Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HẦU KHUẨN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.28 KB, 5 trang )

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
HẦU KHUẨN
Chứng: Hai bên họng mọc mụn to như nấm (khuẩn), hoặc như bèo cái,
cao mà dầy, mầu đỏ tím, chạm đến dễ bị chảy máu, nuốt khó, nấm ngày
càng lớn, hơi thở hôi, khan tiếng, tiếng nặng. Phụ nữ bị nhiều hơn.
Nguyên nhân:
Do Thận âm suy, hư hỏa bốc lên nung nấu họng gây nên hoặc do thất
tình uất kết, huyết nhiệt, khí trệ kết lại gây nên.
Điều trị:
Tư âm, giáng hỏa hoặc lý khí, giải uất.
Kinh Phòng Bại Độc Tán (20)
(Khương hoạt + Kinh giới + Phòng phong có tác dụng tân ôn giải biểu,
phát tán phong hàn; Độc hoạt ôn thông kinh lạc; Xuyên khung hoạt huyết,
khu phong; Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt; Bạc hà sơ tán phong nhiệt; Tiền hồ +
Cát cánh thanh tuyên phế khí; Chỉ xác khoan trung, lý khí; Phục linh lợi thấp.
Thanh Yết Lợi Cách Thang (46) bỏ Tiêu, Hoàng, thêm Bách thảo
sương, Mã bột làm tá, Tri Bá Địa Hoàng Hoàn (55), Sài Hồ Sơ Can Tán (38).
Thuốc thổi:
. Tích Loại Tán (82),
. Thanh Yết Lợi Hầu Tán (47), ngày 3 – 5 lần.









HẦU LỰU
Chứng:


Một hoặc hai bên họng có bướu, giống như quả nhãn, trái lựu, đầu to,
dưới nhỏ, mầu đỏ tím, họng sưng đau, nuốt khó.
Nguyên nhân:
Do uất ức, tức giận làm Can bị tổn thương, Can khí uất kết, khí trệ,
huyết ngưng, đờm trọc ngưng tụ lại ở họng gây nên bệnh.
Điều trị:
Sơ Can, giải uất, hoạt huyết, hóa ngưng.
Dùng bài Tiêu Dao Tán (52) thêm Hồng hoa, Đào nhân, Xuyên khung,
Hương phụ, Uất kim
Thuốc thổi: Xạ Hương Tán (85).


HẦU SA
Chứng: Lúc đầu sốt, rét, họng sưng, nổi vết ban đỏ, nuốt xuống thì
đau, khát, ngực đầy, rêu lưỡi vàng nhờn, rìa lưỡi và chót lưỡi đỏ sẫm, mạch
Sác hoặc Trầm giống như Phục. Sau đó đầu họng lở loét, hơi thở hôi, khắp
cơ thể nổi mụn đỏ.
Vì vết thương lở loét, có những hạt nhỏ như cát, mầu đỏ, vì vậy gọi là
Lạn Hầu Đơn Sa.
Nguyên nhân:
Do cảm nhiễm khí dịch lệ, uế khí độc hoặc táo nhiệt gây nên.
Điều trị:
+ Mới bệnh: Tán biểu, dùng bài Kinh Phòng Bại Độc Tán (20)
(Khương hoạt + Kinh giới + Phòng phong có tác dụng tân ôn giải biểu,
phát tán phong hàn; Độc hoạt ôn thông kinh lạc; Xuyên khung hoạt huyết,
khu phong; Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt; Bạc hà sơ tán phong nhiệt; Tiền hồ +
Cát cánh thanh tuyên Phế khí; Chỉ xác khoan trung, lý khí; Phục linh lợi
thấp).
Thanh Yết Lợi Cách Thang (46) bỏ Tiêu, Hoàng, thêm Bách thảo
sương, Mã bột làm tá.

+ Nếu hỏa đã vào phần vinh: nên dùng phép thanh vinh, giải độc.
Dùng thuốc sơ thấu làm tá.
. Nhẹ thì dùng Hắc Cao Thang (16)
. Nặng thì dùng Tê Giác Địa Hoàng Thang (40)
(Tê giác, Đơn bì thanh huyết nhiệt để dẫn huyết xuống; Sinh địa, Bạch
thược hòa huyết, bổ huyết).

×