Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Rung nhĩ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.01 KB, 3 trang )

Rung nhĩ

Bệnh nhân sau khi được do điện tim và chẩn đoán là rung nhĩ (RN) cứ ngỡ mình đi
khám tim lại được phát hiện bệnh về… tai (nhĩ). “Mà thấy tai có bị rung như… điện
thoại di động rung đâu sao bác sĩ gọi là RN!?”. Thực sự thì từ “nhĩ” ở đây là nói đến
buồng tâm nhĩ của tim (tâm nhĩ được gọi là “nhĩ” vì có hình dạng giống cái tai). RN
là một tình trạng rối loạn nhịp tim, trong đó buồng nhĩ đập không đều và hỗn loạn,
không đồng bộ với nhịp đập của hai buồng thất.
RN là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất
RN là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. RN có thể tạm thời, thoáng qua rồi hết, có thể là
tình trạng mãn tính. Nguyên nhân gây RN có thể là: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh
van tim (thường gặp nhất là trong bệnh hẹp van hai lá), bệnh tim bẩm sinh, sau phẫu
thuật tim… Để xác định RN, bác sĩ đo điện tim và đôi khi sử dụng điện tâm đồ nhật ký
nếu cần thiết.

Tác hại của RN
RN thường làm cho nhịp tim không đều và nhanh, khiến cho tim bơm máu không hiệu
quả ở mỗi nhịp đập. Điều này gây cho một số người các triệu chứng như: hồi hộp đánh
trống ngực, mệt, yếu, nhức đầu, huyết áp thấp, khó thở… trong khi một số người khác lại
không cảm nhận triệu chứng gì, chỉ tình cờ phát hiện RN.
Bên cạnh các triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh, cần lưu ý là RN có thể đưa đến
một số biến chứng nguy hiểm và nặng nề, nhất là tai biến mạch máu não và suy tim.
Trạng thái tâm nhĩ rung lên từng đợt mà không co bóp để tống máu vào tâm thất ở cuối
thì tâm trương làm cho máu ứ lại và tạo nên dòng máu xoáy trong tâm nhĩ, đưa đến việc
dễ hình thành nhiều cục máu đông trong tâm nhĩ. Cục máu đông khi vào dòng máu có
nguy cơ gây tắc mạch máu ở nhiều nơi, nếu tắc ở não gây nhồi máu não. Ngoài ra, RN
mạn tính khiến tim co bóp thiếu hiệu quả, lâu ngày đưa đến suy tim.
Điều trị RN
Mục tiêu điều trị bao gồm hai điểm chính: 1/ đưa nhịp tim trở về nhịp xoang (nhịp tim
bình thường) hoặc kiểm soát tần số tim; 2/ ngăn ngừa hình thành huyết khối. Chọn lựa
phương thức điều trị RN dựa vào thời gian mắc bệnh, biểu hiện triệu chứng và nguyên


nhân gây bệnh, thường là dùng thuốc hoặc các phương pháp can thiệp (như: điều trị qua
ống thông, thủ thuật ngoại khoa Maze…).
Hầu hết những bệnh nhân RN (chưa hoặc đang điều trị) đều có nguy cơ cao hình thành
huyết khối, có thể đưa đến tai biến mạch máu não. Nếu có bệnh tim mạch khác kèm theo
thì nguy cơ này còn cao hơn nữa. Bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kháng đông (thường là
sintrom) kèm với thuốc điều trị RN để phòng ngừa biến chứng do huyết khối.

Tập thể dục đều đặn.
Lối sống cho bệnh nhân RN
Lối sống phù hợp góp phần vào việc điều trị RN cũng như giảm thiểu các triệu chứng.
Một số biện pháp cần áp dụng:
- Kiểm soát tốt huyết áp và nồng độ mỡ máu.
- Ăn lạt, ăn ít muối và ít chất béo.
- Không uống rượu và cà phê vì những chất kích thích này có thể làm xấu hơn tình trạng
rối loạn nhịp.
- Không hút thuốc lá. Nicotine có trong thuốc lá là một chất kích ứng mạnh, có thể làm
RN trầm trọng hơn.
- Tập thể dục đều đặn.
- Nếu có sử dụng sintrom thì cần uống thuốc đúng theo toa của bác sĩ, đến bệnh viện
ngay khi nhận thấy có dấu hiệu xuất huyết bất thường (chảy máu nướu răng tự nhiên hay
khi đánh răng, chảy máu mũi, nổi vết bầm dưới da, đi tiêu phân đen sệt, ói ra máu, tiểu
đỏ, lượng máu hành kinh ra nhiều…).
- Không tự ý uống thuốc, kể cả các loại thuốc thông thường vì một số thuốc có thể ảnh
hưởng đến tình trạng rối loạn nhịp hoặc tương tác với thuốc chống loạn nhịp, thuốc
sintrom.
BS.CKI. NGÔ BẢO KHOA

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×