Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.31 KB, 9 trang )

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ
THẢ VƯỜN




I. MỘT SỐ GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN PHỔ BIẾN:
- Gà Tam Hoàng (Trung Quốc)
- Gà Lương Phượng (Trung Quốc)
- Gà ISA – JA57; Sasso (Pháp)
- Gà Kabir (Israel)
- Gà Ri, Mía, Hồ, gà H’mông
II. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
1. Kỹ thuật chọn gà con
Chọn ngay lúc 1 ngày tuổi, chọn những con lông bông; bụng thon
nhẹ, rốn kín, mắt to, sáng; chân bóng, không dị tật, đi lại nhanh nhẹn.
2. Kỹ thuật chọn gà hậu bị
Chọn lúc 6 tuần tuổi và 20 tuần tuổi. Chọn con đầu rộng, sâu; mắt to,
sáng; mỏ ngắn, chắc; mào và tích tai phát triển, tươi màu; khoảng cách giữa
cuối xương lưỡi hái và xương háng rộng; lông sáng bóng mượt.
3. Kỹ thuật chọn gà mái đẻ
Chọn định kỳ để loại thải những con đẻ kém. Chọn con có mào và tích
tai to, màu đỏ tươi; khoảng cách giữa 2 xương háng rộng, đặt lọt 2 – 3 ngón
tay; lỗ huyệt ướt, cử động, màu nhạt; không thay lông cánh hàng thứ nhất.
III. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
1. Giai đoạn úm gà con từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi
- Chuẩn bị quây gà, lồng úm
Dùng cót ép cao 45 cm quây tròn có đường kính 2-3 m (tuỳ theo số
lượng gà) hoặc lồng úm làm bằng khung tre, gỗ, xung quanh được bao bằng
cót ép hoặc gỗ có chiều dài 1,0-1,2 m; rộng 0,8-1,0 m; cao 0,4 m. Đáy lồng
đặt cách mặt đất tối thiểu 0,3-0,4 m.


Mật độ gà trong quây: 50 con/1m2.
- Thức ăn: cho ăn ngô nghiền hoặc tấm trong ngày đầu. Từ ngày thứ 2
trở đi cho gà ăn thức ăn công nghiệp loại cám hỗn hợp hoặc cám viên dùng
cho gà con có tỷ lệ đạm thô 20% và năng lượng trao đổi tối thiểu 2900
kcal/kg. Có thể phối trộn thức ăn đậm đặc với ngô nghiền, tấm, gạo, cho gà
ăn
Cho ăn tự do cả ngày lẫn đêm, mỗi lần một ít để thức ăn luôn được
mới, thơm ngon, kích thích tính thèm ăn của gà. Sử dụng máng ăn bằng
khay tôn, khay nhựa cao 3-5cm hoặc mẹt hay ống tre.
- Nước uống: Phải có đủ nước sạch cho gà uống.
Gà mới mang về, cho nghỉ 10-15 phút rồi cho uống nước sạch có pha
50g đường Glucoza với 1g Vitamin C trong 1 lít nước để chống stress cho
gà, sau đó mới được cho gà ăn. Sử dụng máng uống bằng hộp nhựa, chai
nhựa hoặc ống tre tự tạo.
- Sưởi ấm cho gà: Dùng bóng điện, than củi hoặc ủ đống dấm trấu.
Trong 2 tuần đầu nhiệt độ sưởi ấm 31-330C, sau đó giảm dần đến nhiệt độ
tự nhiên. Quan sát đàn gà thường xuyên để biết được nhiệt độ trong chuồng
có thích hợp hay không để kịp thời điều chỉnh:
+ Gà tụm lại dưới chụp sưởi là gà bị lạnh phải đưa gần nguồn nhiệt
gần vào.
+ Gà tản xa chụp sưởi là bị nóng phải kéo dịch nguồn nhiệt ra.
+ Gà nằm đều quanh chụp sưởi là gà đủ nhiệt
+ Gà nằm tụm lại ở góc kín trong chuồng là gà bị gió lùa cần che chắn
lại chuồng trại.
2. Giai đoạn gà từ 5 tuần tuổi đến khi giết thịt
Cho gà ăn tự do với thức ăn đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng đạm thô 16-
18% và năng lượng trao đổi 3000-3100 Kcal/kg thức ăn. Thức ăn được phối
trộn từ các loại nguyên liệu: ngô, gạo, tấm, cám gạo, đậu tương, bột cá, bột
xương
Sau 4 tuần tuổi bắt đầu thả gà ra vườn. Cần bổ sung thêm thức ăn cho

gà vào gần trưa và chiều trước khi lùa vào chuồng.
Trước khi bán 10-15 ngày vỗ béo cho gà bằng cách cho ăn tăng lượng
thức ăn hốn hợp hoặc ngô vàng.
3. Nuôi gà mái đẻ
Từ 1-4 tuần tuổi nuôi như gà thịt thương phẩm.
Từ 5-20 tuần tuổi cho gà ăn hạn chế, hàng ngày có thể giảm 20-30%
lượng thức ăn tuỳ vào mức sinh trưởng của gà. Thức ăn yêu cầu có tỷ lệ đạm
thô 16-18%, năng lượng trao đổi tối thiểu 2.750-2.850 Kcal/kg để khống chế
khối lượng của gà. Thức ăn được phối trộn từ các loại nguyên liệu: ngô, gạo,
tấm, cám gạo, đậu tương, bột cá, bột xương
Trong thời gian nuôi gà đẻ từ 21 tuần tuổi, thức ăn phải đảm bảo chất
lượng, yêu cầu đạm thô 16,5-17,5%, năng lượng trao đổi 2.750 Kcal/kg thức
ăn và canxi 4%, cho ăn hạn chế theo tỷ lệ đẻ của gà. Số lượng thức ăn như
sau:
Tỷ lệ đẻ (%)

g/con/ngày
40 - 45

100 – 110
50 – 55

115 – 120
60 - 65

125 - 130
Trên 65

135


IV. PHÒNG BỆNH
Tuổi

Phòng bệnh
1 – 4 ngày

Uống Vitamin B1, B-Complex
5 ngày

Nhỏ mắt, mũi vaccin Gumboro lần 1
7 ngày

Nhỏ mắt, mũi vaccin Lasota phòng bệnh dịch tả lần 1
Chủng vaccin đậu
18 ngày

Nhỏ vaccin Lasota lần 2
21 ngày

Nhỏ vaccin Gumboro lần 2
33-35ngày

Nhỏ vaccin Gumboro lần 3
45 ngày

Tiêm vắc xin Niu-cát- xơn hệ 1 phòng bệnh dịch tả
60 ngày

Tiêm vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng
4 tháng


Tiêm nhắc lại vaccin Niu-cát- xơn hệ 1, Tụ huyết trùng và chủng đậu

×