Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CHOLESTEROL MÁU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.06 KB, 40 trang )

z















BỆNH HỌC THỰC HÀNH -
CHOLESTEROL MÁU






















































BỆNH HỌC THỰC HÀNH
CHOLESTEROL MÁU
(Cao Chỉ Huyết Chứng – Hypercholesterolmia –
Hypercholestérolémie)

Đại Cương
Cholessterol là thành phần cần thiết cho sự sống, cấu tạo mật và sinh
tố D. Nó tạo màng tế bào để tổng hợp một số Hormon.
Ở tuổi 45-50 nên xét nghiệm nồng độ Chloesterol máu thường xuyên
hoặc định kỳ để theo dõi sự gia tăng của Chloesterol trong máu.
Thường gặp nơi người lớn tuổi, béo phì. Phụ nữ nhậy cảm với
Lipoprotein HDL và Triglyceride hơn nam giới. Trái lại, nam giới lại nhậy
cảm với Lipoprotein LDL do ăn uống, nhậu nhẹt rượu thịt nhiều
Gần đây, sau những công bố cho rằng Cholessterol là nguyên nhân
gây nên các bệnh tim mạch, xơ động mạch, huyết áp cao, thiểu năng mạch
vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não rất nhiều người (đa số ở
thành phố lớn) đã đi xét nghiệm máu và kết quả cho thấy đa số có
Cholesterol huyết cao. Siêu âm cho kết quả: Mỡ trong gan rất đông.
Những người béo phì, huyết áp cao, tiểu đường, trên 50 tuổi, nên xét
nghiệm máu để biết hàm lượng Cholesterol. Chỉ cần nhịn đói trước khi lấy
máu vào buổi sáng. Nếu Cholesterol cao, nên làm xét nghiệm lại trong vài

ngày sau. Nếu cả hai lần đều cao, cần chú ý đến mức độ HDL và Triglycerid
để có hướng điều trị cho phù hợp.
Theo thời sinh học, lượng Cholesterol được sản xuất ở gan nhiều vào
ban đêm, vì vậy bữa ăn tối nên hạn chế bớt thức ăn có dầu mỡ, nếu có thể
được thì lượng thuốc uống tập trung vào buổi tối sẽ có hiệu quả cao hơn.
Đông Y không có tên bệnh này nhưng các chứng trạng của bệnh
Cholesterol giống với các bệnh Đờm Ẩm, Huyễn Vựng, Đầu Thống, Hung
Tý, Chi Thể Ma Mộc của Đông y.
Cũng gọi là Cao Chỉ Đản Bạch Huyết Chứng, Huyết Chỉ Quá Cao
Chứng.
Chứng Cholesterol Máu cao, Mỡ Trong Máu (Lipit huyết cao), Gan
Nhiễm Mỡ… tuy tên gọi khác nhau, về cơ chế gây bệnh theo YHHĐ có
khác nhau nhưng đối với YHCT cùng chung một cách biện chứng là luận trị
gần như nhau.
Đông Y xếp vào loại Trọc Trở, Đờm Thấp, Thấp Nhiệt.
Có thể tham khảo thêm ở bài Mỡ Máu Cao.
Nguyên Nhân
Theo Đông y nguyên nhân gây nên Cholesterol cao có thể do:
+ Ăn uống không điều độ: Ăn nhiều những thức ăn mỡ, béo, uống
rượu… làm tăng lượng mỡ lên, trong khi đó chức năng vận hóa của Tỳ lại bị
suy giảm khiến cho lượng mỡ ứ đọng lại gây nên, hoặc do ăn uống thất
thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương không vận hóa được dưỡng trấp, các
chất béo không tan đi được, tụ lại gây nên.
+ Tỳ Hư yếu kèm thấp tà ứ đọng: Tỳ ở trung tiêu, có chức năng vận
hóa, Tỳ thích khô ráo chứ không thích ẩm ướt, nếu ăn nhiều chất lạnh, mát
quá làm Tỳ Vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị mất đi sẽ gây nên béo
phì, thủy thấp sẽ thịnh. Tỳ bị tổn thương khiến cho dưỡng trấp không
chuyển hóa thành các chất nuôi dưỡng cơ thể, Cholesterol sẽ tụ lại, gây nên
Cholesterol cao.
+ Tình Chí Bị Thương Tổn: Suy tư, giận dữ làm hại Tỳ, Can. Can mất

chức năng sơ tiết, khí cơ bị uất trệ, khí bị trệ, huyết bị ứ, hoặc Can khí uất
kết lấn sang làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa, lượng mỡ
không chuyển hóa được tụ lại gây nên chứng Cholesterol cao.
+ Thận Khí Hư Suy: Người lớn tuổi cơ thể bị suy yếu, thận khí hư
hoặc lao thương quá sức, tinh khí bị tổn hại, sẽ làm cho tinh khí bất túc, khí
hóa bị bất cập, tân dịch không đều hòa, lượng mỡ không chuyển hóa được,
tụ lại thành chất mỡ xấu làm cho Cholesterol tăng cao.
+ Đờm ngưng huyết kết: Bình thường, lượng mỡ hóa sinh vào với
thủy cốc, dưỡng trấp, mỡ cùng với tân dịch đều là loại chất dịch, tân dịch và
huyết cùng hỗ sinh cho nhau, mỡ và máu cùng quy vào phần dinh. Tân dịch
tụ lại sinh ra đờm, huyết dịch ứ trở gây nên huyết ứ. Đờm ngưng, huyết trở
đều làm cho lượng mỡ chuyển hóa thất thường, tụ lại thành trọc tà, gây nên
Cholesterol cao.
Cũng có thể do Can âm bị hao tổn, Can dương quá vượng, làm cho
phong ở bên trong bị động, bốc lên thanh khiếu bên trên gây nên hoặc do Tỳ
bị hư yếu, nguồn vận hóa bị kém khiến cho tinh khí của ngũ tạng kém, Thận
không tàng trữ lại được, khiến cho Thận thủy bất túc, Can không được tư
dưỡng gây nên bệnh.
Cơ Chế
Cholesterol là một hợp chất có cấu trúc Sterol, là một trong những
thành phần Lipid có trong cơ thể con người.
Cholesterol có hai nguồn gốc: Nội sinh (do chính cơ thể tự tổng hợp)
và Ngoại sinh (có trong thức ăn được đưa vào cơ thể). Cholesterol được tổng
hợp ở nhiều cơ quan nhưng nhiều nhất ở gan. Gan vừa làm nhiệm vụ tổng
hợp Cholesterol, vừa làm nhiệm vụ điều hoà, dự trữ Cholesterol trong cơ thể.
Cholesterol nhũ hóa Triglycerid để ngấm qua thành ruột, theo hệ bạch
huyết rồi vào máu. Chúng di chuyển trong máu dưới dạng Chylomicron. Các
cơ và mô mỡ thu hút chất béo nhờ Liporotein lipase. Phần dư thừa trở về gan
và Cholesterol tự do được phóng thích. Cholesterol dùng để tổng hợp màng
tế bào, nội tiết tố hoặc dự trữ dưới dạng Chloesterol esther.

Cholesterol là một chất béo, để di chuyển trong máu, nó cần một chất
vận chuyển, đó là các Lipoprotein. Có hai loại Lipoprotein:
+ Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL - Low Density Lipoprotein) xuất
phát từ gan, chuyển Chlesterol đến tận các tế bào để làm chất ‘đốt’, tạo năng
lượng.
+ Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL – High Density Lipoprotein) có chức
năng ngược lại, chuyển Cholesterol từ các tế bào trở về gan để được tái biến
dưỡng.
Khi thừa trong máu, trên đường di chuyển từ gan đến các tế bào,
Cholesterol LDL thừa, được gọi là Cholesterol xấu, không vào hết tất cả
trong tế bào, mà tồn đọng tại động mạch và sau đó xâm nhập vào vách thành
động mạch. Tại đây, Chloesterol bị oxy hóa tạo thành những tảng xơ động
mạch và góp phần làm nghẽn tắc động mạch (dân gian quen gọi là máu
nhiễm mỡ). Dần dần sẽ dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não
hoặc viêm động mạch.
Còn Cholesterol được Lipoprotein HDL vận chuyển là Cholesterol tốt,
làm thông động mạch, tống khứ Chloesterol thặng dư ra khỏi động mạch.
Để chẩn đoán Cholesterol máu, cần xác định nồng độ:
+ Cholesterol toàn phần.
+ LDL – Cholesterol (Cholesterol xấu).
+ HDL – Cholesterol (Cholesterol tốt).
+ Triglycerid.
Từ 4 nồng độ này sẽ xác định được nguy cơ thừa Cholesterol.
Bình thường, nồng độ của 4 yếu tố trên là:
. Cholestrol toàn phần: 156 ± 20/100ml huyết tương.
. HDL: 60mg/l
. LDL: 160mg/l
. Triglycerid: 1,65g/lít.
HDL thường hạ thấp ở phụ nữ mãn kinh. HDL dưới 35mg/dl có nguy
cơ gây bệnh tim dù Cholesterol toàn phần trong phạm vi cho phép.

Phụ nữ gần tuổi mãn kinh bắt đầu phát phì, lượng mỡ dự trữ tăng,
Triglyceride trong máu cũng tăng nên dễ bị hiện tượng ‘Mỡ trong máu’ khi
đi xét nghiệm.
Để chẩn đoán Cholesterol Máu, cần làm xét nghiệm máu:
Nhịn ăn từ 12 giờ đồng hồ, xét nghiệm máu 2-3 lần liên tiếp, cách
nhau 2-4 tuần (tại cùng một phòng xét nghiệm), tỉ lệ Cholesterol máu trên
2,7g/l (270mg/l) = 7,0mmol/l.
Triệu Chứng
Triệu chứng chính là đầu đau, chóng mặt, lưng đau, gối mỏi, tâm
phiền, ngực đầy, Cholesterol trong máu cao.
Biện Chứng Luận Trị
+ Đờm Trọc Ngăn Trở Bên Trong: Cholesterol trong máu tăng cao,
đầu váng, đầu nặng, cơ thể béo phì, ngực bụng đầy trướng, khó chịu, người
nặng nề, không muốn hoạt động, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt, Thực.
Điều trị: Táo thấp, khứ đờm, hóa trọc, giáng chỉ (hạ Cholesterol).
Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm: Bán hạ, Trần bì, Phục linh, Chỉ xác,
Quát lâu, Hải tảo, Hoàng cầm.
(Đây là bài Ôn Đởm Thang bỏ Trúc nhự, Sinh khương, Cam thảo
thêm Quát lâu, Hải tảo, Hoàng cầm. Trong bài dùng Bán hạ, Trần bì, Quát
lâu để táo thấp, khứ đờm; Phục linh thấm thấp, kiện Tỳ; Chỉ xác lý khí, trừ
mãn, điều sướng khí cơ; Hải tảo, Hoàng cầm thanh nhiệt tiêu đờm, hóa trọc,
giáng chỉ).
+ Tỳ Hư Thấp Khốn: Cholesterol trong máu tăng cao, hoạt động thì
mệt, ăn ít, bụng đầy, hụt hơi, sắc mặt không tươi, chân hơi sưng phù, phân
lỏng nát, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoãn, Nhược.
Điều trị: Ích khí, kiện Tỳ, thấm thấp, giáng chỉ (hạ Cholesterol). Dùng
bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm: Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh,
Sơn dược, Sa nhân, Thần khúc, Sơn tra, Cát cánh, Ý dĩ.
(Đây là bài Sâm Linh Bạch Truật Tán bỏ Biển đậu, Liên nhục, thêm
Thần khúc, Sơn tra. Trong bài dùng Đảng sâm, Bạch truật ích khí, kiện Tỳ;

Phục linh, Ý dĩ, Cam thảo, Sơn dược, Sa nhân lý khí, kiện Tỳ, thấm thấp,
hòa Vị; Thần khúc, Sơn tra hòa Vi, tiêu thực, trừ mãn, hóa trọc, giáng chỉ).
+ Can Uất Khí Trệ: Cholesterol máu tăng, hai bên hông sườn trướng
đau, nấc, ợ hơi, phiền táo, dễ tức giận, đầu váng, đầu đau, miệng đắng, họng
khô, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, lý khí, hòa Vị, giáng chỉ (hạ Cholesterol). Dùng bài
Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ, Bạch thược, Chỉ xác, Cam thảo, Xuyên
khung, Sơn tra, Hạ khô thảo, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách.
(Đây là bài Sài Hồ Sơ Can Tán bỏ Hương phụ, thêm Xuyên luyện tử,
Diên hồ, Sơn tra, Hạ khô thảo. Trong bài dùng Sài hồ, Chỉ xác, Xuyên
khung để sơ Can, lý khí, giải uất; Bạch thược, Cam thảo, Xuyên luyện tử,
Diên hồ lý khí, chỉ thống, hòa trung, hoãn cấp; Hạ khô thảo vị mặn, tính hàn,
vào kinh Can, Sơn tra hòa Vị, hai vị này dùng chung có tác dụng sơ Can,
hòa Vị, tiêu đờm, giáng chỉ (hạ mỡ).
+ Can Thận Hư Tổn: Cholesterol trong máu cao, đầu váng, hoa mắt,
cử động thì hụt hơi, lưng đau, chân yếu, mắt mờ, tai ù, tai kêu, mất ngủ, hay
mơ, trí nhớ giảm, lưỡi hơi đỏ, mạch Huyền, Tế.
Điều trị: Dưỡng huyết, nhu Can, ích Thận, giáng chỉ (hạ mỡ).
Dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Câu kỷ tử, Cúc hoa,
Sinh địa, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Tang ký sinh, Đan
sâm, Hoàng tinh.
(Đây là bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn bỏ Phục linh, Sơn dược, thêm
Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Tang ký sinh, Đan sâm, Hoàng tinh. Trong bài dùng
Câu kỷ tử, Sinh địa, Tang ký sinh để ích Thận, làm mạnh lưng; Hà thủ ô, Nữ
trinh tử, Hoàng tinh tư âm, dưỡng huyết, nhu Can; Trạch tả, Đơn bì thanh
nhiệt, tiết trọc, giáng chỉ).
+ Ứ Huyết Ngăn Trở: Cholesterol máu cao, ngực đau lan ra sau lưng,
phiền muộn, đầu váng, đầu đau, đau không di chuyển, chân tay và cơ thể tê
dại, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ứ huyết, mạch Tế Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, thông kết, giáng chỉ (hạ mỡ).

Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đương quy, Sinh địa,
Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Cát cánh, Xuyên khung, Xích thược, Sơn tra,
Bồ hoàng.
(Đây là bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang bỏ Sài hồ, Cam thảo, Ngưu tất,
thêm Sơn tra, Bồ hoàng. Trong bài dùng Đương quy, Xuyên khung, Đào
nhân, Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết, khứ ứ, thông huyết mạch; Cát
cánh, Chỉ xác lý khí, tán kết; Sinh địa tư âm, lương huyết, tiêu ứ, thông lạc,
giáng chỉ).
Khi nồng độ Cholesterol máu cao, phương thức điều trị đầu tiên là tiết
thực, dù 70% lượng Cholesterol được tổng hợp ở gan, không liên quan đến
thực phẩm ăn vào.
Cần nhớ là dù thay đổi nếp sống, thay đổi thực đơn cần phải có một
thời gian để Cholesterol giảm dần, nếu Chlesterol giảm nhanh quá cũng
không tốt.
Chọn thực phẩm có tác dụng giảm và trị Cholesterol cao:
. Rau cải xanh và trái cây có chứa nhiều sinh tố C.
. Hạt Dẻ, hạt Điều, hạt nẩy mầm: giá đậu, chứa nhiều Sinh tố E.
. Cà chua nấu chín, Dưa hấu, Đu đủ, Bưởi có chứa Lycopen.
. Hành, Táo, Nho, Dâu, Trà xanh, Xà lách, Ớt xanh Đà lạt chứa nhiều
Fllavonoide.
Đây là các thực phẩm có chất kháng oxy hóa có tác dụng làm giảm
Choleterol trong máu.
Dưa hành có Selenium cũng phụ giúp chống oxy hóa Lipoprotein
LDL.
Theo nghiên cứu của Viện Trung Y Thượng Hải: một số vị thuốc có
tác dụng hạ Cholesterol như: Hà thủ ô, Sơn tra, Linh chi, Tỏi, Đan sâm,
Tang ký sinh, Hoàng tinh, Sâm tam thất, Bồ hoàng, Trạch tả.
Qua kinh nghiệm lâm sàng, các nhà nghiên cứu đã rút ra được
một số nguyên tắc dùng thuốc trị Cholesterol cao như sau:
1- Thuốc thanh nhiệt lợi thấp: Dùng cho chứng bệnh Cholesterol máu

cao, kèm thấy hay khát, phát nhiệt, tiểu ít, bụng trướng, phù thũng, đốm lưỡi
nhờn, dính, mạch Hoạt.
Dùng các vị Hà diệp, Kim ngân hoa, Cúc hoa, Liên kiều, Ngọc mễ tu,
Trạch tả, Thảo quyết minh, Phục linh, Hổ trượng, Nhẫn đông đằng.v.v:
2. Thuốc khứ đàm lợi thấp: Dùng cho người Cholesterol máu cao kèm
theo tay chân mệt mỏi, bụng trướng, ho có đờm, đại tiện lỏng, đốm lưỡi
nhờn dính, mạch Hoạt.
Thuốc dùng Trần bì, Bán hạ, Trúc nhự, Phục linh, Chỉ xác, Qua lâu,
Đởm nam tinh, Hạnh nhân, Bạch Kim Hoàn v.v
3. Thuốc thanh lý thông hạ: Dùng cho những người Cholesterol máu
cao, thân hình to chắc, táo bón, bụng trướng, đốm lười dày, nhờn, dính,
mạch có lực.
Người bên trong nóng, kết đờm bị nhẹ dùng thuốc chế từ Đại hoàng,
Sơn tra, Mạch nha, Hạn cần thái, Nhân trần, Hoàng kỳ, Chỉ xác, Hồ hoàng
liên;
Người bị nặng thêm Sinh đại hoàng, hoặc Mang tiêu, Phan tả diệp.
4. Thuốc bổ Can thận: Dùng cho những người Cholesterol máu cao lại
thấy cơ thể mệt mỏi, lưng đau, chân yếu, tuổi già sức yếu, tai ù, mắt hoa,
chất lưỡi đỏ, đốm lưỡi mỏng, mạch Trầm Tế.
Thuốc dùng Thủ ô, Câu kỷ, Mạch đông, Sinh địa, Sa sâm, Thỏ ty tử,
Hắc chi ma, Tang ký sinh, Hoàng tinh, Đỗ trọng, Hạn liên thảo, Hàng cúc
hoa, Sơn thù nhục, Sung úy tử v.v
5- Thuốc hoạt huyết hóa ứ: Dùng cho những người Cholesterol máu
cao kèm theo ngực tê dại, tim đau, chỗ đau cố định, đốm lưỡi mỏng, chất
lười sẫm hoặc sẫm tím, có vết
hoặc điểm ứ, mạch Huyền.
Thuốc dùng Đan sâm, Xuyên khung, Hồng hoa, Giáng hương, Xích
thược, Sinh bồ hoàng, Sung úy tử, Khương hoàng, Ngũ linh chi, Tam thất
v.v
6. Thuốc thanh Can tả hỏa: Dùng cho những người Cholesterol máu

cao, hình dáng to chắc, mắt đỏ, mặt đỏ, miệng khô, lưỡi rát, nước tiểu vàng,
đại tiện khô, đốm lưỡi nhờn dính, mạch Huyền.
Thuốc dùng: Câu đằng, Cát căn, Thảo quyết minh, Sinh địa, Long
đởm thảo, Trạch tả, Sơn chi, Hoàng cầm, Đại hoàng v.v…
Qua thực nghiệm chứng minh các vị thuốc trên có công hiệu hạ
Cholesterol máu.
Những Vị Thuốc Hạ Cholesterolõ Máu Thường Dùng
+ Sơn tra (Crataegus cuneata S et. Z) sơ chế qua, ngâm thành cao có
hiệu quả đối với Cholesterol, Triglycerid, Lipoprotein.
+ Hà thủ ô (Polygonum multiflorum Thunb): Gần đây nghiên cứu
thấy có thể làm giảm bớt sự hấp thu Cholesterol đường ruột, ngăn cản
Cholesterol lắng đọng trong gan, làm chậm sự xơ cứng động mạch.
+ Trạch tả (Alisma plantago Aquatica L): Nghiên cứu hiện nay cho
thấy nó có tác dụng can thiệp sự hấp thụ Cholesterol, phân giải hoặc bài tiết
đồng thời hạ đường trong máu, chống gan mỡ.
+ Quyết minh tử (Haliotis Sp): hạ Cholesterol, Triglycerid.
+ Đại hoàng (Rheum palmatum Baill): Nghiên cứu gần đây cho thấy
Đại hoàng làm cho ruột tăng nhịp co bóp, từ đó thúc đẩy sự bài tiết
Cholesterol, giảm bớt sự hấp thụ Cholesterol và giảm béo phì.
+ Linh chi: Có tác dụng hạ Cholesterol.
+ Hổ Trượng (Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc): Có tác dụng làm
hạ Cholesterol và Triglycerid.
+ Tam thất (Panax pseudo gigseng Wall): Có tác dụng làm tan ứ,
chống đau, tiêu thủng, hạ Cholesterol.
+ Bồ hoàng (Typha anguslata Bory et Chaub): Nghiên cứu gần đây
thấy có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid, ngoài ra còn có tác dụng
nâng cao Lipoprotein mật độ cao, cải thiện sự xơ cứng động
mạch.
+ Hải tảo (Sargassum Sp): Có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerid.
+ Hồng hoa (Carthamus Tinctorius): Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ,

thông kinh và hạ Cholesterol.
+ Sung úy tử (hạt cây Ích mẫu - Fructus Leonuri): có tác dụng hạ
Triglyceride và Cholesterol.
+ Địa long (Perichaela sieboldii Horst): Có tác dụng lợi thấp đối với
Cholesterol, Triglycerid và Lipoprotein.
+ Sơn thái: Có thể làm tăng tốc độ thay cũ đổi mới, vị chát làm cho
các thất thải mang tính acid trong cơ thể trở thành có tính kiềm, làm cho
muối dư thừa trong cơ thể bài tiết ra ngoài, trong thành phần vị chát có Kali
(K), có thể hỗ trợ cho mỡ phân giải.
+ Cùi trắng trong trái Cam, có chứa Pectin, có tác dụng ngoại hấp
Cholesterol, giúp làm giảm Cholesterol huyết.
+ Rau quả tươi có Vitamin C, Cà rốt, Cà chua, Dưa hấu, Rau xanh có
những chất có khả năng ngăn cản oxy hoá LDL – đồng nghĩa với giảm tác
hại của LDL.
. Bồ hoàng: Dạng bột hoặc viên, mỗi ngày liều dùng tương đương với
3g thuốc sống, thuốc cớ tác dụng hạ Cholesterol. Thực nghiệm chứng minh
Bồ hoàng sống có tác dụng nhưng rượu Bồ hoàng thì tác dụng ngược lại.
. Đại hoàng: tăng nhu động ruột gây tăng bài tiết Cholesterol và giảm
sự hấp thụ. Dùng viên hoặc bột Đại hoàng 0,25g, ngày 3 - 4 lần.
. Đậu xanh: Thực nghiệm chứng minh bột Đậu xanh sống uống có tác
dụng hạ Cholesterol. Không có tác dụng đối với Triglycerit.
. Đơn sâm: nhiều báo cáo nghiên cứu cho là thuốc có tác dụng hạ mỡ
máu cao nhưng chưa thống nhất. Thuốc có tác dụng làm giảm thoái hóa mỡ
tại gan.
. Hà thủ Ô: chiết thô làm viên 0,25g (tương đương thuốc sống 0,18g),
ngày uống 3 lần, có tác dụng hạ Cholesterol, nên uống liên tục 3 tháng.
Tác dụng phụ: Thuốc gây tiêu chảy nhẹ, có thể uống viên Bình Vị
hoặc Hương Sa Lục Quân.
. Hổ trượng: Dạng viên, mỗi lần uống 3 viên (tương đương thuốc sống
15g) 3 lần mỗi ngày. Có tác dụng hạ Cholesterol và Triglycerit.

. Hồng hoa: Uống dầu Hồng hoa 20ml. Ngày 3 lần có làm giảm
Cbolesterol thực nghiệm cũng chứng minh điều đó, nhưng ngưng thuốc,
cholesterol dễ tăng lại
. Linh chi: trên thực nghiệm thuốc có tác dụng hạ Cholesterol,
Triglyceridkhông chịu ảnh hưởng mấy. Về lâm sàng tác dụng hạ lipit của
các báo cáo có khác nhau.
. Quyết minh tử: Dạng thuốc viên, sắc, xi rô đều có tác dụng hạ
Cholesterol, Triglycerit. Thuốc sắc mỗi ngày dùng 30g. Có thể gây tiêu chảy,
đầy bụng hoặc buồn nôn.
. Sơn tra: Chiết xuất cao thô có tác dụng hạ Cholesterol, Tryglycerit,
(-Lipoprotein, cồn chiết 0,12g, ngày uống 3 lần.
. Tam thất: Mỗi ngày uống 3g. Trên lâm sàng thuốc có tác dụng hạ
Cholesterol, trên thực nghiệm chưa thấy.
. Tỏi: Dùng nang tinh dầu tỏi, ngày 3 lần, mỗi lần 2 - 3 nang, hoặc
lượng mỗi ngày 2 - 8 nang (0,12g tương đương thuốc sống 50g), liệu trình
30 ngày. Đã trị 274 ca. Thuốc có tác dụng hạ lipit huyết, làm tăng HDL (Tạp
Chí Trung Y 1985, 2: 42). Tỏi có thể ngâm dấm hoặc ngâm rượu uống ngày
3- 5 múi vừa tỏi tươi.
. Trạch tả: trên làm sàng thuốc có tác dụng hạ Cholesterol, thuốc gây
tiêu chảy nhẹ.
CHÂM CỨU TRỊ CHOLESTEROL MÁU CAO
Phép trị bằng châm cứu đối với chứng Cholesterol máu cao cũng có
kết quả nhất định (cũng như đối với chứng béo phì).
Chọn huyệt chính: Trung quản, Tỳ du, Vị du, Khí hải, Hợp cốc,
Phong long, Túc tam lý.
Huyệt phối hợp tùy theo triệu chứng lâm sàng và bệnh nguyên phát
như cao huyết áp, tiểu đường, xơ mỡ mạch ) mà gia giảm.
- Phương pháp: mỗi lần chọn 3 - 4 huyệt chính thêm huyệt phối hợp.
Châm kim phải đạt đắc khí (bệnh nhân có cảm giác tê tức buốt) vê mạnh nhẹ,
lưu kim 30 - 40 phút, châm hàng ngày hoặc cách nhật. 201ần châm là một

liệu trình, kiểm tra kết quả có thể châm tiếp để củng cố. Có thể kết hợp cứu
hoặc điện châm.
+ Thấp Nhiệt Uất Kết: Thanh lợi thấp nhiệt. Châm Âm lăng tuyền, Hạ
cự hư, Nội đình, Thiên khu, Túc tam lý (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Tỳ Hư Trọc Đờm: Kiện Tỳ, hóa đờm. Dùng Tỳ du, Phong long, Túc
tam lý, Thủy tuyền, Âm lăng tuyền (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Vị Nhiệt Phủ Thực: Thanh VỊ tả hỏa. Dùng Thiên khu, Thượng cự
hư, Tam âm giao, Nội đình, Đại đô (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Can uất hóa hỏa: Thanh Can giáng hỏa. Dùng Hành gian, Hiệp khê,
Kỳ môn, Tam âm giao (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Tỳ Thận Lưỡng Hư: Ích Thận kiện Tỳ. Dùng Thận du, Tỳ du, Túc
tam lý, Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Khí hải (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Khí Trệ Huyết Ứ: Sơ Can lý khí. Dùng Đàn trung, Thái xung, Nội
quan, Công tôn, Kỳ môn (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm
1- Chọn dùng Thần môn, Nội tiết, Can Đởm, Đại trường, Điểm Đói,
Điểm Khá, Phế, Mê nhĩ căn, Tam tiêu. Mỗi lần chọn 3-4 huyệt. Dùng
Vương bất lưu hành, giã nát, dán vào huyệt, ngày một lần, 10 ngày là một
liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
2- Chọn các huyệt: Nội tiết, Dưới vỏ não, Thần môn, Giao cảm, Tâm,
Can, Thận.
- Mỗi lần châm 3 - 4 huyệt, dùng hào châm lưu kim 30 phút hoặc 40
phút có vê kim nhẹ hoặc trung bình.
. Trường hợp gài kim nhĩ hoàn, mỗi lần 2 - 3 ngày. Trong thời gian
lưu gài kim dặn bệnh nhân tự ấn lên huyệt ngày 3 - 4 lần (sáng ngủ dậy, trưa
ngủ dậy và tối trước lúc ngủ) (Hiện Đại Nội Khoa Học).
+ Dùng Châm cứu trị 82 ca Cholesterol máu cao.
. Nhóm 1: Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan.
. Nhóm 2: Thái bạch, Dương lăng tuyền, Phong long.
Ngực đầy, trước ngực đau: thêm Âm khích, Chiên trung.

Đầu váng, tai ù thêm Thái xung, Phong trì.
Đầu đau, đầu trướng thêm Thái xung, Suất cốc, Bá hội.
Hai nhóm huyệt trên, mỗi ngày châm một nhóm. Dựa theo biện chứng
mà thêm các huyệt phối hợp. Trừ những người suy yếu, lớn tuổi, dùng bình
bổ bình tả còn lại đều dùng phương pháp tả.
Kết quả: Khỏi 73 (mỡ máu hạ khoảng 200mg), có 7 trường hợp không
hạ hoặc hạ ít (Tân Trung Y Tạp Chí 1985 (6): 31).
+ Dùng đèn chiếu vào huyệt Nội quan trị 50 ca Cholesterol máu cao.
Dùng đèn chiếu loại 6238 A, công suất 2-3mA. Mỗi ngày chiếu một lần, mỗi
lần 15 phút. 10-12 lần là một liệu trình. Nghỉ 3-5 ngày rồi lại tiếp liệu trình 2.
Kết quả: có 37 ca lượng Cholesterol trong máu hạ tối đa 106mg%,
trung bình hạ 20.12mg% (Trung Quốc Châm Cứu 1986 (2):15).
+ Tiêu Thị và cộng sự theo dõi trị 182 bệnh nhân Cholesterol máu cao
bằng châm các huyệt: Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Dương lăng
tuyền, Phong long, dùng phép tả, ngây 1 lần lưu kim 20 phút có vê kim, 10
lần châm là một 1iệu trình và đã châm 2 - 4 liệu trình. Kết quả có 73 ca,
Cholesterol hạ, 2 ca trước tăng sau hạ và 2 ca không thay đổi, 5 ca tăng. Có
19 bệnh nhân Triglycerid cao trên l33g%, sau châm có 13 ca hạ, không thay
đổi 6 ca. Sau khi ngưng châm 1 - 3 tháng theo dõi 13 ca có 12 ca Cholesterol
vẫn bình thường 1 ca hơi tăng (Hiện Đại Nội Khoa Học).
+ Bành Thị dùng châm huyệt Túc tam lý trị 85 ca bệnh nhân có
Cholesterol cao trên 200mg%, Triglycerid trên l00mg% và LDL-C trên
530mg. Châm thay nhau mỗi lần một bên, mỗi ngày một lần. Kết quả: Trong
số 35 ca Cholesterol cao, Cholesterol giảm bình quân 33,43mg%. Trong 10
ca có Triglycerid cao thì Triglyceridgiảm bình quân 38,52mg%, trong số 12
ca có LDL-C cao, LDL-C hạ bình quân 189,58mg%. Các số liệu so sánh
trước sau đều có giá trị thống kê (P nhỏ hơn 0,01 và 0,001). Tác giả cũng
đồng thời dùng laser châm huyệt Nội quan cho 50 ca. Kết quả là có 37 ca
Cholesterol đều có giảm với mức độ khác nhau chiếm 74%. Trị số
Cholesterol giảm bình quân là 20,12mg% (các số liệu so sánh trước sau có

giá trị thống kê học: P nhỏ hơn 0,01) (Hiện Đại Nội Khoa Học).
+ Các tác giả ở Nam Ninh Trung Quốc dùng châm cứu trị 51 ca bệnh
nhân cao mỡ máu và kết quả là: 33 ca Cholesterol hạ, 2 ca không thay đổi,
16 ca tăng, 40 ca có LDL-C hạ, 4 ca không thay đổi và 7 ca tăng cao. Theo
xử lý số liệu bằng thống kê thì Cholesterol hạ có ý nghĩa thống kê (P nhỏ
hơn 0,05). LDL-C giảm rõ rệt (P nhỏ hơn 0,001).
Tác giả chọn các huyệt: Tâm du, Khúc trì, Nội quan, Túc tam lý, Tam
âm giao là chủ huyệt, phối hợp các huyệt Phong trì, Hoàn khiêu, Thần môn,
Thông lý, Đại trử, Quyết âm du, mỗi lần 3 - 4 huyệt, vê nhẹ, tất cả 36 lần
(Hiện Đại Nội Khoa Học).
Cần nhớ là dù dùng thuốc, cũng cần phải phối hợp tập luyện dưỡng
sinh, thể dục: đi bộ, chạy bộ mới đạt được hiệu quả cao.
CHẾ ĐỘ ĂN KHI CHOLESTEROL MÁU CAO
Chế độ ăn đóng góp một phần khá lớn trong việc điều chỉnh lượng
Chloesterol trong máu, vì vậy, cần chú ý thêm về mặt dinh dưỡng này.
+ Hạn chế Cholesterol thức ăn: 250-300mg/ngày.

×