Đề bài1: Hiện nay ngành giáo dục đang phát động phong trào Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục . Em có suy nghĩ gì về
vấn đề này?
Dàn ý:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2 / Thân bài:
a) Nêu bản chất, biểu hiện của vấn đề:
*NX: Tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục , trở
thành căn bệnh khá trầm trọng và phổ biến hiện nay. Nó thể hiện qua
một số biểu hiện chính sau:
- Tiêu cực:
+ Xin điểm, chạy điểm
+ Mua bằng cấp
+ Xin, chạy cho con vào trờng chuyên, lớp chọn
+ Đuờng dây chạy điểm vào THPT, Đại học .
+ Thi hộ, thi thuê .
+ Chạy chức chạy quyền
- Bệnh thành tích trong giáo dục :
+Báo cáo không đúng thực tế
+ Bao che khuyết điểm để lấy thành tích
+ Coi trọng số lợng chứ không coi trọng chất lợng
+HS: Học để lấy bằng cấp, phát biểu chỉ để cộng điểm
+ Số GSTS, các nhà khoa học nhiều nhng ít có những cải tiến
sáng tạo
b) Phân tích đúng sai lợi hại:
- Lợi: trớc mắt cho cá nhân- không cần bỏ công sức nhiêu nhng vẫn
đạt kết quả cao
- Hại là rất nghiêm trọng để lại hậu quả lâu dài:
+Các thế hệ HS đợc đào tạo ra không có đủ trình độ để tiếp cận
với công việc hiện đại, đất nớc ít nhân tài
+ Tạo thói quen cho HS ngại học, ngại thi, ngại sáng tạo
+ Tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội
c) Nguyên nhân của hiện t ợng này là :
- Do gia đình : Không muốn con vất vả mà vẫn đạt kết quả cao
- Do nhà trờng: Muốn HS có thành tích cao để báo cáo
- Do XH: Hệ thống luật cha nghiêm, cụ thể; cha thực sự coi trọng
nhân tài(ĐB là những cơ quan nhà nớc); nhận thức của nhiều ngời
còn hạn chế
d) Cách khắc phục:
- Phải giáo dục nhận thức cho HS , và toàn XH để họ hiểu rằng chỉ có
kiến thức thực sự họ mới có chỗ đứng trong XH hiện đại
- XH phải thực sự coi trọng những ngời có kiến thức, có thực tài và
lấy đó là tiêu chuẩn chính để sử dụng họ
- Phải có một hệ thống pháp luật, luật giáo dục chặt chẽ, nghiêm
ngặt, xử lý nghiêm nhữnh sai phạm. Cách ra đề thi coi chấm thi
phải đổi mới để sao cho HS không thể hoặc không dám tiêu cực
3/ Kết bài:
- Thâu tóm lại vấn đề
- KĐ, PĐ , rút ra bài học cho bản thân ( Rút ra t tởng đạo lý)
MOI TRUONG
Cõu2: (6 im)
Vi nhan : Mụi trng sng ca chỳng ta, da vo nhng hiu bit ca em v mụi
trng, vit mt bi vn ngn trỡnh by quan im ca em v cỏch ci to mụi trng
sng ngy mt tt p hn.
Cõu2:(6im)
Nờu vn v trin khai thnh bi vn ngh lun gm cỏc ý c bn sau :
a. Nờu vn ngh lun : Mụi trng sng ca chỳng ta thc t ang b ụ nhim v
con ngi cha cú ý thc bo v.
b. Biu hin v phõn tớch tỏc hi :
- ễ nhim mụi trng lm hi n s sng.
- ễ nhim mụi trng lm cnh quan b nh hng.
c. ỏnh giỏ :
- Nhng vic lm ú l thiu ý thc bo v mụi trng, phỏ hu mụi trng sng tt
p.
- Phờ phỏn v cn cú cỏch x pht nghiờm khc.
d. Hng gii quyt :
- Tuyờn truyn mi ngi t rốn cho mỡnh ý thc bo v
mụi trng.
- Coi ú l vn cp bỏch ca ton xó hi.
Nghị luận về một t tởng đạo lý
Dạng đề
1.Suy nghĩ của em về câu tục
ngữ Trăm hay không bằng
tay quen
Lý thuyết
1. Mở bài
-Dẫn dắt vấn
đề:
- Nêu vấn đề:
Thực hành
1. Mở bài :
- Dựa vào nội dung: Bàn về MQH
giữa lí thuyết và thực hành
- Trăm hay không bằng tay
quen
Dạng đề bài t ơng tự :
2. Tốt gỗ hơn tốt n ớc sơn
3. Cái nết đánh chết đẹp
4. Nhiễu điều th ơng nhau
cùng
5. Bầu ơi một giàn
6. Là lành đùm lá rách
7. Công cha đạo con8.
2. Thân bài :
a. Giải thích:
- Nghĩa đen:
- Nghĩa bóng:
- Nghĩa cả
câu:
2. Thân bài:
a. Giải thích :
- Trăm hay: Học lí thuyết nhiều
qua sách, báo , ở nhà trờng
- Tay quen : Làm nhiều, thực
hành nhiều thành quen tay.
- Học lí thuyết nhiều không bằng
thực hành nhiều.
b. KĐ: đúng,
sai
- Khảng Định:
- Quan niệm
sai trái:
- Mở rộng :
b. Khẳng định : Đúng, sai
b1. Khẳng định:
- Câu tục ngữ trên đúng. Vì sao?
+ Chê học lý thuyết nhiều mà
thực hành ít (dẫn chứng)
+ Khen thực hành nhiều ( dẫn
chứng)
b2. Quan niệm sai trái :
- Nhiều ngời chỉ chú trọng học lí
thuyết nhiều mà không thực hành
(Và ngợc lại).
b3. Mở rộng :
- Có ý cha đúng: Đối với những
công việc phức tạp đòi hỏi kỹ
thuật cao.
- Học phải đi đôi với hành vi :
+ Lí thuyết giúp thực hành nhanh
hơn, chính xác hơn hiệu quả cao
hơn.
+ Thực hành giúp lí thuyết hoàn
thiện, thực tế hơn
3. Kết bài:
- Giá trị đạo lí
đối với đời
sống mỗi con
ngời.
- Bài học hành
động cho mọi
ngời, bản thân
3. Kết bài :
Nhận thức cho mỗi ngời trong
đời sống phải chú trọng nhiều
đến thực hành.
- Gợi nhắc chúng ta hoàn thiện
hơn
- Trong cuộc sống hiện đại :
Học phải đi đôi với thực hành
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí " Uống nớc nhớ nguồn"
A. Mở bài:
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống
đạo lí của ngời Việt. Một trong những câu đó là câu " Uống nớc nhớ nguồn". Câu
thành ngữ nói lên lòng biết ơn đối với những ngời đã làm nên thành quả cho con ngời
hởng thụ.
B. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen:
Nớc là sự vật có trong tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống.
Nguông là nơi nớc bắt đầu chảy.
Uống nớc là tận dụng môi trờng tự nhiên để tông tại và phát triển.
+ Nghĩa bóng:
Nớc là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Uống nớc là hởng thụ cái thành quả của dân tộc
Nguồn là những ngời đi trớc đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
của dân tộc.
Nhớ nguồn: là lòn biết ơn cho ông. bà, tổ tiên của dân tộc.
- Nhận định đánh giá:
+ Đối với những ngời đợc giáo dục chu đáo có biểu hiện sâu sắc và có lòng tự trọng
thì luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn phát huy những thành quả đã có của quê hơng.
+ Đối với những kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh t tởng sùng ngoại, thái độ coi thờng,
chê bai thành quả dân tộc.
+ Ngày nay khi đợc thừa hởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc mỗi chúng ta
không chỉ khắc sâu thêm lòng biết ơn tổ tiên mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học
tập và lao động tốt hơn để góp phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản
dân tộc.
C. Kết bài:
Hiểu đợc ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy
nghĩ, hành động của mình. Nghĩa là mỗi chúng ta không chỉ có quyền đợc hởng thụ
mà còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của
mình vào sự phát triển chung của dân tộc.
GV yêu cầu HS viết bài, trình bày trớc lớp
GV nhận xét, sửa.
Đề 1: Một hiện t ợng phổ biến hiện nay là vứt rác ra đ ờng hoặc những nơi công cộng Em hãy
viết một bài văn nêu suy nghĩ của mình.
A. Mở bài
- Cuộc sống ngày một phát triển, văn minh, Việt Nam vơn lên mạnh mẽ trên trờng quốc tế.
- Việt Nam dang khẳng định mình là một quốc gia hoà bình, phát triển, văn minh và thân
thiện. Thế những chúng ta vẫn bắt gặp những hành vi thiếu ý thức của một số ngời danh làm
xấu đi hình ảnh đất nớc và con ngời Việt
- Câu trả lời nằm trong chính mỗi chúng ta.
B. Thân bài
1. Nêu hiện t ợng
- Nếu đi dạo một vòng thành phố, bạn sẽ bắt gặp những hành vi thiếu ý thức làm ảnh hởng tớ
vệ sinh công cộng diễn ra rất phổ biến trong đời sống hằng ngày nh một nỗi nhức nhối chung
+ Một ngời ngang nhiên vứt rác tung toé ra đờng.
+ Rác bay từ trên gác xuống đờng bất chấp ai ở bên dới,
+ Vứt rác xuống hồ.
+ Những nơi nhiều khách tham quan du lịch rác ở khắp nơi
- Những hành vi đó không phải là cá biệt. Ngời ta xả rác nh các quyền đợc thế, thành một cố
tật xấu khó sửa chữa.
- Nhất trong những khu tập thể, rác trở thành vấn đề bức xúc của nhiều ngời và rác còn làm
đau đầu cả những nhà quản lí.
2. Lí giải nguyên nhân
- Thiếu ý thức cộng đồng bắt nguồn từ t tởng ích kỉ của một số cá nhân, họ chỉ biết sach nhà
mình, sạch mặt mình còn ngời khác thì mặc kệ.
- Việc xả rác bừa bãi lặp đi lặp lại thành thói quen, nhiều ngời ban đầu khó chịu sau quen
mắt, rồi quen tay từ lúc nào không biết. Ngời lớn làm ắt hẳn trẻ con làm theo. Lâu dần trở
thành thói tật chung.
- Các đó thị chịu sức ép lớn từ quá trình đô thị hoá, trong khi các cơ sở hạ tầng cha đáp ứng
đợc.
- Cũng xuất phát từ việc xây dựng cơ sở cộng cộng của các thành phố còn nhiều hạn chế, ch-
a thực sự có một chiến lợc dài hơi từ các cấp quản lí
3. Hâu quả
- Việc xả rác bừa bãi đem đến hậu quả khôn lờng và ngời lãnh chịu hâu quả ấy đôi khi chính
là những ngời gây ra.
- Vứt rác bất kể mảnh thuỷ tinh, những thứ dễ trơn trợt nguy hại cho ai dẫm phải
- Những khu du lịch vẵng khác chỉ ví rác thải bừa bãi, mất mĩ quan, mùi sú uế bốc lên khó
chịu cho du khách.
- Vứt rác trong thành phố làm cho diện mạo xanh sach đẹp mất dần. Bạn bè quốc tế đến
Việt Nam sẽ có đánh giá ra sao.
- Những hồ điều hoà của thành phố tù đọng, nổi lềnh bềng rác rởi, nớc hồ bốc mùi khó chịu.
- Việt Nam đang hội nhập, nhiều cuộc họp, hội nghị quan trong đợc tổ chức, những vân hội
mới mỏ ra trớc mắt dân tộc không lẽ chỉ vì hành động vô ý thức của một vài ngời làm xấu đi
hình ảnh của cả đất nớc
- Thanh niên Việt Nam bớc ra thế giới ngày một nhiều, không lẽ hành trang hội nhập của
các ban là cả những thói xấu không nên có.
4. Cách giải quyết
- Singapo nổi tiếng là một quốc gia sạch nhất thế giới, cần 50 năm để thay đổi thói quen cả
một dân tộc. ở đây nếu vứt rác, nhổ bã kẹo cao su ra đờng ngay cả việc khạc nhổ bừa bãi
cùng bị phạt nặng.
- Chúng ta cần có những quy định nghiêm khắc đói với những hành vi làm ảnh hởnh tới vệ
sinh cộng cộng,
- Hơn cả là ý thức của mỗi ngời. Thay đổi một thói quen cần thời gian dài, nên bắt đầu ngay
từ hôm nay.
- Việc giáo dục ý thức nơi công cộng cần đa vào nhà trờng, các bài học không đơn thuần là
lí thuyết, cần cho các em tìm hiểu thực tế và nâng cao dần ý thức và có hành vi phù hợp.
A. Kết bài
- Mơ ớc chung của nhân dân ta : trong tơng lai không xa Việt Nam sẽ trở thành một trong
những con rồng châu á
- Mỗi ngời cùng đóng góp sức mình vào công cuộc chung ấy.
- Bắt đầu bằng việc làm nhỏ của mỗi ngời : bỏ rác đúng nơi quy định
nghị luận xã hội
GV : Nguyễn Hữu Thắng
Đề bài : Những ng ời không chịu thua số phận
A. Mở bài
- Trong cuộc sống không ai tránh khỏi những lúc kho khăn khốn khó, có nhiều ngời ngay từ
khi sinh ra đã mang trên ngời những khuyết tật. Có những ngời buông xuôi chịu chấp nhân
số phận, nhng co những ngời không đầu hàng.
- Biết vơn lên trong khps khăn đôi khi là tuyệt vọng là một lẽ sống cao đẹp, họ viết lên
những câu truyện cổ tích trong đời sống hằng ngày.
B. Thân bài
1. Nêu hiện tợng
- Giữa cuộc sống bộn bề hối hả, hẳn ai ai trong chúng ta cũng vô cùng khâm phục khi nhắc
đênd những tâm gơng về nghị lực nh
+ Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí
+ Anh Khoa Xuân Tứ bị cụt tau, dùng vai viết chữ
+ Anh Đỗ Trọng Khơi bị bại liệt tự học trở thành nhà văn
+Anh Trần Văn Thớc bị tai nan lao động, liệt toàn thân tự học trở thành nhà văn
+ Những vận động viên khuyết tật mang vinh quang về cho tổ quốc
+ Thanh Tú cô gái mù giàu nghị lực đem lại niềm hi vọng cho những ngời cùng
cảnh ngộ với mình khi cô có khả năng nhìn thầy mọi vật
- Họ chính là những tầm gơng tiêu biểu cho một lẽ sống đẹp, không chịu khuất phục sự
nghiệ ngã của số phận.
2. Đánh giá về hiện tợng
- Những tấm gơng trên để lại cho tất cả chúng ta một bài học sâu sắc về nghị lực và tình yêu
cuộc sống
- Trong cuộc sống, chuíng ta không thể tránh khỏi những khó khăn thử thách nh bệnh tật,
thiên tai, tai nạn đôi khi c ớp đi một phần cơ thể, khả năng quý giá của con ngời . cuộc sống
vốn không bình lặng, đầy sòng gió. Không ít ngời ngục ngã, có những phản ứng tiêu cực,
hằn học, hận thù với xung quanh, trở thành gánh lặng cho gia đình và xã hội. Buồn, thất
vọng trong hoàn cảnh nh vậy là đáng thông cảm song vì thể đánh mật bản thân sẽ l;à vô cùng
đánh trách.
- Họ là bài học lớn cho thế hệ trẻ hôm nay, trong hoàn cảnh đầy đủ tiện nghi sung túc, đợc
học tập và tiếp thu nèn văn hóc tiên tiến, sự quan tâm của toàn xã hội thì không ít thanh niên
tự đánh mất mình, lao vào tệ nạn xã hội, lối sống vô nghĩa và huỷ hoại bản thân. Nếu soi
mình vào những tấm gơng trên hẳn sẽ thấy mình bé nhỏ, đãng trách biết chừng nào.
- Không đao to búa lớn, chính cuộc đời họ là thông điệp cao cả về lối sống có ích . Làm thơ,
viết văn, dạy học bằng công việc thầm lặng họ cống hiến cho đời nh cây xanh tô điểm cho
cuộc sống.
3. Nguyên nhân : Điều gì giúp họ vợt qua
- Trớc hết là nghị lực nh ngọn lủa bền bỉ bên trong mội ngời không làn họ tàn lụi niềm tin và
tình yêu cuộc sống.
- Gia đình, những ngời thân yêu, bạn bè là điểm tựa tinh thần cho họ. Hẳn họ mất tinh thần,
khủng hoảng biết chừng nào, mở rông vòng tay, thắp nên trong họ một niềm vui sống chính
chúng ta đang tiếp thêm sức mạnh cho một cuộc đời.
- Từ đó chùng ta có đợc một bài học vế lòng chia sẻ, yêu thơng những ngời quanh mình,
giúp đõ họ.
C. Kết bài
- Một nhạc sĩ từng viết : Mà sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông. Sống cần biết
khát vọng và vơn lên.
- Những ngời không chịu thua số phận là những tấm gơng để chúng ta phấn đấu.
- Trách nhiệm của học sinh hôm nay.
Đề bài : Suy nghĩ của em về an toàn giao thông
A. Mở bài.
- Nh cầu đi lại là tất yếu của con ngời. Đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển điều ấy vô
cùng cần thiết.
- Nhng an toàn giao thông đang là vẫn đề bức xúc của toàn xã hội, những vụ tai nạn gai tăng
là nỗi nhức nhối của tất cả chúng ta
- Vậy phải làm gì ? Làm nh thế nào đang là câu hởi đặt ra với toàn xã hội
B. Thân bài
1. Thực trạng của vấn đề
- Trong những năm vừa qua, số vụ tai nạn giao thông đờng bộ tăng lên với con số đáng giật
mình .
+ Trong năn 2005 có 14.414 vu cớp đi sinh mạng của 11.343 ngời, bị thơng
1.991 ngời
+ Theo thống kê đên hết tháng 11 năm 2006 có tới 13.253 vụ với hơn 11.489
ngời thiệt mạng và 10.213 ngời bi thơng
- Nh vây với rất nhiều biện pháp, những đợt ra quân vì an toàn giao thông song số vụ tai nạn
không những không giảm bớt mà số ngời thiệt mạng còn tăng cao do số vụ tai nạn nghiêm
trọng xảy ra.
- Riêng vơi Hải Phòng trong 8 tháng đầu năm có tớ 102 vụ với 21 ngời chết và 128 ngời bị
thơng.
- Những con số biết nói ây khiến chúng ta nghĩ gì
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan về phía ngời tham gia giao thông
- Nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất trực tiếp dẫn đến những vụ tai nạn giao thông là
ngời sử dụng phơng tiện không chấp hành đúng luật lệ giao thông. Phổ biến trên đờng phố là
hiện tợng lạng lách, đánh võng, cẩu thả của một số thanh niên, họ đang đùa với tử thần, coi
thờng mạng sống chính mình và nhừng ngời xung quanh, không tuân thủ các biển báo, vợt
quá, không làm chủ tốc độ hoặc sử dụng các chất kích thích trong khi điều khiển phơng tiện
giao thông.
- Việc đi sai đờng, lấn chiếm đờng, vợt ẩu cũng gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Nh vậy nguyên nhân gây ra tai nạn chủ yếu do sự thiếu hiểu biết và thái độ xem thờng luật giao
thông chủ phơng tiện
b) Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống đờng sá của nớc ta còn cha đảm bảo, đặc biệt tai các đô thị đông dân c, sự phát
triển của cơ sở tầng cha dáp ứng đợng nh cầu và s phát triển của giao thông ngày này, hệ
thống đờng ngày một xuống cấp, việc sửa chữa thiếu quy hoạch và thống nhất gây khó khăn
cho ngời tham gia giao thông.
- Các biển báo trên các tuyến đờng còn nhiều bất cập : không có biển báo, biển báo có nhng
không hợp lí, quá nhiều biển báo ngời đi không biết tuân thủ theo biển nào. Ngay cả hệ
thống đèn giao thông cũng thiếu sự đồng bộ.
Những yếu tố khách quan trên cũng gây ảnh hởng to lớn tới ngời tham gia giao thông đôi khi đó
chình là nguyên nhân gây nên nhngx vụ tai nạn nghiêm trọng
3. Hậu quả
a) Với bản thân và gia đình ngời bị tai nạn
- Tai nạn giao thông để lại hậu quả nghiêm trọng với bản thân và gia đình những nạn nhân.
Nhiều cảnh con mất cha mẹ, cha mẹ mất con vì tai nạn. Hơn ai hết những ngời bị tai nạn
hiểu đợc giá trị của việc tuân thủ luật giao thông đờng bộ khi mất đi sức khỏe, mang thơng
tật, mất đi một phần thân thể của mình. Có khi họ trở thành gánh nặng cho gia đình.
- Đa số những ngời bị tai nạn giao thông đang trong độ tuổi lao động, điều này ảnh hởng
trực tiếp tới kinh tế gia đình.
b) Với xã hội
- Số tiền chi phí cho chữa trị cho những vụ tai nạn một năm lên tới con số khổng lồ trong
khi đó nớc ta còn nghèo rất cần tiền đầu t cho phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân
dân.
4. Biện pháp giải quyết
- Có khung hình phạt nghiêm khắc với những ngời vi phạm luật lệ giao thông
- Nâng cao việc giáo dục an toàn giao thông , ý thức của ngời dân giữ gìn an toàn giao thông
là trách nhiệm chung của tất cả mọi ngời
- Đầu t nâng cấp hệ thống đờng sá, hệ thống tín hiệu
- Tuyên truyền về an toàn giao thông với nhiều hình thức.
C. Kết bài
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi ngời
- Trách nhiệm của học sinh.
Đề bài : Suy nghĩ về hiện t ợng học tủ, học vẹt
A. Mở bài
- Học thập là nghĩa vụ cũng là quền lợi thiêng liêng của mỗi ngời. Học chính là niềm vui của
con ngời nhờ có học xã hội và nhân loại tiến những bớc dài.
- Hiện tợng phổ biến trong thế giới học đờng là học tủ, học ve đây là điều đáng cho chúng
ta suy nghĩ.
B. Thân bài
1. Giải thích khái niệm
- Cần hiểu thế nào là học vet, học tủ những từ đợc xem là biệt ngữ của giới nhất quỷ nhì
ma những đã trở nên vô cùng quen thuộc với xã hội bởi ai ai trong chúng ta đều từng ngồi
trên nghế nhà trờng
+ Học vẹt dùng để chỉ việc học nhng không hiểu bản chất của vấn đề đang học, ngời
học nhắc lại những khiến thức SGK nh con vẹt hay cái máy mà thôi. Giống nh ngời
xa từng nói thực bất kì vi - ăn nhng không biết vị cũng để chỉ cách học này.
+ Học tủ thờng gặp trong các kì thi học sinh chỉ chăm chăm học phần kiến thức mà
đợc cho là tủ chắc chắn đề thi sẽ cho vào, bỏ rơi các phần kiến thức khác, nhng
tất cả các thông tin về tủ chỉ do truyền mồm ngời nọ nói với ngời kia chứ không
có thật.
- Nh vậy việc học vẹt hay học tủ ngời học từ đặt mình vào mạo hiểm mà không biết
2. Thực trạng vấn đề
- Việc học vẹt, hcọ tủ không phải là trờng hợp hiếm hoi hay đơn lẻ mà trở thành một thực
trạng phổ biến đáng buồn trong các bạn học sinh.
- Trên lớp mải nói chuyện, không nghe giảng về nhà học những kiến thức trong sách giáo
khoa nh các máy, miến sao mai trả lới nh nhắc lại những điều đã học trơn tru là đợc, nhngc
kiến thức ấy không có tác dụng gì với ngời học.
- Nhất là vào các dịp thi nh học kì, tốt nghiệp và ngay cả kì thi đại học quan trọng cũng diến
ra việc học vẹt học tủ. Thời gian không dành cho việc sôi kinh nấu sử mà đoán già đoán
non đề vào phần gì.
- Nếu đợ hỏi 10 bạn sẽ không đơi 5 bạn học sinh sẽ trả lời rằng mình có học vẹt, học tủ.
3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của căn bệnh trên chính là bệnh lời. Ngày thờng còn dành thời gian để chơi,
xem ti vi, chơi game không ôn bài tiếp thu kiến thức th ờng xuyên, khi thi, giũa một rừng
kiếm thức nhất là với những môm học thuộc đành phải học tủ và cầu mọng cho thoát.
- Điều khác nữa là trong lớp mải nói chuyện, làm việc riêng, không chú ý vào bài giảng nên
không hiểu lâu dần thành mất gốc, học vẹt chỉ là học phần ngọn không hiểu chắc chắn về
kiến thức cơ bản.
- Một thực tế không thể phủ nhận là nguyên nhân còn có từ chính những ngời lớn, từ chơng
trình học còn nặng về lí thuyết yếu thực hành của nớc ta.
4. Hậu quả
- Việc học nh trên để lại hậu quả nghiêm trọng. Học vẹt nên kiến thức không chắc nếu bài
học thuộc lòng thì có thể thi qua nhng nếu cần vận dụng thì đành cắn bút hay gian lận, quay
cóp.
- Học tủ gây nên nhiều việc dở khóc dở cời, bị tủ đè không biết trách ai, đến lúc thi xong hối
hận thì việc cũng đã rồi. Đôi khi kì thi ấy vô cùng quan trọng trong đời mỗi ngời.
- Việc học tủ, học lệch trở nên phổ biến là vô cùng nguy hại, để làm chủ kiến thức khổng lồ
trong tơng lai cần bắt đầu từ nhngc điều cơ bản hôm nay, không ai có thể xây nhà từ nóc đ-
ợc.
- Từ việc trên ấy tới những tiêu cực dau lòng trong gioá dục Việt Nam nhiều năm qua nh bài
toán cha tìm ra lời giải.
5. Giải pháp
- Có đợc một giải pháp chấm dứt học lệch, học tủ quả là khó, xin bắt đầu từ chình những ng-
ời học, câu hỏi dành cho chúng ta.
C. Kết bài
- Lê-nin từng day : học, học nữa, học mãi
- Mỗi bạn học sinh cần lựa chọn một phơng pháp học cho phù hợp.
Đề bài : Việt Nam tuy điều kiện kinh tế hạn chế, cơ sở vật chất ch a phát triển nh ng đã có nhiều
học sinh đạt huy ch ơng vàng viết bài văn nên suy nghĩ của em
A. Mở bài
- Hiếu học là một truyền thống quý báu từ ngàn đời nay của nhân dân ta
- Biết bao thế hệ đã tiếp nối truyền thống ấy và viết lên những thành tích vô cùng đnág tự hào
- Trong những năm qua dù đất nớc ta còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất cha phát triển nhng các bạn
học sinh, sinh viên có nhiều thành tích trong các cuộc thi lớn của khu vực và trên thế giới
- Đó là những tấm gơng đáng tự hào cho tất cả chúng ta noi theo.
B. Thân bài
1. Nêu hiện tợng
- Việt Nam cong nhiều hạn chế vầ kinh tế, đất nớc còn nghèo, nhiều thiên tai lũ lụt, cuộc sống vất
vả lam lũ . Nhà nớc xác đinh đầu t cho giáo dục là hàng đầu song so với các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới vẫn còn hạn chế. Nền giáo dục VN cần đến một chặng đờng dài để duổi kịp
nớc bạn nh Nhật Bản, Singgapo
- Chúng ta có thể kể đến thật nhiều những tấmm gơng học tập , những ngời vinh danh hai tiếng Việt
Nam thân thơng vơi bạn bè quốc tế
- + c bit, trong 30 nm qua, hc sinh Vit Nam tham d cỏc k thi khu
vc v quc t ó cú 442 gii, trong ú 99 huy chng vng, 47 huy chng bc, 170 huy
chng ng v 26 bng khen.
- + Ti 2 k thi Olympic chõu v 5 k thi Olympic quc t nm 2006 ,
Vit Nam cú 31 hc sinh d thi v ó mang v cho t nc 27 huy chng, trong ú cú 4
huy chng vng, 6 huy chng bc, 16 huy chng ng v 1 gii khuyn khớch.
- + Năm 2007 ba hc sinh tiờu biu va t HCV Olympic Quc t va qua
l: Xuõn Bỏch (HCV Olympic Toỏn quc t ln th 48), Nguyn Th Ngc Minh (HCV
Húa hc quc t ln th 39) v Nguyn Tt Ngha (HCV Vt lý quc t ln th 38).
- + Nêu những thành tích khác
2. Thành tích trên là niềm tự hào lớn lao và là bài học ý nghĩa và thiết thực với các bạn học sinh
- Những tấm gơng thể hiện sâu sắc truyền thồng hiếu học của nhân dân ta. Chũng ta ghi nhớ biết bao
câu chuyện xa về những trạng nguyên nghèo khó, lớn lên trong bùn đất nhọc nhằn chũng ta cùng
không quên nhng bia đá Văn Miếu, ghi lại truyền thống thi cử và khoa bảng của dân tộc ta với hiền
tài là nguyên khi quốc gia, nguyên khí mạnh thì nớc mạnh, nguyên khí yếu thì nớc yếu lời nhắc
nhở ấy bao thàng nam qua vần nguyên giá trị và đợc thế hệ sau tiếp nối.
- Thể hiện quyết tâm vơn lên học tốt của HSSV VN , nhng những bông hoa trên mảnh đất khô, bất
chấp sự khắc nghiệt của thiên nhiên, những bông hoa vẫn nở tô điểm cho cuộc đời, những HSSV ấy
biết vơn lên và vơn lên không ngừng
- Họ góp phần nâng cao vị thế của VN trên trờng quốc tế trong măt bạn bè năm châu . Bác Hồ từ nói
chính là nhờ một phần Các cháu . Việt Nam cong là quốc gia nghèo, đang trên hành trình Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá , những con ngời ấy đã cho thấy nguồn lực tiềm tàng, cơ sở cho sự phát
triển trong tơng lại vì con ngời chính là nhân tố chính của sự phát triển, là động lực mạnh mẽ.
- Họ trỏ thành tấm gơng tốt đẹp cho thế hệ trẻ, không ít bạn trẻ còn mải mê với những thù chơi vô
bỏ, những quan niệm sống sai lầm, những HSSV ấy nêu lên mộ lẽ sống đẹp cho chúng ta noi theo.
3. Lí giải nguyên nhân : Điều gì cho họ sức mạnh để làm nên những điều kì điệu nh vậy
- Cần kể đến sự lỗ lực không ngừng của mỗi ngời , bằng quyết tâm và lòng say mê khoa học
- Sự dạy bảo tận tình của nhà trờng và thầy cô, điều kiện giảng dạy nớc ta còn nhiều hạn chế, tình
yêu nghề và say mê với công việc cho các thầy các cô sự sáng tạo lòng nhyiệt tình với các em học
sinh và sự nghiệp giáo dục
- Sự tạo điều kiện của nhà nớc, đầu t cho giáo dụ là quốc sách, tập trung phát triẻn con ngời
- Những ngời thân động viên và khích lệ tạo nên sức mạnh bên trong cho các bạn quýet tấm dàng
giải cao về cho đất nớc
4. Cần học tập nh thế nào
- Học là sự nghiệp cả đời , là niềm hạnh phúc của mỗi ngời, tuy nhiên mỗi ngời có một mục đích
học tập khác nhau, không ít ngời vì cái lợi trớc mắt, ích kỉ, học cần biết đem kiến thức đã học
phục vụ cho đất nớc.
- Không ít ngơì lơ là việc học
- Cần xác định thái độ học tập đúng đắn
- Có biện pháp học tập phù hợp : HS tự nêu các biện pháp
- Xã hội cần chăm sóc và quan tâm hơn nữa tơi sự nghiệp giáo dục của nớc nhà
C. Kết bài
- là những tấm guơng cho mỗi bạn học sinh soi mình vào đó, chúng ta thấy đợc khích lệ, động
viên, thêm nghị lực học tập , - Liên hệ bản thân em
Đề bài : Câu nói của M. Go- rơ-ki Hãy yêu sách, nó là nguiồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới
là con đ ờng sống gợi cho em suy nghĩ gì?
A. Mở bài
- Một danh nhân từng nói Tri thức là sức mạnh bởi chỉ có kiến thúc con ngời và xã hội
mớiphát triển không ngng.
- Vậy làm thế nào để trau dối kiến thức cho bản thân, mở rộng vốn hiểu biết cho ming.
- Một ngời bạn thầm lặng bên cạnh chúng ta là sách nh M. Go-rơ-ki nói Hãy yêu đ ờng sống
- Câu nói của đại văn hoà ngời Nga cúng là một chân lí đã đợc thực tế chứng minh
B. Thân bài
1. Giới thiệu về MG
- Mg là nhà văn vĩ đại của nớc Nga, Ngời dặtk nền móng cho dòng văn học mới của nhân loại
hiện thực xã hội chủ nghĩa
- Ông có một cuộc đời đầy gian khổ và bi kịch, bản thân chỉ đợc đi học trong những năm tháng
ngắn ngủi khi còn là thiếu nhi, trờng học lớn của ông chính là cuộc đời và những trang sách
- MG là tấm gơng lớn tự học, tự trau dồi khiến cả nhân loại khâm phục.
- Câu nói trên chính là những đúc rút từ cuộc đời và chiêm nghiệm của ông
2. Luận điểm 1 : Sách làng nguồn kiến thức to lớn của nhân loại
- Sách ra đời từ rất sớm khi các bộ tộc, dân tộc tự viết, khắc văn tự của riêng mình lên vách đá
trong hang tối, viết lên thẻ tre, dùng cây khắc lên đất nung đẻ ghi lại những hiểu biết đầu
tiên, sơ khai về thế giới tự nhiên và xã hội
- Từ đó cho đến nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự ra đời của nghề in, phát minh ra
giấy và hơn cả là nhu cầu học tập và trao đổi thông tin của con ngời nên sach có những bớc
tiến dài . Sách ghi lại trên giấy in gon nhẹ thuận tiện cho ngời sử dụng rồi sách điện từ khiến
con ngời có thể đọc sách ở bất kì đâu chỉ với 1 click chuột. Nhìn lại lịch sử ấy, một cuốn sách
cũng thăng trầm nh lich sử con ngời.
- Sách đi cùng con ngời và phản ánh lại tất cả mọi lĩnh vực của đời sống nh tự nhiên, văn hoá,
kinh tế, lịch sử, địa lí nó trở thành kho kinh nghiệm vô cùng quý giá cho chúng ta. Mọi thông
tin cần biết, con ngời đều tìm thấy trong mỗi trang sách cùng những điều bổ ích lí thú
- Dẫn chứng : Sách lịch sử cho chúng ta hiểu biết về quá khứ xa xa của loài ngời
- Sách thiên văn - địa lí chi chúng ta biết sự hình thành trái đất đến những
thiên hà xa xôi
- Sách sinh học cho ta hiểu về sự hình thành con ngời từ những mầm sống
nhỏ nhoi, loài khủng long huyền thoại
- Không những cung cấp tri thức sách còn bồi dỡng những tình cảm cao đẹp
cho con ngời
- Dẫn chứng : Đọc những tác phẩm viết về thân phận con ngời đau khổ chúng ta đồng cảm, xúc
động, chia sẻ ( Chị Dậu, Lãc Hạc )
- Sách mang đên cho ta tình yêu thiên nhiên, biết ớc mơ khi đọc những trang
cổ tích .
- Tình yêu đất nớc cao đẹp cũng nhờ những trang sách con ng ời đợc lớn
lên về nhận thức và cả tâm hồn
- Nh vậy sách có một vai trò quan trong trong cuộc sống con ngời, nó vợt qua mọi ranh giới vầ
thời gian, không gian đem đến cho con ngời hiểu biết về quá khứ, nhận thức đợc hiện tai và dự
cảm về tơng lai.
3. Luận điểm 2 : MG chỉ rõ sách mang đến tri thức và tri thức là con đờng sống bởi lẽ
- Tri thức là sức mạnh, nhận thức quy luật tự nhiên và xã hội con ngời sẽ có tác động hợp lí, hiệu
quả, chứng minh khả năng chinh phục, chủ nhân của mình.
- Tri thức là cơ sở cho moi phát minh nhờ những sáng tạo ấy con ngời mới tiếp tục phát triển
không ngừng
- Tri thức còn là sức mạnh cách mạng đánh tan kẻ thù, chiến thắng đói nghèo
- Dẫn chứng : Với bản thân mỗi ngời tri thức là cơ sở cho nghề nghiệp tơng lai, đảm bảo cho
cuộc sống bản thân, gia đình và cống hiến cho xã hội
- Với đất nớc : Trong chiến tranh những sáng tạo to lớn giúp ta đánh tan đế
quốc Pháp và Mĩ : Phá thuỷ lôi, bắn B52 của Mĩ, ngày nay những nhà khoa học lai tạo nhiều
giống cây trồng mới năng xuất cao giúp bà con nông dân ổn định cuộc sống, đa Vn thành một
trong những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới Làm nên những điều thần kì ấy chỉ
nhờ có tri thức và sự nỗ lực không ngừng.
- Thu thức còn đa đát nớc thoát khỏi lạc hâu và sánh vai với bạn bè quốc tế.
Tóm lại tri thức là điều sống còn với mối cá nhân, dân tộc và với toàn nhân loại. Tri thức bắt nguồn
từ nhiều nguuồn khác nhau nhng đọc sách vẫn là con đờng chủ yếu.
C. Kết bài
- Khẳng định lời dạy của GK đúng đắn qua mội thời đại và với mọi dân tộc
- Bản thân em cần học và đọc sách nh thế nào
.