Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO SHCNDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 17 trang )

Bài 1: MỔ VÀ QUAN SÁT NỘI TẠNG ẾCH
A. Đặc điểm của lớp lưỡng cư:
− Gồm 3 bộ: Lưỡng không chân, Lưỡng cư có đuôi và Lưỡng cư không đuôi
− Hiện đã biết khoảng 3000 loài. Ở Việt Nam có khoảng gần 150 loài
− Đặc điểm:
 Sống cả dưới nước và trên cạn
 Da trần và nhầy (không phủ vảy hoặc lông)
 Đa số di chuyển bằng 4 chi
 Hô hấp bằng mang và da
 Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha
 Đa số thụ tinh ngoài. Đẻ trứng. nòng nọc phát triển qua biến thái chủ yếu
ở trong nước
 Biến nhiệt
B. Quan sát cấu tạo ngoài và trong của đại diện:
1. Lớp lưỡng cư:
Ếch đồng: Hoplobatrachus rugulosus
Họ ếch: Ranisdae
Bộ Lưỡng cư không đuôi: Ecaudata
Lớp Lưỡng cư: Amphibia
Phân ngành Có xương sống: Vertebrata
Ngành Có dây sống: Chordsata
2. Quan sát một số hoạt động của ếch:
− Để ếch trong hộp nhựa trong, quan sát tư thế ngồi, sau đó cho vào hộp một ít nước
đủ để xem ếch bơi
− Theo dõi sự hô hấp của ếch theo nhịp năng lên hạ xuống của thềm miệng và sự
đóng mở của van mũi
3. Quan sát cấu tạo ngoài:
1
− Miệng rộng, lỗ mũi có van và thong với miệng, mí mắt cử động, màng nhĩ ở sau
mắt
− Da ẩm, lưng màu sẫm, bụng màu sáng trắng


− Chi trước 4 ngón không có màng bơi. Chi sau to khỏe, 5 ngón có màng bơi
− Lỗ huyệt ở cuối thân, thiên về phía lưng
4. Cách mổ:
− Đặt ếch nằm ngửa trên khay, ghim 4 chân. Cắt da từ trước lỗ huyệt. Lật da để xem
mạch máu ở mặt trong da và lớp cơ bên trong là vị trí các túi bạch huyết. Cơ bụng và
cơ đùi. Cắt tiếp phần xương ở bụng ếch như cắt sda ở phần trên để lộ nội quan trong
xoang bụng
5. Quan sát cấu tạo trong:
2
3
− Tim: có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất) nên máu đi nuôi cơ thể là máu pha, 2
vòng tuần hoàn.
− Phổi: nằm hai bên tim, một bên phổi to hơn bên còn lại, màu hồng với nhiều
mạch máu. Phổi của ếch còn chưa phát triển, cấu tạo rất đơn giản, chỉ là một đôi túi
khí có vách ngăn ở trong thành nhiều lỗ tổ ong
− Gan: nằm ở phía bên phải trong ổ bụng. Lá gan đóng một vai trò chính yếu trong
việc biến đổi thức ăn thành những chất thiết yếu cho cuộc sống. Gan cũng tạo ra mật,
một chất dịch màu nâu hơi xanh lục cần thiết cho sự tiêu hóa.
− Mật: được dự trữ trong túi mật. Túi mật cô đặc và tiết mật vào trong ruột, giúp
cho sự tiêu hóa.
− Dạ dày: là một túi phồng hình chữ J, nằm ở phía bên trái trong ổ bụng. Dạ dày có
chức năng nghiền cơ học thức ăn, thấm dịch vị, phân huỷ thức ăn nhờ hệ enzyme tiêu
hóa trong dịch vị. Sau đó thức ăn sẽ được đưa xuống ruột
− Ruột: nằm dưới dạ dày. Ruột non hấp thu các chất dinh dưỡng và ruột già hấp thu
nước, cúi cùng tạo ra phân
− Lá lách: hình cầu, màu đỏ thẫm, nối ruột non và ruột già, sản xuất tế bào máu
− Tuyến tụy: nằm ở giữa dạ dày và ruột non
− Buồng trứng và ống dẫn trứng (ếch cái): rất bé, chỉ dễ phát hiện ở ếch cái đang
trong thời kì sinh sản
− Thể vàng (ếch cái): một tổ chức có màu vàng, hình thành trên buồng trứng sau

khi nang Grap vỡ và thải trứng. Chỉ có thể thấy ở ếch cái trong thời kì sinh sản
− Tinh hoàn (đây là ếch cái nên không quan sát thấy tinh hoàn)
− Trực tràng: phía dưới ruột già, gần như thẳng, ngay trước hậu môn
4
Bài 2: TÍNH THẤM MỘT CHIỀU CỦA DA ẾCH
1. Ý nghĩa, mục đ ích:
− Biết cách lấy da ếch.
− Quan sát cấu tạo của da ếch: biểu mô(màng cutin, lớp tế bào sừng, các lớp tế bào
sinh trưởng biểu mô, lớp tế bào màng nền, các sắc tố) và mô liên kết.
− Xác định cơ chế vận chuyển vật chất qua màng tế bào: cơ chế vận chuyển thụ
động, cơ chế vận chuyển tích cực.
− Nắm vững phương pháp dùng chất màu( dung dịch xanh methylen 0.05% trong
dung dịch sinh lý) để nghiên cứu tính thấm một chiều của da ếch
2. Kết quả, giải thích:
Bảng tổng hợp số liệu
Đối
tượng
nghiên
cứu
Da ngâm trong dung dịch sinh lí Da ngâm trong cồn
D1 D2 D3 D
trung
bình
Nồng độ
(C)
D1 D2 D3 D
trung
bình
Nồng độ
(C)

Biểu
mô ở
trong
0.043 0.043 0.071 0.036 0.036 0.048
Biểu
mô ở
ngoài
0.054 0.054 0.106 0.037 0.037 0.052
 Giải thích:
− Da ngâm trong dung dịch sinh lý : các tế bào và mô vẫn còn sống.
 Với biểu mô ở bên trong thuốc nhuộm xanh methylen (có tính kiềm yếu)
đã bị biểu mô(có tính acid yếu) hấp thụ một phần .
 Với biểu mô bên ngoài ta thấy thuốc nhuộm xanh methylen(có tính kiềm
yếu) thấm nhiều hơn vì mô liên kết có tính kiềm yếu, chất này không bị phân li
thành các ion,chúng cũng không bị hấp thụ mạnh nên dễ khuyếch tán ra lớp biểu
mô.
− Da ngâm trong cồn: đã làm cho các tế bào và mô da ếch chết nên khả năng thấm
rất thấp gần như không có.
− Kết luận :
 Xanh methylen được khuyếch tán từ trong ra ngoài theo chiều từ mô liên kết ra
biểu mô.
 Tính thấm một chiều của tế bào và mô không phẩi là bất biến mà cũng có thể bị
thay đổi khi thay đổi tính chất hóa lí môi trường.
5
Bài 3: TUẦN HOÀN
A. Thí nghiệm thắt nút tim của Stanius:
1. Ý nghĩa, mục đ ích:
− Ngoài 2 quá trình điều hòa thần kinh và thể dịch ,sự điều hòa hoạt động của tim
còn được thực hiện bởi hệ thống hạch và các sợi dẫn truyền tự động trên tim.
− Trung tâm của hệ thống này là hạch xoang nhĩ (ở người là hạch Keith-Flack,ở

ếch là hạch Remark).Hạch này được nối liền với hạch nhĩ thất bởi những sợi chạy
trong vách liên nhĩ ( ở người là hạch Ashop –Tawara,ở ếch là hạch Bidder).Từ hcah5
nhĩ thất bó His chạy theo vách liên thất xuống mỏm tím và tận cùng bông các sợi
Purkinje luồn vào thành tâm thất phải và trái .
− Stanius dùng chỉ thắt các nút khác nhau để cô lập từng phần của tim và tìm hiểu
vai trò của hệ thống tự động đó trên tim
2. Kết quả, giải thích:
Tim ếch
Tim
chưa
thắt
Các nút thắt Stanius trên tim
Tim đã cắt rời khỏi
cơ thể
Nút thắt 1
(Thắt chỉ
ở xoang
tĩnh
mạch)
Nút thắt 2
(Thắt
ngang
vùng tiếp
giáp giữa
tâm nhĩ
và tâm
thất)
Nút thắt 3
(Thắt chỉ
ở mỏm

tâm thất)
Nhịp vùng
xoang nhĩ
(lần /phút)
63 40 52 44 55
Nhịp vùng
nhĩ
(lần /phút)
63 40 Chậm 44 0
NhịpVùng
thất
(lần /phút)
63 40 0 44 0
Nhịp mỏm
tâm thất
(lần /phút)
63 40 0 0 0
 Giải thích:
6
− Khi thắt chỉ ở xoang tĩnh mạch :vùng xoang nhĩ vẫn đập bình thường, vùng tâm
nhĩ và tâm thất dừng lại một thời gian ngắn rồi tiếp tục đập do hạch xoang nhĩ là hệ
thống trung tâm nơi phát xung tạo nhịp cho toàn bộ tim. Nên khi thắt lại làm giảm
nhịp đập của tim.
− Khi thắt chỉ ở xoang tĩnh mạch và thắt chỉ ngang vùng tiếp giáp giữa tâm nhĩ và
tâm thất: Sợi chỉ nằm phía dưới hạch nhĩ thất, vùng xoang nhĩ vẫn đập bình thường
,vùng nhĩ đập chậm ,vùng thất không đập
− Kết luận: Hạch nhĩ thất phát ra xung yếu hơn ở hạch xoang nhĩ
− Khi thắt chỉ ở mỏm tâm thất: kết quả là phần mỏm (dưới nút thắt) ngừng đập hoàn
toàn. Phần tim (gồm phần xoang, vùng nhĩ, và vùng thất còn lại) vẫn đập bình
thường.

− Khi cắt rời tim khỏi cơ thể, sau đó cắt tim thành 3 phần: phần xoang, phần nhĩ-
thất, phần tâm thất và cho vào đĩa Petri đựng dung dịch Ringer. Ta thấy vùng xoang
nhĩ có hạch vẫn đập, phần không có hạch thì ngừng đập hoàn toàn
B. Quan sát tuần hoàn mao mạch dưới kính hiển vi:
1. Mục đích thí nghiệm:
− Biết cách mổ ếch phục vụ cho thí nghiệm.
− Xác định vị trí hệ mạch gồm động mạch, mao mạch và tĩnh mạch. Mao mạch
chính là những mạch máu nhỏ nhất nằm trung gian giữa động mạch và tĩnh mạch, quá
trình trao đổi chất, khí hô hấp diễn ra ở đây.
− Nhận biết chiều máu chảy :
 Máu chảy trong động mạch theo chiều phân tán, từ động mạch lớn chia ra
động mạch nhỏ đến mao mạch.
 Máu chảy trong tĩnh mạch theo chiều tập trung, từ những tĩnh mạch nhỏ
tập trung đến tĩnh mạch lớn.
 Máu chảy trong mao mạch chủ yếu theo hướng từ động mạch tới tĩnh
mạch, đôi lúc được nhồi đi nhồi lại.
2. Kết quả, giải thích:
Chọc tủy ếch để gây bất động
7
Lật ngược lưỡi ếch ra ngoài miệng rồi
dùng đinh ghim căng trên lỗ đục sẵn ở
đầu bàn mổ. Lên kính hiển vi soi qua
màng lưỡi, quan sát các mao mạch ở
lưỡi: ban đầu mao mạch lưỡi màu đỏ
tươi, sau 10-20 phút trở nên nhợt nhạt
Hệ mạch lưỡi ếch quan sát dưới kính hiển vi
Cắt dọc phía bên lồng ngực, ấn nhẹ cho
phổi lộ ra ở vết cắt rồi cho phổi vào hộp
lam kính, đặt hộp trên lỗ đụcsẵn ở trên
bàn mổ. Soi dưới kính hiển vi và quan sát

tuần hoàn mao mạch ở phổi
Hệ mạch phổi ếch quan sát dưới kính hiển vi
Cắt dọc phía bên khoang bụng, dùng dao
panh kéo qua vết cắt một đoạn ruột, rồi
dùng đinh ghim cố định sao cho mạc treo
ruột căng trên lỗ đục sẵn ở phía bên bàn
mổ.
Không quan sát được hệ mạch màng ruột ếch
dưới kính hiển vi
8
Dùng đinh ghim cố định các ngón chân
để màng bơi căng trên lỗ đục sẵn ở cuối
bàn mổ ếch.
Hệ mạch màng bơi ếch quan sát dưới kính
hiển vi
9
Bài 4: NỘI TIẾT
1. Mục đích thí nghiệm:
− Xác định vị trí tuyến yên và vai trò tuyến yên đối với hệ nội tiết
− Thùy giữa tuyến tiết ra hormon MSH (Melacocyte stimulating hormon) có tác
dụng đối với quá trình tạo thành và phân bố sắc tố Melanin trên da
− Cắt bỏ tuyến yên xem sự thay đổi màu sắc của da
2. Kết quả, giải thích:
Màu da của ếch trước khi cắt tuyến yên
Hai giờ sau khi cắt tuyến yên, theo
lý thuyết màu da của ếch sẽ chuyển
sang vàng bệch.
Nhưng do quá trình làm thí nghiệm
mổ lấy tuyến yên ra, ếch chảy quá
nhiều máu làm quá trình lấy tuyến yên

ra trở nên khó khăn và khó xác định
hơn. Nên thí nghiệm lấy tuyến yên
không thành công
Giải thích: Thùy giữa tuyến tiết ra
hormon MSH (Melacocyte stimulating
hormon) có tác dụng đối với quá trình
tạo thành và phân bố sắc tố Melanin
trên da. Cắt bỏ tuyến yên gây nhược
năng tuyến yên ,giảm lượng hormon
MSH sẽ ảnh hưởng ngay đến màu sắc
của da.Do đó sau khi bị cắt tuyến yên
thì da ếch sẽ chuyễn từ màu sẫm sang
màu vàng bệch
10
Bài 5: THẦN KINH
A. Phân tích cung phản xạ:
1. Ý nghĩa, mục đ ích:
− Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với mọi dạng kích thích từ môi trường. Đó là
nguyên tắc hoạt động bao trùm và xuyên suốt đời sống mỗi cá thể. Mỗi phản xạ đều
phải có một cung phản xạ tương ứng. Cung phản xạ bao gồm 5 yếu tố là :
 Thụ quan
 Dây thần kinh hướng tâm
 Trung ương thần kinh
 Dây thần kinh ly tâm
 Cơ quan thực hiện (hay tác quan)
− Về sau người ta còn công nhận thêm một yếu tố thứ 6 trong cung phản xạ là
đường hướng tâm ngược từ tác quan về trung ương. Phản xạ chỉ thực hiện được khi
các yếu tố của cung phản xạ nguyên vẹn cả về cấu tạo và chức năng.
− Thời gian từ khi kích thích tác động đến khi phản xạ xảy ra được gọi là thời
gian phản xạ hay thời gian tiềm tàng.

− Trên một số chế phẩm ếch-tủy , có thể đo tính được thời gian cũng như phân
tích các yếu tố thành phần của cung phản xạ.
2. Kết quả, giải thích:
− Ếch không chọc tủy, dùng khăn quấn ếch và dùng kéo lớn cắt ngang đầu ếch phía
dưới 2 mắt. Móc hàm dưới và treo lên giá thí nghiệm. Thấm máu ở vết cắt, để ếch yên
tĩnh một thời gian, hai chân thõng xuống
 Trường hợp ếch chưa bị lột da chân và đã bị lột da chân:
Nồng độ
hóa chất
Thời gian phản xạ (s)
Ếch chưa lột da chân Ếch đã lột da chân
H
2
SO
4
0.5% 1.26s 7.14s
H
2
SO
4
1% 1.63s 8.27s
 Giải thích:
− Trên lý thuyết thời gian phản xạ co chân của ếch ở nồng độ axit
cao (H
2
SO
4
1%) sẽ diễn ra nhanh hơn nồng độ axit thấp (H
2
SO

4
0,5%) nhưng khi tiến
hành thí nghiệm ta không thu được kết quả như thế vì: Trong thí nghiệm này chỉ sử
dụng một con ếch để thí nghiệm nên độ chính xác không cao
− Do ếch đã bị lột da chân nên các tế bào thụ cảm trên da cũng bị
mất vì thế cho nên khi nhúng chân ếch vào trong dung dịch H
2
SO
4
thì ta thấy thời gian
phản xạ của ếch chậm hơn khi chưa lột da
11
 Trường hợp tác động lên dây thần kinh hông ở cơ đùi:
Nồng độ
hóa chất
Thời gian phản xạ (s)
Bình
thường
Thắt chỉ dây thần kinh
hông
Cắt chỉ dây thần kinh
hông
H
2
SO
4
0.5% 2s Không phản xạ Không phản xạ
H
2
SO

4
1% 1.64s Không phản xạ Không phản xạ
 Giải thích:
− Khi tách dây thần kinh, thấm ướt dung dịch sinh lý thì cấu tạo và chức
năng của dây thần kinh vẫn giữ nguyên, do đó phản xạ vẫn xảy ra
− Sau đó dùng chỉ luồn dưới và thắt chặt (1 nút) dây thần kinh hông. Ếch
không phản xạ do kích thích truyền qua dây thần kinh bị nghẽn lại.
− Sau khi cắt chỉ, tẩm dung dịch sinh lý cho dây thần kinh hông ở cả hai đùi.
Ếch không phản xạ do kích thích truyền qua dây thần kinh vẫn bị nghẽn lại. Do thời
gian thí nghiệm là có hạn nên có thể thời gian phản xạ sẽ lâu, nếu có thì do chế phẩm
thần kinh có khả năng hưng phấn. Nghĩa là có cảm ứng chứ không phải là phản xạ
 Trường hợp dùng ether và tinh thể muối ăn tác dụng lên dây thần kinh
hông ở đùi: (dùng dung dịch acid H
2
SO
4
0.5%)
Thời gian phản xạ (s)
Chân thứ nhất Chân thứ hai
Trước khi tẩm
ether
Sau khi tẩm ether
Trước khi tẩm
tinh thể muối
Sau khi tẩm tinh
thể muối
1.7s 17s 1.7s 20.5s
 Giải thích:
 Chân thứ nhất:
− Trước khi tẩm ether ếch vẫn phản xạ co chân với acid bình thường

− Sau khi tẩm ether 5 phút, thời gian phản xạ của ếch lâu hơn. Do ether là chất gây
mê nên khi cho ether tác động lên dây thần kinh hông thì nó sẽ làm ức chế dây thần
kinh dẫn đến ếch có phản xạ với acid chậm
 Chân thứ hai:
− Trước khi tẩm muối ăn ếch vẫn phản xạ co chân với acid bình thường như trên
− Sau khi tẩm muối ăn 5 phút, thời gian phản xạ của ếch lâu hơn. Do muối ăn có tác
dụng ức chế làm chậm sự lan truyền xung thần kinh tới trung ương thần kinh và tủy
sống dẫn tới ếch phản xạ chậm so với trước khi đặt tinh thể muối ăn lên dây thần kinh
hông ở đùi.
 Trường hợp cắt đầu ếch: (dùng dung dịch acid H
2
SO
4
0.5%)
12
Thời gian phản xạ (s)
Chân thứ nhất Chân thứ hai
Tách dây tk hông Cắt dây tk hông
Trước khi chọc
tủy
Sau khi chọc tủy
6.92s Không phản xạ 3.14s Không phản xạ
 Giải thích:
 Chân thứ nhất:
− Mổ và tách dây thần kinh hông: Qua thí nghiệm trên ta thấy ếch vẫn có phản
xạ co chân với acid tuy nhiên phản xạ này phải cần nhiều thời gian
− Cắt dây thần kinh hông: Khi bị cắt dây thần kinh thì ếch không phản xạ so với
khi chưa cắt dây thần kinh. Do khi cắt dây thần kinh hông thì sẽ làm cắt đứt sự truyền
các kích thích từ các tế bào thụ quan đến trung ương thần kinh và tủy sống.
 Chân thứ hai:

− Giữ nguyên vẹn (trước khi chọc tủy) : thử phản xạ co chân với acid
− Sau đó dùng dùi chọc tủy chọc thẳng vào tủy sống tại vết cắt ngang đầu thì
khi thử lại phản xạ co chân với acid thì ếch không còn phản xạ co chân. Do khi chọc
thẳng vào tủy sống đã phá hủy hoàn toàn cơ quan não bộ còn lại sau khi đã cắt đầu.
Lúc này các yếu tố của cung phản xạ không còn nguyên vẹn nên phản xạ không thực
hiện được.
B.Quan sát các phản xạ trương lực. Phản xạ của tủy sống:
1. Ý nghĩa, mục đ ích:
− Các phản xạ trương lực là những phản xạ co cơ kéo dài để giữ thăng bằng và duy
trì tư thế của cơ thể trong không gian. Phản xạ trương lực được điều khiển từ nhiều
cấu trúc khác nhau của hệ thần kinh trung ương từ tủy sống trở lên. Khi cắt đứt sự
liên hệ từ tủy sống đến cấu trúc khác của não bộ,các phản xạ trương lực sẽ tăng
cường. Động vật ở thang tiến hóa thấp, có tính độc lập của tủy sống trong các phản xạ
trương lực và một số phản xạ đơn giản như phản xạ gân, phản xạ da biểu hiện rõ ràng
hơn so với động vật ở thang tiến hóa cao.
− Tạo một chế phẩm ếch – tủy có thể quan sát được các phản xạ trương lực và phản
xạ da ếch.
− Cần quan sát các phản xạ trương lực phản xạ của tủy sống khi cắt đứt sự liên hệ
của tủy sống với các cấu trúc khác của não bộ.
2. Kết quả, giải thích:
− Móc hàm dưới ếch và treo lên để thí nghiệm. Chờ một thời gian cho ếch yên tĩnh
rồi quan sát: hai chân sau của ếch duỗi thẳng
− Dùng kéo cắt ngang hàm trên của ếch từ phía dưới hai mắt trở lên. Thấm máu,
chờ cho ếch yên tĩnh rồi quan sát: hai chân ếch không duỗi thẳng nữa mà hơi co lên.
13
 Giải thích: Con ếch bị chặt mất đầu vẫn co dật chân lại. Trong trường hợp
này phần thân của con vật phản ứng một cách máy móc, còn phần não đã bị hủy
bỏ. Đó chính là phản xạ trương lực cơ do tủy sống điều khiển khi đã cắt bỏ phần
não phía trên.
− Tháo ếch khỏi móc và đặt ếch ở tư thế ngồi khoanh 2 chân sau trước bụng trên

bàn mổ. Bình thường khi chưa cắt hàm trên (còn nguyên não), ếch không thể ngồi ở
tư thế này.
 Giải thích: Đó chính là phản xạ trương lực của cơ do tủy sống điều khiển,
còn gọi là “phản xạ bụt”
− Ở tư thế “ngồi” của ếch, dùng panh gắp miếng bông thấm tẩm acid H
2
SO
4
0.5%
và đặt lên vùng da bụng ta thấy ếch dùng chi trước gạt nhẹ miếng bông cùng bên.
− Khi gắp miếng bông thấm tẩm acid H
2
SO
4
1%, ếch dùng cả hai chi trước để gạt
miếng bông, sau đó dãy mạnh và ngã xuống
14
 Giải thích: 2 phản xạ trên là phản xạ da (còn gọi là phản xạ gãi) do tủy
sống điều khiển. Tùy điều kiện kích thích, số lượng các đoạn tủy sống than gia
phản xạ sẽ thay đổi, cường độ kích thích càng mạnh, càng có nhiều đoạn tủy sống
tham gia.
C. Ức chế Sechenov:
1. Ý nghĩa, mục đ ích:
− Mổ ếch để quan sát đồi não của ếch.
− Tìm hiểu các tác dụng thẩm thấu của muối ăn ở đồi não, một quá trình ức chế xuất
hiện đối với nhiều cấu trúc khác như tủy sống, làm chậm các phản xạ co cơ.
2. Kết quả, giải thích:
− Sau khi đặt tinh thể NaCl vào đồi não ếch. Dùng dung dịch H2SO4 1% để đo
thời gian phản xạ co chân ếch
Thời gian phản xạ (s)

Không có muối ăn Có muối ăn Rửa sạch muối ăn
2.6s 2.91s 2.15s
 So sánh : Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy :
− Sau khi đặt tinh thể NaCl vào đồi não thì ếch phản xạ với acid H
2
SO
4
1%
chậm hơn so với trước khi cho muối ăn vào
− Khi đã rửa sạch muối ăn và thử phản xạ lại với acid H
2
SO
4
1% thì thời
gian phản xạ cũng chậm hơn so với trước khi cho muối ăn vào, nhưng vẫn nhanh hơn
so với lúc có muối ăn
− Như vậy, trong 3 trường hợp thì trường hợp có sự tác động của muối ăn
lên đồi não ếch làm cho phản xạ co chân ở ếch diễn ra lâu hơn 2 trường hợp còn lại.
 Giải thích:
− Màng sinh chất của các tế bào thần kinh có chứa bơm Na+ K+ ATPase rất hoạt
động làm cho Na
+
ra ngoài và K
+
vào trong,điều này đã tạo nên một gradient nồng độ
đối với Na
+
,K
+
và Cl

-
.
15
− Như ta đã biết, Na
+
và Cl
-
đều có xu hướng tích tụ bên ngoài tế bào.Khi ta đặt tinh
thể muối ăn (NaCl) vào đồi não của ếch đã làm cho nồng độ Na
+
và Cl
-
tăng lên làm
thay đỗi gradient nồng độ của tế bào thần kinh,khi sự chênh lệch về nồng độ giữa các
ion là qua lớn sẽ dẫn đến việc dẫn truyền các xung thần kinh yếu đi dẫn đến việc phản
xạ với acid của chân ếch chậm đi.Đó là lí do vì sao khi ta đặt muối ăn vào đồi não thì
phản xạ của ếch chậm đi. Khi rửa sạch muối ăn thì nồng độ Na
+
và Cl
-
giảm bớt nên
thời gian phản xạ nhanh hơn so với lúc có muối ăn
D. Thí nghiệm phá tiểu não :
1. Mục đ ích:
− Nắm rõ chức năng của tiểu não
− Mổ, quan sát rồi cắt bỏ từng phần và toàn bộ tiểu não để thấy sự rối loạn vận
động của ếch
2. Kết quả, giải thích:
− Sau khi quan sát các cấu trúc khác nhau của não ếch. Dùng panh nhỏ gắp nhẹ
nhàng phá hủy tiểu não phải của ếch. Ta thấy ếch nghiêng đầu về phía tiểu não bị cắt

(bên phải). Khi thả vào thau nước thì ếch bơi vòng tròn về phía bị cắt (bên phải)
− Dùng panh gắp tiếp nửa tiểu não phía bên trái, ta thấy ếch chúi đầu xuống đất và
không bơi, không nhảy
 Giải thích:Do tiểu não có chức năng quan trọng trong việc điều hòa các
phản xạ trương lực cơ nhằm giữ tư thế và thăng bằng cho cơ thể. Mặt khác tiểu
não điều hòa các phản xạ co cơ theo ý muốn, phối hợp các động tác cho đúng tầm,
đúng hướng, làm cho sự vận động chính xác hơn. Khi ta cắt bỏ một phần tiều não
ngay lập tức sự vận động của ếch bị rối loạn, ếch chỉ bơi về phía bên tiều não bị
cắt
16
Mục Lục
Bài 1: MỔ VÀ QUAN SÁT NỘI TẠNG ẾCH 1
A. Đặc điểm của lớp lưỡng cư: 1
B. Quan sát cấu tạo ngoài và trong của đại diện: 1
1. Lớp lưỡng cư: 1
2. Quan sát một số hoạt động của ếch: 1
3. Quan sát cấu tạo ngoài: 1
4. Cách mổ: 2
5. Quan sát cấu tạo trong: 2
Bài 2: TÍNH THẤM MỘT CHIỀU CỦA DA ẾCH 5
1. Ý nghĩa, mục đích: 5
2. Kết quả, giải thích: 5
Bài 3: TUẦN HOÀN 6
A. Thí nghiệm thắt nút tim của Stanius: 6
1. Ý nghĩa, mục đích: 6
2. Kết quả, giải thích: 6
B. Quan sát tuần hoàn mao mạch dưới kính hiển vi: 7
1. Mục đích thí nghiệm: 7
2. Kết quả, giải thích: 7
1. Mục đích thí nghiệm: 10

2. Kết quả, giải thích: 10
Bài 5: THẦN KINH 11
A. Phân tích cung phản xạ: 11
1. Ý nghĩa, mục đích: 11
2. Kết quả, giải thích: 11
B.Quan sát các phản xạ trương lực. Phản xạ của tủy sống: 13
1. Ý nghĩa, mục đích: 13
2. Kết quả, giải thích: 13
C. Ức chế Sechenov: 15
1. Ý nghĩa, mục đích: 15
2. Kết quả, giải thích: 15
D. Thí nghiệm phá tiểu não : 16
1. Mục đích: 16
2. Kết quả, giải thích: 16
17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×