Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

1000 Thủ Thuật Windows - PC part 32 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.73 KB, 5 trang )

Nhấn nút Apply chọn thẻ Schedule chọn When Idle trong Schedule Task
và chỉnh thời gian là 10
trong When computer has been idle for (máy sẽ tự động tắt sau 10 phút
"rảnh rổi") nhấn Apply
chọn OK .
277. Phục hồi lại Windows Update
Mở Notepad và chép đoạn mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[-
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion
\Group Policy
Objects\LocalUser\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies
\WindowsUpdate\Disable
WindowsUpdateAccess]
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersio
n\Policies\Explorer]
"NoWindowsUpdate"=dword:00000000
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVers
ion\Policies\Explorer]
"NoWindowsUpdate"=dword:00000000
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Policies\Microsoft\Windows\Win
dowsUpdate\AU]
"NoAutoUpdate"=dword:00000000
"AUOptions"=dword:00000000
[-
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Policies\Microsoft\Windows\Win
dowsUpdate]
[-
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion
\Policies\WindowsUpdate]
[-


HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion
\Policies\Explorer]
"NoDevMgrUpdate"=dword:00000000
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main]
"NoUpdateCheck"=dword:00000000
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersio
n\Policies\WindowsUpdate
]
"DisableWindowsUpdateAccess"=dword:00000000
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersio
n\Policies\Explorer]
"NoWindowsUpdate"=dword:00000000
Lưu lại và đặt tên là restorewindowsupdate.reg
278. Dịch vụ trên hệ điều hành Windows XP
Để xem dịch vụ nào chạy , dịch vụ nào đang dừng trên hệ điều hành
Windows XP .
Bạn mở notepad và chép đoạn mã dưới đây vào :
strComputer = "."
Set objWMIService = GetObject("winmgmts:" _
& "{impersonationLevel=impersonate}!\\" & strComputer &
"\root\cimv2")
Set colRunningServices = objWMIService.ExecQuery _
("Select * from Win32_Service")
For Each objService in colRunningServices
Wscript.Echo objService.DisplayName & VbTab & objService.State
Next
Lưu lại và đặt tên là service.vbs
279. Căn bản về Bios
Vào Bios Setup
Đối với vài Bios thông dụng, ta có những cách để vào Bios Setup như

sau:
Bios Chuỗi phím
Ami Phím Del
Award Ctrl+Alt+Esc
Dtk Esc
Phoenix Ctrl+Alt+Esc hay Ctrl+Alt+S
Sony F3
Compaq F10
Phoenix-Toshiba F2
Đối với những Bios lạ, hay nếu không nhớ chuỗi phím quy định, bạn có
thể ép buộc máy phải
vào Bios Setup bằng cách cố tình tạo ra các trục trặc về phần cứng như:
tháo bớt RAM, tháo rời
dây cáp tín hiệu ổ mềm, ổ cứng Điều này gây ra lỗi cấu hình trong Bios
nên máy sẽ yêu cầu
(và hướng dẫn) bạn vào Bios Setup để xác lập lại.
Xoá CMOS
- Ngưng cấp điện cho máy, tháo pin “nuôi” CMOS, để một thời gian cho
các linh kiện trên
mainboard xả hết điện, CMOS sẽ bị xoá.
- Nhiều mainboard có jumper (cầu nối) để xoá CMOS, nên bạn chỉ cần
ngắt điện rồi nối hai chân
này lại (nhớ xem sách hướng dẫn hay các ghi chú trên mainboard để tránh
nối sai jumper, vì rất
nguy hiểm).
Chú ý: Đối với loại mainboard có jumper xoá mật khẩu và xoá CMOS
riêng, bạn bắt buộc phải
xoá mật khẩu trước rồi mới xoá các thông tin khác.
- Có Mainboard xoá CMOS bằng cách bấm và giữ phím f hay h hay j
trong thời gian khởi động

máy.
Hai loại mật khẩu trong BIOS Setup
Đối với loại BIOS chia ra hai xác lập mật khẩu riêng cho Supervisor và
User, bạn nên chú ý một
đặc điểm là nếu bạn nhập mật khẩu của người dùng (user) khi vào BIOS
Setup, màn hình của
BIOS sẽ thiếu một số chức năng hay việc hiển thị sẽ không đầy đủ như
khi bạn nhập mật khẩu
(của supervisor). Do khi vào BIOS Setup chương trình chỉ yêu cầu bạn
nhập mật khẩu mà không
thông báo rõ là “Supervisor” hay “User” nên đặc điểm này có thể khiến
nhiều người lầm tưởng là
BIOS bị hỏng.
BIOS bị hỏng sau khi nâng cấp
Khi nâng cấp BIOS, nếu nửa chừng bị cúp điện hay chương trình cập nhật
BIOS không chính
xác sẽ làm hỏng BIOS và máy tính không thể khởi động được nữa. Bạn
không có cách nào khắc
phục ngoài cách đem ra cho
thợ chuyên nghiệp phục hồi lại BIOS.
Tuy vậy, nếu bạn là người thích “vọc” và can đảm, xin bày cho bạn một
cách tự làm như sau:
- Chuẩn bị đĩa mềm khởi động có đúng chương trình cập nhật cho BIOS.
- Tìm một mainboard bất kỳ cùng đời CPU và cho phép cập nhật BIOS
(không cần cùng hiệu hay
cùng BIOS) đang khởi động tốt.
- Sau khi khởi động bằng đĩa mềm đã chuẩn bị, cẩn thận gỡ CMOS ra
khỏi mainboard (trước khi
khởi động bạn có thể “nhóm” CMOS lên cho dể tháo gỡ). Gắn CMOS đã
bị hỏng vào rồi chạy

chương trình cập nhật BIOS như bình thường.
- Tắt máy và trả các CMOS về đúng mainboard.
- Khởi động máy lại như bình thường.
Chú ý: Khi tháo hay gắn CMOS, bạn phải nhớ vị trí chân số một vì rất dễ
gắn ngược đầu CMOS
nếu sơ ý.
Pin nuôi CMOS hết?
Thông thường khi pin nuôi CMOS hết, máy vẫn có thể khởi động được
nhưng bạn phải vào
BIOS Setup để xác lập lại các thông số cần thiết. Tuy nhiên, có một số
mainboard của nhiều
hãng sản xuất không thể khởi động được khi hết pin nuôi CMOS. Trường
hợp này có thể khiến
các kỹ thuật viên chưa từng trải dễ kết luận nhầm là “hư mainboard”.
280. Burn! Ghi dữ liệu trực tiếp lên CD trong Windows XP
Trong một nỗ lực biến hệ điều hành Windows XP thành một “bộ máy
tổng hợp” All-In-One tất cả
trong một, Microsoft đã kết hợp với hãng Roxio – chuyên về các phần
mềm ghi đĩa, như Adaptec
EasyCD Creator, WinOnCD,… - để đưa thêm chức năng burn (ghi) đĩa
CD vào hệ điều hành
này.
Với Windows XP, bạn có thể biến ổ ghi đĩa CD-RW của mình thành một
ổ lưu trữ giống như ổ
cứng - tác vụ mà trước đây phải dùng một phần mềm khác như
DirectCD, để thực hiện. Ngay
từ cửa sổ Windows Explorer hay My Computer, bạn có thể ghi thẳng các
file lên một đĩa CD-R
hay CD-RW. Dĩ nhiên, máy bạn phải có một ổ ghi đĩa mới được. Ghi rất
nhanh (tùy tốc độ ổ ghi)

và đơn giản, hỗ trợ kéo và thả (drag-and-drop).
Bạn có thể xóa trắng đĩa (đối với đĩa CD-RW), ghi thêm dữ liệu nhiều
phiên (multi-sessions),
Các đĩa ghi bằng Windows XP này có thể đọc dễ dàng với những máy
khác.Đầu tiên, bạn cần
xác lập thông số cho ổ ghi đĩa của mình. (Thật ra, nếu không quá "xí-
xọn", bạn cứ để mặc định
cũng được, vì Windows XP đã thiết đặt sẵn các thông số tối ưu rồi.)
Vào My Computer, nhấp chuột phải lên biểu tượng của ổ ghi , chọn
Properties trên menu. Trên
bộ hộp thoại CD-RW Drive Properties, bạn mở thẻ Recording. Ở phần
Desktop CD recording có
bốn mục tùy chọn.
- Enable CD recording on this drive: đánh dấu kiểm vào mục này để có
thể ghi các đĩa CD bằng
cách “”lôi cổ” (drag) các file va thư mục và thả (drop) chúng vào icon của
ổ CD-R trên máy bạn.
- Nhấp chuột lên nút mũi tên ở hộp hộp danh sách (list box) thứ nhất để
chọn ổ đĩa mà bạn muốn
Windows tạm lưu trữ một file hình ảnh (image) của CD sắp sửa được ghi.
File hình ảnh này có
thể cần tới 1 GB ổ cứng. Hãy chọn phân vùng (partition) nào còn dư nhiều
mặt bằng.
- Nhấp chuột lên hộp danh sách thứ hai để chọn tốc độ ghi. Tùy theo tốc
độ của ổ ghi mà các
mức tốc độ sẽ được liệt kê trong đây. Tốt nhất là để mặc định Fastest
(nhanh nhất).
- Automatically eject the CD after writing: đánh dấu kiểm vào hộp để ổ
ghi tự động đẩy đĩa ra sau
khi ghi xong. Bây giờ, tới chuyện ghi các dữ liệu lên đĩa.Có hai cách:

- Mở Windows Explorer, chọn file hay thư mục muốn ghi, rồi dùng trỏ
chuột nắm cổ lôi chúng thả
vào tên ổ CD-RW ở cột bên trái.
- Hoặc nhấp chuột phải lên tên file và chọn lệnh Send To để gửi tới ổ CD-
R hay CD-RW.
Trước khi ghi, Windows XP lưu trữ các file sắp ghi trong thư mục
DOCUMENTS AND
SETTINGS\(ten Login User)\LOCAL SETTINGS\APPLICATION
DATA\MICROSOFT\CD
BURNING\
Sau khi Windows copy xong các file vào thư mục đệm, một "quả bóng"
xuất hiện trong khay đồng
hồ. Bạn nhấp chuột vào đó để xem các file đã được chuẩn bị ghi . Nhấp
chuột lên mục Write
these files to CD (ghi các file này tới CD) để bắt đầu ghi.
Nếu không kịp nhấp chuột lên "quả bóng" này để nó biến mất, hay trong
trường hợp muốn ghi
vào một thời điểm sau này, bạn chỉ việc mở Windows Explorer, nhấn đôi
chuột lên tên của ổ ghi.

×