Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề tài tái tạo xương hàm dưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.5 KB, 16 trang )

Đặt vấn đề
Mất đoạn XHD là một tình trạng bệnh lý khá thờng gặp
trong bệnh lý miệng - hàm mặt. Nguyên nhân thờng do cắt bỏ các
khối u lành và ác tính, nhiễm trùng hoại tử xơng, tai nạn do điều
trị tia xạ, tai nạn hoả khí
Xơng hàm dới là xơng chính tạo nên cấu trúc 1/3 dới của
khuôn mặt, chứa cung răng, là nơi bám của các cơ nhai và các cơ
lỡi, do vậy có vai trò quan trọng về chức năng ăn nhai, thở, nói và
về thẩm mỹ. Vì vậy mất đoạn xơng hàm dới gây ra các hậu quả
nặng nề về chức năng, về thẩm mỹ và tâm lý cho bệnh nhân, có
thể khiến cho bệnh nhân trở thành ngời tàn phế do bị cô lập về
mặt xã hội .
Vấn đề tái tạo lại xơng hàm dới, vì thế, cũng đã đợc nghiên
cứu từ rất lâu nhằm mục đích phục hồi lại tối đa chức năng và
thẩm mỹ cho bệnh nhân. Phơng pháp phẫu thuật tái tạo lại xơng
hàm dới bằng nẹp đã đợc áp dụng trên thế giới từ khoảng năm
1975. Nhiều phơng pháp tái tạo xơng hàm dới khác cũng đợc phát
triển nh phẫu thuật ghép xơng rời hay ghép vạt vi phẫu, nhng ph-
ơng pháp tái tạo bằng nẹp tạo hình hàm dới vẫn giữ nguyên tính
hiệu quả của nó trong phẫu thuật tái tạo tức thì xơng hàm dới cũng
nh làm khung đỡ cho ghép xơng rời. Đặc biệt, phơng pháp này do
u điểm là kỹ thuật khá đơn giản, thời gian phẫu thuật không kéo
dài, áp dụng đợc trên nhiều bệnh nhân, phù hợp với các điều kiện
ở nớc ta khi kỹ thuật ghép vạt vi phẫu cha thể áp dụng đợc rộng
rãi.
ở nớc ta, việc sử dụng nẹp tạo hình trong phẫu thuật tái tạo
xơng hàm dới đợc áp dụng tại viện răng hàm mặt Hà Nội từ
khoảng năm 1998 với trung bình khoảng 30 ca/ năm, song các
nghiên cứu về áp dụng phơng pháp này hầu nh cha có. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích sau :
- Đánh giá kết quả phục hồi về chức năng và thẩm mỹ cho


bệnh nhân của phẫu thuật tái tạo xơng hàm dới bằng nẹp tạo hình
hàm dới.
- Sơ bộ đánh giá các tai biến và biến chứng thờng gặp.
- Góp phần đa ra các chỉ định phù hợp của phơng pháp.
1
chơng 1:
Tổng quan tài liệu
1. Phơng pháp điều trị tái tạo xơng hàm dới .
Các phơng pháp nhằm tái tạo lại XHD đã có từ rất lâu. Vai
trò khuôn mặt nh tấm hộ chiếu xã hội của mỗi cá nhân giải thích
sự tồn tại của các phơng pháp làm phục hình hàm mặt để bù đắp
lại phần tổ chức mất ngay từ thiên niên kỷ thứ ba trớc công
nguyên ở Ai cập và Trung quốc cổ đại.
Cách đây hàng trăm năm, các thầy thuốc đã cố gắng phục
hồi lại sự liên tục của XHD bị khuyết bằng phẫu thuật. Trí tởng t-
ợng của phẫu thuật viên tạo hình đã tạo ra rất nhiều kỹ thuật và vật
liệu sử dụng, kể từ những ngày đầu tiên khi Martin mô tả phơng
pháp phục hồi tức thì XHD bị cắt đoạn bằng một khí cụ phục hình
vào năm 1889. Partch, vào năm 1897, đã sử dụng một bản kim
loại để bắc cầu tổn khuyết vùng cằm. Bernt(1898), dùng chất liệu
cellulo, còn White dùng vòng bạc. Scudoler(1912) thông báo
Ollier và Martin thay thế đoạn XHD bằng một miếng cao su cứng,
còn Konig lại dùng ngà voi.
Sang đầu thế kỷ XX, các chất liệu kim loại có độ dung nạp
tốt đợc sử dụng, nh là Castiglano dùng Vitalium(1914), Attie
Cantunia và Risptein dùng lới thép không rỉ(1953), Walsh dùng
Ticonium(1954). Các chất liệu dị loại nhựa cũng đợc sử
dụng(Aubry, Pillet dùng Acrylic-1950).
Từ năm 1975, Benoist đã mô tả kỹ thuật làm các nội phục hình
bằng kim loại-nhựa để tái tạo lại XHD. Các tác giả khác nhau sau

đó đã sử dụng các nội phục hình toàn kim loại mà các thành phần
đợc nối lại với nhau bởi hệ thống các vít(Bowerman, Ponroy,
Conley, Benoist). Hệ thống nội phục hình kim loại này có thể coi
là tiền thân của các nẹp tạo hình XHD.
Sự tiến bộ của các vật liệu phỏng sinh học có khả năng chịu
đựng các lực tác động nhai phức tạp cũng nh các hiểu biết chuyên
sâu về cố định trong(Internal Fixation) đã làm phát triển kỹ thuật
2
dùng nẹp tạo hình XHD nh một phơng pháp thực tiễn. Các nẹp tạo
hình XHD bằng thép không rỉ và bằng Titanium đã tạo ra một ph-
ơng pháp đơn giản, nhanh và đáng tin cậy mà vẫn giữ đợc tốt chức
năng của miệng cũng nh đạt đợc kết quả thẩm mỹ tốt. Các nghiên
cứu cải tiến về nẹp sau này còn đa ra các loại nẹp với vít
rỗng(THORP : Titanium Hollow Screw Recontruction Plate) nhằm
tạo ra một hệ thống nẹp chắc chắn hơn, cứng hơn với ít nguy cơ bị
lỏng, rời vít.
Từ những năm 1977, 1978, các phơng pháp tái tạo XHD bằng
ghép xơng tự thân rời hay chuyển xơng có mạch nuôi đợc nghiên
cứu phát triển rất đa dạng, nhng do hạn chế của các phơng pháp
này là phẫu thuật kéo dài, bệnh nhân cần có đủ sức khoẻ cho cuộc
mổ và chấp nhận tổn khuyết ở vùng lấy xơng cũng nh kíp phẫu
thuật phải có kinh nghiệm và đầy đủ phơng tiện kỹ thuật, thì ph-
ơng pháp tái tạo XHD thì đầu bằng nẹp tạo hình vẫn giữ nguyên u
điểm của nó là nhanh , an toàn, phục hồi tốt chức năng và thẩm
mỹ cho bệnh nhân. Hơn thế, nẹp tạo hình XHD còn có tác dụng
là khung đỡ cho mảnh ghép trong phẫu thuật ghép xơng thì hai.
ở nớc ta, trong điều kiện phơng tiện kỹ thuật còn cha đầy đủ
ở nhiều nơi, cha thể phổ cập các phơng pháp ghép xơng vi phẫu,
thì đây là một phơng pháp phù hợp. Những tài liệu nghiên cứu về
lĩnh vực này thực sự còn cha nhiều.

2. Sơ lợc giải phẫu, sinh lý XHD
XHD là một xơng lẻ nhng đối xứng, bản thân nó tạo thành
tầng dới mặt. Xơng có một thân hình móng ngựa do hai cành
ngang kết hợp ở khớp phía trớc tạo thành. Hai cành lên tiếp với ra
sau và thẳng đứng. Những cành này này nhô lên ở phía sau là lồi
cầu và phía trớc là mỏm vẹt. Lồi cầu tạo với hõm của rãnh ngang
xơng thái dơng thành khớp thái dơng - hàm. Giữa lồi cầu và mỏm
vẹt là hõm Sigma.Thân XHD có bờ dới dày, gồ ghề và bờ trên có
răng mọc đợc che phủ bằng lợi. Đây là đặc điểm quan trọng vì có
3
rất nhiều bệnh lý về răng gây tổn hại cho xơng. Mặt ngoài xơng
có các cơ bám da, cơ môi - cằm và mặt trong có gai Spix và lỗ vào
của ống răng dới.
XHD phía ngoài đặc, trong xốp, lòng xơng có ống răng, ống
răng có hình cong, lỗ vào từ gai Spix, lỗ ra là lỗ cầm ở mặt ngoài
XHD, đối diện răng số 4 và số 5.Trong ống răng có chứa bó mạch
và TK răng dới.
Xơng là giá đỡ cho nhiều cơ bám, trong đó quan trọng nhất
là các cơ điều khiển hoạt động của XHD thông qua khớp thái d-
ơng hàm: chúng đợc chia thành 2 nhóm : Các cơ nâng hàm(cơ
nhai) và nhóm cơ hạ hàm
XHD là một xơng động, đóng vai trò quan trọng về chức
năng nhai, nói, nuốt cũng nh về thẩm mỹ, do đó khi tổn thơng sẽ
để lại di chứng nặng nề không những về chức năng sống mà còn
tác động rất lớn tới tâm lý ngời bệnh, thậm chí làm cho họ tự tách
ra khỏi các hoạt động xã hội .
3. Nguyên nhân mất đoạn XHD
Các nguyên nhân này không thay đổi, nhng tỉ lệ các nguyên
nhân này có thay đổi, ví dụ tỉ lệ do ung th tăng, tỉ lệ do hoả khí
giảm.

3.1 Nguyên nhân chấn thơng
3.2 U lành
3.3 U ác tính
3.4 Nguyên nhân nhiễm trùng
3.5 Hoại tử XHD do tia xạ
Tất cả các nguyên nhân trên đều dẫn tới mất tổ chức XHD,
mà nếu không có phẫu thuật tái tạo, sẽ có nhiều hậu quả sinh lý
bệnh.
4. Hậu quả của mất đoạn XHD
4
Theo Peri và Coll, các mất đoạn XHD sẽ gây ra tình trạng
mất thăng bằng xơng hàm-răng, gây nên một biến dạng mà sẽ
kéo theo các ảnh hởng chức năng, thẩm mỹ và tâm lý nặng nề
4.1 Hậu quả chức năng
+ Hô hấp :
+ Giảm chức năng nhai
+ Các rối loạn về trơng lực môi
+ Rối loạn nói do mất điểm tựa của lỡi và giảm vận động lỡi.
4. 2 Hậu quả về hình thái
Thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí và độ lớn của mất đoạn.
+ Mất đoạn phía trớc : mặt nhìn nghiêng kiểu chim hay
Andy Gump.
+ Các mất đoạn ở phía bên gây ra mất cân đối của mặt, làm
xoá đi đờng cong của góc hàm, làm thấp một bên của rãnh môi.
+ Ngoài ra, mất đoạn XHD ở trẻ em còn gây ra các rối loạn
về phát triển, làm nặng nề thêm các biến dạng.
4. 3 Hậu quả về tâm lý
Các hậu quả về chức năng và thẩm mỹ khiến bệnh nhân
thành một ngời tàn phế, rất khó khăn để vợt qua để tái hoà nhập
vào xã hội và công việc.

5. Phân loại mất tổ chức XHD
Năm 1989, Jewer&Boyd phân ra ba loại cơ bản:
- Các mất tổ chức loại C hay trung tâm (Central) , ảnh hởng
vùng gai cằm bao gồm cả hai răng nanh.
-Các mất tổ chức loại L hay loại bên (Lateral), bảo tồn vùng
lồi cầu.
-Các mất tổ chức loại H là tổn khuyết ở bên, có độ đai tuỳ tr-
ờng hợp. Có thể bao gồm cả lồi cầu và mỏm vẹt nhng không v-
ợt quá đờng giữa cằm.
Có thể có phối hợp các mất tổ chức : C, L, H, LC, HC, LCL,
HCL, HH, tính đến các khó khăn của tạo hình.
5
Việc phân loại trên là dựa vào mức độ khó cũng nh kết quả
có thể đạt đợc của phẫu thuật. Chúng tôi thấy đây là phân loại
khá đơn giản, hợp lý và dễ áp dụng.
Hình 2: Bảng minh họa phân loại theo Jewer và Boyd
6. Các phơng pháp điều trị tái tạo XHD
Các phơng tiện điều trị mất đoạn XHD gồm có ba loại:
Phục hình, phục hồi chức năng và phẫu thuật
6.1 Các phơng pháp phục hình
Việc sử dụng phục hình hàm mặt để tái tạo lại các mất tổ
chức XHD đã có từ rất lâu, từ thời Ai Cập và Trung Quốc cổ đại.
Tầm quan trọng của nó ngày nay giảm đi rất nhiều do sự tiến bộ
của các phơng pháp tái tạo bằng phẫu thuật, các phơng pháp điều
trị bằng phục hình này còn có ích cho một số hoàn cảnh sau:
- Điều kiện làm việc quá khó khăn, thiếu phơng tiện.
6
- Sửa chữa cho các phẫu thuật tạo hình bị thất bại.
6.2 Phục hồi chức năng hàm mặt
Phơng pháp này quan trọng trong phẫu thuật tạo hình và

nhất là trong trờng hợp có kèm xạ trị hậu phẫu. Phơng pháp này
tìm cách bảo tồn khớp cắn răng hàm tự nhiên, cải thiện sự nuôi d-
ỡng của phần mềm và sự mềm dẻo của cổ.
6.3 Phẫu thuật tái tạo XHD
6.3.1 Sử dụng vật liệu phỏng sinh học : Gồm các hình thức sau :
- Các kim Kirschner
- Các nội phục hình kim loại-nhựa : ít dùng, là tiền thân của
hệ thống nẹp vít.
- Các hệ thống nẹp vít lớn để tái tạo, đợc cố định vào các đầu
xơng còn lại, có khả năng tơng hợp vói nhiều loại mất tổ
chức.
6.3.2 Sử dụng vật liệu sinh học : Xơng
Ghép xơng gồm các loại phẫu thuật sau:
- Ghép xơng dị loại
- Ghép xơng đồng loại
- Ghép xơng tự thân : có thể là :
+ Ghép xơng tự do
+ Ghép chuyển xơng có cuống mạch nuôi : Đây là chuyển
một phần xơng mà có một cuống nuôi cố định mà thờng là từ một
cơ đợc lấy cùng xơng, có thể kèm lấy da hoặc không.
+ Ghép chuyển xơng tự do có nối mạch vi phẫu
6.4 Chỉ định của các phơng pháp điều trị mất đoạn XHD
Chỉ định dùng các phơng pháp này tuỳ thuộc vào các yếu tố liên
quan đến đặc điểm của mất đoạn XHD, đến bệnh nhân và đến các
phơng tiện kỹ thuật sẵn có.
7
- Liên quan đến mất tổ chức :
- Liên quan đến bệnh nhân :
- Cần phải thêm vào đó yếu tố các phơng tiện phẫu thuật
hiện có và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.

7 .Phơng pháp tái tạo XHD bằng nẹp tạo hình hàm dới
Trong vòng khoảng 30 năm qua, quan điểm cố định cứng
(Rigid Fixation) đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các kỹ thuật
phẫu thuật sọ mặt.
Sự phát triển của nẹp tạo hình hàm dới dựa trên cơ sở của
các hệ thống nẹp vít điều trị gãy xơng. Nẹp tái tạo XHD đã đợc đa
vào sử dụng trên lâm sàng từ 1973.
Đặc điểm của nẹp : + Có thể uốn đợc theo ba chiều không gian
+ Có thể đợc chỉnh sửa cho phù hợp với đờng
cong của XHD mà không mất đi các đặc tính cơ sinh học, đây là
một đặc điểm quan trọng của nẹp tạo hình XHD.
7.1 Các hệ thống nẹp vít dùng trong tái tạo XHD.
7.1.1 Hệ thống nẹp tạo hình XHD với vít thờng (Standard
Mandibular Plate hay Mandibular Reconstruction Plate) :
+ Đặc điểm :
- Nẹp có thể uốn đợc theo ba chiều không gian
- Có các hình thể khác nhau cho vùng cằm, cành ngang, góc
hàm, cành cao, nửa XHD, có thể kèm thêm lồi cầu giả có
khả năng chỉnh sửa đợc theo ba chiều cho phù hợp với ổ
khớp.
- Lỗ vít hình oval
- Vít thờng có đờng kính 3,5 mm
- Khi tháo nẹp thì tháo cả nẹp và vít.
7.1.2 Hệ thống nẹp tạo hình hàm dới với vít rỗng( THORP:
Titanium Hollow Screw Reconstruction Plate)
+ Đặc điểm : Có hai đặc điểm đầu giống nẹp hàm dới chuẩn
8
- Lỗ vít hình tròn
- Vít thờng có đờng kính 4,5 mm, thân vít có các lỗ hổng để
tăng diện tích tiếp xúc với xơng.

- Vít có đầu nong rộng đợc
- Khi tháo nẹp, chỉ tháo nẹp và đầu vít, còn thân vít để lại trong
mô xơng
Hình 3: Nẹp tạo hình hàm dới với lồi cầu giả
7.1.3 Ưu, nhợc điểm của từng hệ thống
- Nẹp và vít thờng :
+Mềm nên dễ uốn hơn
+ Giá thành rẻ hơn
- Nẹp và vít rỗng :
+ Có sự hoà nhập mô xơng
+ Cố định có phần chắc hơn do có sự chuyển lực tác động
vào mặt giữa nẹp và vít
- Nhợc điểm:
+ Giá thành rất cao
+ Khi tháo nẹp phải để lại vít
7.2 Kỹ thuật sử dụng nẹp tạo hình để tái tạo thì đầu XHD
a, Chọn nẹp : Tuỳ thuộc vào vị trí và độ dài XHD sẽ cắt đoạn để
chọn nẹp có hình thể và kích thớc phù hợp ;
Chọn độ dài của nẹp sao cho ở mỗi đầu xơng còn lại phải bắt đ-
ợc tối thiểu ba vít với cành ngang và hai vít với cành cao và lồi
cầu.
9
b, Kỹ thuật : Các bớc cơ bản
- Bộc lộ XHD
- Thử nẹp và uốn nẹp theo bề mặt của XHD dọc theo toàn bộ
chiều dài nẹp.
- Đặt nẹp lên mặt xơng, cố định bằng kìm giữ nẹp, khoan các
lỗ ở các đầu xơng dự định còn lại sau cắt. Bắt vít.
- Tháo bỏ vít và nẹp.
- Cắt đoạn XHD. Cầm máu.

- Đặt nẹp vào vị trí uốn nẹp lại một chút sao cho phần nẹp tơng
ứng với XHD cắt đoạn nằm ở giữa bản trong và bản ngoài của 2
đầu xơng.
- Bắt vít ở 2 đầu xơng : Vít đợc bắt xuyên qua 2 bản xơng mỗi
đầu xơng tối thiểu 3 vít (2 vít với cành cao)
- Khâu đóng phần mềm : Trong mất XHD vùng gai cằm, khâu
các lớp cơ lỡi vào nẹp để tránh tụt lỡi ra sau.
Tuỳ thuộc vào mất tổ chức phần mềm vùng miệng có thể dùng các
vạt da, cơ che phủ.

a b
Hình 4: Các bớc cắt đoạn và đặt nẹp tạo hình hàm dới
7.3 - Kỹ thuật sử dụng nẹp tái tạo XHD làm phơng tiện cố định
trong ghép xơng mào chậu tự do
- Cắt đoạn và đặt nẹp nh mô tả ở trên nếu ghép xơng thì đầu hoặc
bộc lộ toàn bộ nẹp tạo hình đã đặt từ trớc và các đầu xơng.
- Lấy xơng mào chậu, khối lợng lấy phụ thuộc vào độ lớn của mất
đoạn tổ chức.
10
- Đặt xơng mào chậu tự do dọc theo mặt trong nẹp sao cho sát với
hai đầu xơng. Bắt vít cố định xơng mào chậu.
- Khâu đóng.
7.4 - Các chăm sóc hậu phẫu
- Toàn thân
- Tại chỗ
Ưu điểm của phơng pháp
- Đơn giản
- Thời gian phẫu thuật và hậu phẫu không kéo dài, nhất là so
với tái tạo XHD bằng vi phẫu.
- Tránh phải lấy xơng

- áp dụng đợc trên hầu hết các bệnh nhân, đặc biệt là các
bệnh nhân già, toàn trạng kém, không đủ điều kiện làm phẫu thuật
vi phẫu, trên bệnh nhân ung th lan rộng.
- Cho phép đánh giá sự tái phát ở 2 đầu xơng cắt thờng gặp
nhất trong cắt đoạn do ung th hay u men tạo điều kiện cho ghép x-
ơng thì 2 có kết quả chắc chắn. Đây là u điểm lớn của phơng pháp
so với ghép xơng thì đầu vì trong trờng hợp tái phát tại hai đầu x-
ơng cắt và xâm lấn vào phần xơng ghép sẽ phải cắt bỏ toàn bộ.
- Không chịu ảnh hởng của điều trị tia xạ hậu phẫu của bệnh
nhân.
11
- Nhợc điểm : Khó làm hàm giả do phần sống hàm không đợc tái
tạo đầy đủ.
7.5 -Biến chứng : Nhiễm trùng, viêm xơng, lộ nẹp, gãy nẹp
Chơng 2:
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng : là các bệnh nhân mất đoạn XHD đợc điều trị tái tạo
bằng nẹp tạo hình hàm dới, đợc chia làm hai nhóm :
a) Nhóm hồi cứu : 20 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đã đợc
điều trị phẫu thuật tái tạo XHD bằng nẹp lớn tại khoa PTHM, viện
RHM từ tháng 01/2002 10/2002.
b) Nhóm tiến cứu : 30 bệnh nhân: là những bệnh nhân có chỉ
định phẫu thuật tái tạo XHD bằng nẹp tạo hình tại khoa PTHM,Viện
RHM từ tháng 10/2002 đến tháng 8/2003.
2. Thời gian tiến hành nghiên cứu : từ tháng 10/2002 đến tháng
10/2003
3. Phơng pháp nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả
2.1 Phơng tiện nghiên cứu : Hệ thống nẹp tạo hình hàm dới
của hãng Medicon.
2.2- Các bớc tiến hành.

a) Nhóm hồi cứu : Thu thập từ các hồ sơ bệnh án lu trữ các
thông tin sau :
- Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ
- Bệnh sử
- Tình trạng tại chỗ
- Phim XQ đạt tiêu chuẩn nhận định tổn thơng
- Xét nghiệm tế bào hoặc GPB trớc mổ
- Chẩn đoán xác định
12
+ Kế hoạch phẫu thuật
+ Phơng pháp tái tạo đợc sử dụng
- Điều trị
+ Ghi đầy đủ cách thức mổ
+ Những biến chứng (nếu có)
- Hậu phẫu :
+ Quá trình chăm sóc
+ Các biến chứng hậu phẫu (nếu có)
+ Tình trạng bệnh nhân trớc khi ra viện
+ Kết quả giải phẫu bệnh lý sau khi mổ (nếu có)
- Theo dõi :
+ Các điều trị phối hợp sau mổ : Xạ trị, hoá trị
+ Biến chứng muộn : gãy nẹp, lộ nẹp phải vào phẫu thuật lại
+ Các phẫu thuật tái tạo khác (nếu có)
b) Nhóm tiến cứu
- Chuẩn bị bệnh nhân :
+ Khám : Toàn thân
Tại chỗ :
+ Chụp các phim XQ cần thiết cho chẩn đoán và điều trị tuỳ
trờng hợp:
+ Xét nghiệm tế bào hoặc sinh thiết trớc mổ

+ Làm các xét nghiệm cơ bản
- Chăm sóc trớc mổ :
- Lập phiếu theo dõi : Họ tên, tuổi, giới
+ Địa chỉ đầy đủ, điện thoại
+ Phần trớc mổ
Chẩn đoán xác định
Phim XQ trớc mổ
Chụp ảnh mặt thẳng, mặt nghiêng trớc mổ.
+ Phần trong mổ
- Đờng mổ
13
- Vị trí cắt đoạn XHD
- Đánh giá tổ chức xơng còn lại
- Phơng pháp tái tạo
- Biến chứng
+ Phần sau mổ
- Theo dõi hậu phẫu : Tình trạng vết mổ, khớp cắn, các tai
biến
- Chụp XQ kiểm tra, chụp ảnh thẳng, nghiêng trớc khi ra
viện
- Đánh giá lâm sàng sau 1 tháng : khám, ghi lại những đặc
điểm hồi phục của tổn thơng : liền sẹo, hoạt động chức năng, các
biến chứng (nếu có) chụp XQ, ảnh mặt thẳng, nghiêng.
- Đánh giá lâm sàng sau 3 tháng , 6 tháng
Bảng đánh giá
Kết quả
Tốt Trung bình Kém
Tiêu chí
Chức năng
Há miệng bình th-

ờng
- Ăn bình thờng
- Há miệng, ăn
nhai có hạn chế
ít
- Ăn, nhai, nói
khó
- Làm đợc hàm giả
chức năng
- Hàm giả chức
năng ăn nhai hạn
chế ít
- Không làm đợc
hàm giả
Thẩm mỹ - Mặt cân đối, phục
hồi tốt sự liên tục
- Mặt biến dạng
ít
- Mặt biến dạng
nhiều
14
- Sẹo mổ đẹp tốt - Sẹo có thể phải
sửa, chấp nhận
đợc
- Sẹo xấu, không
chấp nhận đợc
Biến chứng
Không - Nhiễm trùng
sau đặt nẹp
- Phải mổ tháo

nẹp
Các loại biến chứng
+ Nhiễm trùng vết thơng
+ Viêm xơng
+ Lộ nẹp : Trong miệng, ngoài miệng
+ Gãy nẹp
Thu thập, phân tích, xử lý số liệu theo các thuật toán thống
kê y học
Chơng 3:
Dự kiến kết quả
Bảng 1 : Mất đoạn XHD theo tuổi
Bảng 2 : Mất đoạn XHD theo giới
Bảng 3 : Nguyên nhân mất đoạn XHD
Bảng 4 : Vị trí mất đoạn XHD ( Theo phân loại Jewer và
Boyd )
Bảng 5 : Tổn thơng phần mềm phối hợp
Bảng 6 : Các phơng pháp phối hợp tái tạo XHD :
Bảng 7 : Xạ trị hậu phẫu
Bảng 8 : Kết quả điều trị
8.1- Kết quả chung
8.2- Kết quả với các phơng pháp khác nhau
Bảng 9 : Các biến chứng
Chơng 4:
Dự kiến bàn luận
1- Nhận xét về tuổi, giới bệnh nhân mất đoạn XHD
2- Nhận xét về nguyên nhân gây mất đoạn XHD
3- Nhận xét về hiệu quả chung và riêng của từng phơng
pháp.
15
4- Nhận xét về ảnh hởng của xạ trị hậu phẫu với kết quả điều

trị.
5- Đánh giá u, nhợc điểm.
6- Nhận xét, giải thích về các biến chứng
Chơng 5:
Dự kiến kết luận
Dựa vào nội dung bàn luận, nhận xét, đánh giá theo các mục
tiêu nghiên cứu đã nêu.
Kế hoạch thực hiện, kinh phí
1- Thời gian thực hiện : 12 tháng
- Tháng 8/2002 đến 10/2002 Thu thập tài liệu, viết đề cơng
- Tháng 10/20002 đến 9/2003 : Thu thập bệnh nhân, theo
dõi, đánh giá theo các tiêu chí định trớc, tổng hợp, phân tích số
liệu và viết luận văn.
2 - Địa điểm thực hiện : Viện răng hàm mặt Hà Nội
- Khoa phẫu thuật hàm mặt
- Khoa XQ
- Khoa giải phẫu bệnh
- Khoa xét nghiệm.
3 - Tính khả thi của đề tài :
Đề tài đợc thực hiện tại Viện Răng hàm mặt Hà nội, là Viện đầu
ngành, nơi việc sử dụng Nẹp vít trong điều trị đã trở thành thờng
quy.
Các hồ sơ bệnh án hồi cứu đợc lu trữ đầy đủ
Bệnh nhân tiến cứu : hiện nay,trung bình một tuầncó từ hai đến ba
trờng hợp cắt đoạn và tạo hình hàm dới.
16

×