăng trưởng.
FDI ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua việc
cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài. FDI còn tạo ra những cơ
hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu tư nứơc ngoài mua hàng hóa
dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước, họăc thuê họ thông qua các hợp đồng gia
công chế biến. Thực tiễn ở một số nước cho thấy FDI đã đóng góp tích cực tạo ra
việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao động như ngành may mặc, điện tử, chế
biến.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
Thông qua khoản trợ giúp tài chính họăc mở các lớp đào tạo dạy nghề, FDI
còn góp phần quan trọng đối với phát triển giáo dục của nước chủ nhà trong các lĩnh
vực giáo dục đại cương, dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý. Nhiều nhà đầu tư nước
ngoài đã đóng góp vào quỹ phát triển giáo dục phổ thông, cung cấp một số thiết bị

giảng dạy cho các cơ sở giáo dục của nước chủ nhà, tổ chức các chương trình phổ
cập kiến thức cơ bản cho người lao động bản địa làm việc trong dự án (trong đó có
nhiều lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài ).
Đây là các tác động kép của FDI đối với nền kinh tế : tạo thêm việc làm cũng
có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động, từ đó tạo điều kiện tăng tích luỹ
trong nước. Tuy nhiên, sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong các nước nhận
đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả năng kỹ thuật của nước đó.
1.1.4 . Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Môi trường đầu tư nước ngoài là một trong yếu tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng
trực tiếp tới việc thu hút FDI, nó là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố về
tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên, trình độ
phát triển kinh tế, đặc điểm văn hóa – xã hội.
1.1.4.1 Tình hình chính trị
Tình hình ổn định chính trị của nước tiếp nhận đầu tư là cơ sở quan trọng hàng đầu
để thực hiện các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các khuyến khích đầu tư
cho các nhà đâu tư nước ngoài. Mặt khác, sự ổn định về chính trị còn là tiền đề cần
thiết để ổn định tình hình kinh tế xã hội, nhờ đó giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Một
nước không thể thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài nếu tình hình chính trị
luôn luôn mất ổn định.
1.1.4.2. Chính sách, pháp luật
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định của
nước chủ nhà. Môi trường này gồm những chính sách, quy định đối với đầu tư nước
ngoài và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Một môi trường pháp lý hấp dẫn
nhà đầu tư nước ngoài nếu có các chính sách, quy định hợp lý và tính hiệu lực cao
trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học

quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn chính các nhà đàu tư trong nước khi
tính đến làm ăn lâu dài.
1.1.4.3 Trình độ phát triển kinh tế.
Trình độ phát triển của nền kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô,
cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các họat động kinh doanh của nhà
đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Những nước
có trình độ quản lý vĩ mô kém thường dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngòai
lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham
nhũng… Cơ sở hạ tầng cứng bao gồm các yếu tố như sân bay, cảng biển, giao thông,
điện lực, viễn thông, còn cơ sở hạ tầng mềm bao gồm chất lựơng lao động, dịch vụ
công nghệ, hệ thống tài chính. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các họat động đầu tư.
1.1.4.5 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm các chi phí vận chuyển, đa dạng hóa
các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu đầu vào phong phú với giá rẻ
và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không những làm giảm được giá thành
sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị
trường tiêu thụ.
1.1.4.6 Đặc điểm văn hóa, xã hội
Đặc điểm văn hóa, xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư nước ngoài
nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các
phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm này không chỉ giảm
được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tạo điều
kiện thuận lợi cho họ hòa nhập vào cộng đồng nước ngoài.
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Có rất
nhiều cách hiểu khác nhau về nông nghiệp. Theo nghĩa hẹp nông nghiệp gồm có
ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp – các hoạt
động liên quan đến việc trồng cấy và đầu tư canh tác trên đất nhằm mục đích sản xuất

SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
ra sản lượng lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Như vậy đối
tượng chính của của nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm loại cây trồng được
thuần hóa canh tác trên đất. Còn hiểu theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thủy sản. Vì thế đối tượng của nông nghiệp được mở rộng sang
cả các loại vật nuôi trên cạn và dưới nước. Các đối tượng này là những sinh vật sống,
tiến hóa trong lịch sử đa phần được con người chọn lọc và cải tạo theo mục đích mà
con người mong muốn. Khác với ngành sản xuất khác, các đối tượng của ngành nông
nghiệp cần phải được cấy và phát triển trên đất trong điều kiện sinh trưởng phát triển
của các quy luật tự nhiên. Vì thế mà nông nghiệp luôn gắn chặt với điều kiện về đất
đai và khí hậu thời tiết ở mỗi vùng, địa phương cụ thể.
Các họat động nông nghiệp được thực hiện chủ yếu bởi các hoạt động canh tác
và chăn nuôi, những người nông dân, một lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn và
những kiến thức, kỹ năng canh tác của họ để làm ra các sản phẩm nông sản phục vụ
nhu cầu của chính họ và xã hội. Càng ngày, những hiểu biết và kỹ năng canh tác của
con người càng phát triển và hoàn thiện. Để nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi
nhằm sản xuất ra sản lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều phục vụ nhu cầu
xã hội, con người đã không ngừng tăng cường đầu tư phân bón, thuốc phòng trừ sâu
bệnh, cải tiến các quy trình kỹ thuật thâm canh cây trồng vật nuôi.
1.2.2 Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt
hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện nay, nông nghiệp ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là
trong mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia. Nông nghiệp có những vai
trò sau :

1.2.2.1 Cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, và trong việc đảm bảo an ninh lương thực của các
quốc gia. Không chỉ đóng vai trò quan trọng ở các nước đang phát triển, mà ngay cả
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng
tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con người những sản phẩm tối cần
thiết. Đặc biệt ngày nay khi xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng
được nâng cao; nhất là do tác động của các nhân tố gia tăng dân số thì nhu cầu của
con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng
và chủng loại, vì thế yêu cầu phát triển nông nghiệp vẫn đóng vai trò hàng đầu trong
quá trình phát triển.
1.2.2.2 Cung cấp các yếu tố đầu vào cho các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp, dịch
vụ và khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Sản phẩm nông nghiệp được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm, một phần cho công nghiệp da giầy, dệt may,
sản xuất một số sản phẩm dùng trong ngành y tế, hàng không,… Thông qua công
nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp được tăng lên, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường,… Ở Việt Nam hiện nay, khi
mà các ngành công nghiệp chế tạo còn phát triển ở mức độ hạn chế do yêu cầu về
vốn, thì ngành công nghiệp chế biến chiếm một tỷ trọng lớn, và vì thế ngành nông
nghiệp lại càng có vai trò quan trọng với các ngành công nghiệp này.
- Lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là khu vực dự trữ
và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của
công nghiệp hóa, phần lớn dân cư có họat động kinh tế chủ yếu bằng nghề nông và

tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế, khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự
là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ
đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ
nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều, số lao động này dịch chuyển, bổ sung
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính chất quy luật của mọi
quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.3. Nông nghiệp và nông thôn là thị truờng tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch vụ
Hầu hết ở các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là
khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh
mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
4.4. Nông nghiệp góp phần tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu nông sản
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu
nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm, thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so
với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu là dựa vào các loại nông – lâm – thủy sản. Xu hướng chung ở các nước
trong quá trình công nghiệp hóa, trong giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế. Là một nước nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu nông
nghiệp của Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Trong đó có nhiều sản phẩm chiếm giữ mức kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD như gạo, cà phê, cao su… Dó đó, nông nghiệp vẫn là ngành xuất khẩu quan

trọng để tăng thu ngoại tệ về cho đất nước. Trong những năm trở lại đây kim ngạch
xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam ngày càng tăng nhanh trong đó kim ngạch xuất
khẩu năm 2004 là 26003 nghìn USD, năm 2006 là 39605 nghìn USD, năm 2007 là
48387 nghìn USD.
4.5. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn tới môi trường sinh thái, và là cơ sở
trong sự phát triển bền vững của môi trường. Phát triển nông nghiệp đúng hướng, nông
nghiệp sạch, sử dụng đất có hiệu quả gắn với chống lãng phí tài nguyên đất, đồng
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
thời phát triển các nông – lâm trường theo hướng kinh doanh trang trại sẽ góp phần
cải thiện môi trường sống, ngăn ngừa thiên tai, và hướng tới phát triển bền vững.
1.2.3 Đặc điểm của ngành nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là một ngành có lịch sử lâu đời nhất trong lịch sử phát triển của
loài người, gắn với quá trình phát triển của loài người tư xưa đến nay. Đây cũng là
ngành có những nét đặc biết so với các ngành kinh tế khác, những đặc điểm đó được
thể hiện:
1.2.3.1 Sản xuất của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên. Ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp ở đó. Thế nhưng, ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết,
khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng
các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông
nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng,… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử
dụng đất. Điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho
nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Vì vậy khi tiến hành sản xuất nông nghiệp
cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật như tìm hiểu vùng quy hoạch bố trí sản

xuất cây trồng phù hợp, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, các hệ thống chính sách
kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
2.2. Sản xuất nông nghiệp gắn liền với ruộng đất
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng mỗi ngành
nó có một vai trò khác nhau. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế được. Điều này có nghĩa là không có đất đai thì không có sản xuất
nông nghiệp; nhờ có đất mới phát huy được hiệu quả của các yếu tố đầu vào khác.
Tuy nhiên, hiện nay do quá trình đô thị hóa,và khai thác của con người, không ngừng
tăng lên nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình, ruộng đất càng ngày bị giới hạn về
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
mặt diện tích. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử
dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi
biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản
xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản
phẩm.
2.3. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi
Các loại cây trồng và vật nuôi phát sinh, phát triển theo quy luật sinh học (sinh
trưởng, phát triển và diệt vong). Do là cơ thể sống nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến
sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây
trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân
nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất
trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Vì vậy để chất lượng giống cây
trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện
có, nhập nội những giống cây tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống cây mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
2.4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao

Đây là đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân của tính
thời vụ trong nông nhiệp là xuất phát từ chính quá trình sản xuất của nông nghiệp. Do
quy luật phát triển sinh học, điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt độ, ánh sang, lượng
mưa, độ ẩm của mỗi loại cây trồng là khác nhau, vì thế cần có sự chăm sóc khác nhau
vào từng giai đoạn phát triển. Hơn nữa, chu kỳ sản xuất trong ngành nông nghiệp là
kéo dài; không như các ngành khác có chu kỳ sản xuất ngắn, chu kỳ của ngành nông
nghiệp thường là 3 - 4 tháng, 1 năm hoặc thậm chí là 5 năm hay lâu hơn nữa ( cà phê,
tiêu, điều, các loại cây ăn quả lâu năm…). Vì thế để họat động nông nghiệp diễn ra
một cách thuận lợi cần phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư –
kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc
bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những
thời điểm nông nhàn.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
2.5 Khả năng sinh lợi trong ngành nông nghiệp là không cao.
Yếu tố này được quyết định bởi tính chất của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chu
kỳ sản xuất dài, giá trị sản phẩm nông nghiệp không cao, sản phẩm chủ yếu là hàng
thứ cấp, giá cả không ổn định; lại phụ thuộc vào tự nhiên nên không thể lường trước
được kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu được mùa, giá cả nông sản sẽ giảm theo quy
luật cung cầu, nếu mất mùa, giá tăng nhưng tính ra nông dân cũng không được lợi do
sản lượng thấp. Nếu muốn tăng giá trị cho nông sản thì phải kéo dài chuỗi giá trị của
nó, tức là gắn liền với công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, nền nông nghiệp Việt Nam
cũng có những đặc điểm riêng. Hơn nữa một trong các yếu tố làm khả năng sinh lời
trong ngành nông nghiệp sinh lời thấp là do sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, không
tập trung, mang tính tự cung tự cấp do thói quen canh tác lâu đời, năng suất thấp do
chủ yếu là lao động chân tay. Ruộng đất canh tác thì đang giảm đi nhanh chóng do
nhiều nguyên nhân trong đó có sự phát triển nhanh của quá trình đô thị hóa, cũng một
phần do công tác quy hoạch chưa cao. Khí hậu tự nhiên của Việt Nam lại rất khắc

nghiệt do nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, gây ảnh hưởng và tổn thất không nhỏ
cho sản xuất nông nghiệp. Mục đích của các nhà đầu tư luôn là lợi nhuận cao, thu hồi
vốn nhanh. Nhưng do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà việc thu hút đầu tư vào
ngành vẫn còn gặp nhiều hạn chế, vốn đầu tư thu hút vào nông nghiệp có tỷ lệ nhỏ
hơn nhiều so với các ngành khác.
1.2.4. Đặc điểm của đầu tư phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam
Đầu tư phát triển nông nghiệp thường có thời gian thu hồi vốn dài hơn đầu tư vào các
ngành kinh tế khác và nguyên nhân chủ yếu để gây ra hiện tượng này đó là thời gian
thu hồi vốn trong nông nghiệp kéo dài hơn các ngành khác. Cụ thể là
Tính sinh lời của sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong điều kiện hiện nay thường
thấp hơn các ngành khác
Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thường dài, năng suất lao động nông
nghiệp lại thấp. Thời gian khấu hao của TSCĐ trong nông nghiệp thường kéo dài hơn
so với các ngành kinh tế khác.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án môn học
+ Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi,….. ngoài các yếu tố
con người, máy móc thiết bị còn phụ thuộc vào rất nhiều vào yếu tố tự nhiên nên độ
rủi ro cao hơn các ngành khác.
+ Tính rủi ro và kém ổn định của sản xuất kinh doanh nông nghiệp, một mặt ảnh
hưởng tới thời gian thu hồi vốn đầu tư trong nông nghiệp, mặt khác ảnh hưởng tới
thời gian thu hồi vốn đầu tư của ngành kinh tế nông thôn có sử dụng nguyên liệu
nông nghiệp hoặc liên quan tới nông nghiệp.
+ Họat động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn nhất là trong
nông nghiệp thường diễn ra trên phạm vi rộng lớn. Phần lớn các họat động đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có phạm vi không gian rộng lớn hơn trong các
lĩnh vực khác. Chính vì điều này lại làm tăng tính phức tạp của việc quản lý điều
hành các công việc của thời kỳ đầu tư xây dựng các công trình cũng như thời kỳ khai

thác các công trình đầu tư.
1.2.5 Sự cần thiết của việc thu hút FDI vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam
Cũng như đối với nền kinh tế nói chung, vài trò của nguồn vốn FDI đối với ngành
nông nghiệp cũng rất quan trọng, thể hiện:
1.2.5.1 Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
FDI là nguồn bổ sung vốn cho quá trình phát triển khi mà nguồn trong nước không
đủ đáp ứng nhu cầu, đối với ngành nông nghiệp nó lại có vai trò quan trọng hơn khi
do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà nguồn vốn vào ngành này lại càng trở nên ít
ỏi. Trong 5 năm từ năm 2002 đến 2007, tổng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
nông thôn khoảng 113.116 tỷ đổng, chỉ đáp ứng được 17% nhu cầu, và chiếm một
con số khiêm tốn trong tổng đầu tư cả nước (8.7%), chưa kể số vốn sử dụng chưa
hiệu quả. Như vậy, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp là rất lớn nhưng nguồn
trong nước vẫn chưa đáp ứng được. Đặt ra vấn đề phải tăng cường thu hút vốn từ
nước ngoài vào. Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông
nghiệp là chưa cao (chiếm tỷ trọng khoảng 6,7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả
nước) nhưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà.
1.2.5.2 Góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa
dạng hóa, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
SVTH : Ngô Thanh Phương Kinh tế Đầu tư 48
19

×