Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giống ngô lai LVN 99 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.46 KB, 6 trang )

Giống ngô lai LVN 99
1. Nguồn gốc:
Giống ngô lai LVN99 là giống lai đơn do Viện Nghiên cứu
ngô lai tạo năm 1995 theo phương pháp lai đỉnh và luân giao. Giống bắt đầu
được đưa vào mạng lưới khảo nghiệm ngô quốc gia từ năm 2000 và đưa vào
sản xuất thử năm 2002. Giống được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận
giống chính thức năm 2004 cho vụ xuân, thu và đông ở đồng bằng Bắc bộ;
vụ hè - thu, thu - đông ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. Một số đặc điểm, đặc tính của giống
Là giống thuộc nhóm giống có thời gian sinh trưởng trung
bình sớm, ở miền Bắc giống có TGST từ 115 - 120 ngày (vụ xuân); 90-95
ngày ở vụ hè - thu, 95-105 ngày ở vụ thu-đông. Chiều cao cây 205 ± 5 cm,
cao đóng bắp 110 ± 5 cm, bắp dài 18-20 cm, có 14-16 hàng hạt, hạt màu
vàng cam, dạng bán đá; Khối lượng 1.000 hạt từ 350-370 gram; Tiềm năng
năng suất từ 90 - 120 tạ/ha.
3. Quy trình kỹ thuật thâm canh
* Thời vụ: Gieo theo thời vụ của các địa phương để cho năng
suất cao: Vụ xuân 20/1-15/2; vụ đông gieo trước 30/9; vụ thu 15/7-20/8;
* Mật độ gieo trồng
+ Mật độ 4,7 - 5,3 vạn cây/ha.
+ Khoảng cách 70 x 28-30 cm (1 cây/hốc, gieo thẳng nên gieo
xen kẽ hốc 1 hạt và 2 hạt/hốc, sau đó tỉa cây trồng dặm chỉ để lại 1 cây/hốc)
+ Lượng giống 16-18 kg/ha.
* Phân bón và cách bón:
- Lượng phân bón cho 1 ha: 10-12 tấn phân chuồng + 300-350
kg ure + 400-500 kg lân supe + 120-160 kg kaly clorua.
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân.
+ Bón thúc lần 1 khi ngô 3-5 lá, xới phá váng, bón 1/3 lượng
ure + 1/2 kaly và vun lấp kín phân sau khi bón.
+ Thúc lần 2 khi ngô 8-10 lá, xới cỏ trong hàng, bón 1/3 ure +


1/2 kaly, vun cao lấp phân.
+ Thúc lần 3 trước khi ngô trỗ 5-7 ngày, bón hết số đạm còn
lại, vun lấp phân.
* Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
Tập trung chăm sóc tốt vào giai đoạn cây con.
Tỉa định cây, đảm bảo mật độ (có thể đánh dặm khi ngô còn
non nếu thấy cần thiết).
Tưới nước khi cần (sau bón phân), đặc biệt từ trước trỗ 10
ngày đến khi chín sữa.
Phòng trừ sâu đục thân bằng Vibasu rắc 5-7 hạt vào nõn. Phun
Padan 95SP khi có rệp cờ
* Thu hoạch
Nên thu hoạch khi thấy lá bi khô, chân hạt có điểm đen.
Ngô thu về không để đắp đống, cần tiến hành phơi, tẽ hạt
ngay, sau đó quạt sạch, bảo quản trong dụng cụ kín và để nơi khô ráo để
tránh mọt.







Giống lúa lai Nhị ưu

1. Nguồn gốc
Là tổ hợp lai giữa II - 32A x Minh khôi 63, được nhập nội từ năm
1995.

2. Những đặc tính chủ yếu

Là giống cảm ôn có thể gieo cấy được cả 2 vụ xuân - mùa. Thời gian
sinh trưởng dài hơn
giống Sán ưu 63 khoảng 5 - 7 ngày (xuân 135 - 140 ; hè 115 - 122
ngày). Cây cao 95 - 100 cm, thân cứng, đẻ nhánh trung bình. Bông dài thuộc
dạng hình khoe bông, số hạt trung bình 130 - 160 hạt/bông, khối lượng 1000
hạt 27 - 28 g, năng suất trung bình tương đương giống Sán ưu 63 (trung bình
6,5 - 7,5 tấn/ha, cao đạt 9 tấn). Gạo trắng, ngon cơm. Phạm vi thích ứng
rộng, chịu rét và kháng bệnh đạo ôn tốt.

3. Hướng sử dụng
- Gieo trồng trong trà xuân muộn và mùa trung ở vùng đồng bằng,
trung du, miền núi Bắc
bộ và bắc Khu IV cũ, trên đất tốt.
- Thời vụ: Xuân muộn gieo 21/1 - 5/2, cấy trong tháng 2; mùa gieo 5 -
10/6, cấy từ
20/6 - 5/7.
- Làm mạ: gieo mạ thưa 20 - 25 g/m2, mỗi hecta cần 25 - 30 kg hạt
giống lai
Mật độ cấy 40 - 45 khóm/m2, hàng x hàng 20 cm, khóm x khóm 10 -
12 cm, cấy 1 dành
ngạnh trê hoặc 2 dành đơn; mạ vụ xuân 25 - 30 ngày, vụ mùa 18 - 20
ngày, cấy nông tay.
- Phân bón: 10 - 13 tấn phân chuồng + 240 - 300 kg trê + 300 kg lân
supe + 80 - 100 kg
kali clorua (vụ mùa bón phân đạm giảm 10 - 20% so với vụ xuân).
Bón phân đạm 40% lót + 40% khi bón thúc đợt lúa hồi xanh và 50% kali,
bón nuôi đòng 20% đạm và 50% kali.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×