Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

1000 Thủ Thuật Windows - PC part 27 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.16 KB, 5 trang )

chèn. Công việc này tốn rất thời gian nếu bạn không nhớ đường dẫn hoặc
tên tập.
Cách tốt nhất là nên đưa tất cả tập tin hình ảnh bạn hay dùng vào luôn
trong ClipArt và phân loại
theo nhóm để dễ dàng sử dụng. Như vậy khi cần chèn, ta chỉ thực hiện
lệnh Insert -> Picture ->
ClipArt sau đó chọn nhóm có chứa hình và chọn hình ảnh cần chèn hết
sức nhanh chóng, bỏ
qua giai đoạn chỉ đường dẫn và chọn tập tin.
Những hình ảnh của bạn có thể được tạo ra từ những phần mềm khác
nhau, nếu như dùng
CorelDraw hay AutoCAD thì tốt nhất nên cho xuất ra dạng .wmf bởi vì
đây là định dạng chuẩn
dùng trong ClipArt ; sau này , bạn có thể sửa chữa hình ảnh bằng lệnh
Draw - Ungroup. Còn đối
với Photoshop thì xuất ra dạng .jpg.
Bạn có thể lưu tất cả những hình ảnh đó vào chung một thư mục hay phân
loại ra thành nhiều
thư mục.
Tạo một tập hình ảnh mới của bạn: Để tạo một tập hình ảnh mới , trước
tiên hãy khởi động
Word, gọi menu lệnh Insert - Picture - ClipArt.
Trong cửa sổ ClipArt, bạn bấm vào mục New Category, đặt tên cho tập
hình mới của bạn trong
hộp New Category, bấm OK.
Đưa hình ảnh của bạn vào tập hình : Kích chuột vào tên tập hình bạn vừa
tạo ra, lúc này tập
hình của bạn chưa có gì cả , tiếp tục kích chuột vào nút Import Clips. Cửa
sổ Add Clip to Clip
Gallery, bạn chỉ đường dẩn đến thư mục có chứa hình cần đưa vào
ClipArt, chọn những hình


cần thiết, sau đó bấm Import.
Trong cửa sổ Clip Properties, bạn đánh dấu chọn vào mục Mark all clips
the same properties,
cuối cùng bấm OK và ngồi chờ trong giây lát . Thế là bạn đã có một tập
hình mới trong ClipArt,
sau này mỗi khi cần chèn hình, bạn khỏi cần chĩ đường dẩn và chọn lung
tung nữa .
240. Chuyển nhanh nội dung văn bản Word sang PowerPoint
Bạn dùng tính năng này vì việc soạn nội dung văn bản trong PowerPoint
không tiện bằng soạn
trong Word và nhất là khi bạn đã có văn bản được soạn trong Word nay
muốn trình diễn bằng
Power Point.
Trước tiên, bạn mở văn bản trong trong Word, vào menu File - Send to -
Microsoft Power Point -
PowerPoint sẽ chạy và cho ra các slide chứa nội dung văn bản đó . Nhưng
không phải lúc nào
cũng đơn giản như vậy, đôi khi bạn sẽ thấy nội dung các slide rất lộn xộn
vì PowerPoint nhận lấy
toàn bộ nội dung theo định dạng thô (Outline) của văn bản.
Muốn có định dạng đề mục, trong Word phải áp dụng các Style Heading.
Cụ thể là Slide 1 của
PowerPoint sẽ là vùng nhập liệu (text box) đầu tiên chứa đoạn văn bản
(paragraph) nhưng trong
Word lại là Heading 1, vùng nhập liệu dưới chứa đoạn có Heading 2, qua
Slide 2 tiếp tục như
thế
Ví dụ trên có từ “(tiếp theo)” ta vẫn cho là Heading 1 vì muốn phần “Kế
hoạch thi hành” qua một
slide mới do phần Chiến lược cụ thể dài , chiếm hết Slide 2. Làm như vậy

khi qua PowerPoint
khỏi phải sửa nữa.
Trong Word, muốn áp dụng style Heading 1 cho một đoạn thì bạn để con
trỏ văn bản ở đọan đó
bấm vào nút Style và chọn Heading 1, hoặc chỉ cần gõ Ctrl+Alt+1.
Với style Heading 2 cũng vậy, phím tắt là Ctrl+Alt+2. Trường hợp bạn
thấy chữ tiếng Việt (do
style Heading 1 và 2 có phông chuẩn của Windows, nếu bạn dùng
Unicode thì không phải gặp
rắc rối) bạn phải vào menu Format - Style hay menu Format - Style and
Formatting - chọn hai
Style này và Modify - Format để lựa đúng phông tiếng Việt mà bạn dùng.
Để ý rằng mọi đoạn khác không có style Heading 1 hay Heading 2 đều
không được gởi qua
PowerPoint.
241. Tạo tập tin ghost cho Windows XP chạy được trên các máy tính
có cấu hình khác nhau
Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường “máy nào chạy
máy ấy” là khi cài
Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập
tin cấu hình đúng theo
đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng
phần cứng khác, nó
không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng
không có khả năng tự
động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x.
Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System
Prepairation Tool đi kèm
theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong
Windows XP trước khi

ghost.
Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mục
\SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ
tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt
Windows XP của bạn).
Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin
DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract
to -> gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK.
Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo
ra tập tin trả lời tự
động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> chọn mục Create a new
answer file -> chọn
Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay
Professional), đánh dấu vào
Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn
điền các thông tin giống
như khi bạn cài đặt Windows XP. Nhấn Next để điền các thông tin.
Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the
Software và Providing the
Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục
Computer Name (tên máy
tính) trong thẻ Network Setting.
Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ
vào:
C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy
lại.
Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về
DOS thực và chứa chương
trình Ghost vào.
Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp

thông báo. Bạn đánh
dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm
và cài đặt phần cứng).
Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ
khởi động lại.
Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy
chương trình Ghost có trên
CD để tạo tập tin Ghost Windows XP.
Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau.
Khi bung tập tin Ghost
này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup
để xác lập lại các
thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể đọc các tập tin trợ giúp chứa
trong tập tin
DEPLOY.CAB như: deploy.chm, ref.chm và setupmgr.chm.
242. Windows không chịu Shutdown
Bạn kiểm tra xem BIOS xem có bật chức năng APM (Advanced Power
Managenent) hay chưa
Vào Control Panel chọn Switch to Classic view (nếu đang là category
view) - Power Options -
Advance - Enable Advanced Power Management Support nhấn OK
Kiểm tra Device Manager xem motherboard/chipset có sự cố hay không .
Nếu cần thiết bạn có
thể update lại nó .
243. Tạo một tài khoản người dùng ẩn
Mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Curre
ntVersion\Winlogon\Special
Accounts\UserList

Mở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là : Tên Tài Khoản
(Dword Value) và thiết lập nó
thành 0
Khởi động lại máy tính .
Cách này sẽ ẩn tên tài khoản ở màn hình Welcome Screen , tuy nhiên nó
vẩn được lưu trữ trong
C:\Documents and Settings\Tên tài khoản
244. Thu nhỏ tập tin ảnh trong Microsoft Paint
Vào Start chọn Programs - Accessories - Paint. Vào menu File - Open
chọn tấm ảnh cần giảm
kích thước.
Vào menu Image > Stretch/Skew (hay nhấn Ctrl+W). Bây giờ chỉnh các
thông số ở thẻ Strech để
thu nhỏ kích thước của tấm hình.
Lưu ý: bạn nên gõ thông số vào ô Horizoltal (ngang) và ô Vertical (dọc)
bằng nhau, chứ không thì
bạn sẽ bóp méo tấm hình đấy!
Sau đó vào File - Save để lưu tấm ảnh mới thay đổi kích thước hay Save
As để tạo tấm ảnh mới
245. Phục hồi Master Boot Record (MBR) cho Windows XP
- Khởi động từ đĩa khởi động của DOS/Windows
- Nhập dòng lệnh: A:/> fdisk /mbr - Enter
- Lấy đĩa khởi động ra và khởi động lại máy vào Windows bình thường.
246. Cách thay đổi menu Start và Taskbar trong Windows 9x
- Nhấp chuột phải trên Taskbar /Properties/ Advanced cho ta các ứng
dụng sau:
- Remove: loại bỏ chương trình trên thanh Start, một khi chọn biểu tượng
chương trình cần xóa,
nhấp Remove để bỏ biểu tượng khỏi hộp thoại Start.
- Bên dưới Advanced là Start menu and Taskbar (có 12 ô chọn). 10 ô đầu

tiên là kiểm soát xác
lập của Start menu. Hai ô cuối là xác lập của Taskbar.
- Display Favorites: ô này sẽ đặt thư mục Favorites vào phân mục ở giữa
menu Start.
- Display Logoff: lệnh Logoff được chèn vào dưới cùng của menu Start ,
cho phép chuyển đổi
các profile (bộ lưu trữ hiện trạng) người dùng và không cần khởi động lại
máy tính.
- Display Run: chèn lệnh Run vào menu Start.
- Enable Dragging and Dropping: ô này có thể kéo biểu tượng lên cao
nhất của Start, đây là
phương pháp tạo shortcut nhanh hơn khi sử dụng các chức năng thuộc
Start trên Advanced.
- Expand: cả năm ô Expand đều biến các khoản mục liệt kê thành menu
con của Start. Như
Expand Control Panel sẽ chuyển đổi cửa sổ Control Panel thành menu con
của Setting, năm

×