Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

DƯỢC HỌC - BA GẠC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.75 KB, 7 trang )


DƯỢC HỌC
BA GẠC


Tên khác:
Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu mộc, Lạc tọc (1 rễ - vì cây
chỉ có 1 rễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá, chia 3 cành -
Sapa).
Tên khoa học:
Rauwolfia Verticillata (Lour) Baill.
Họ khoa học:
Trúc đào (Apocynaceae).
-Mô tả:
Cây thấp, cao 1-1,5m, thân nhẵn, có nốt sần. Lá mọc vòng 3 lá một,
có khi 4-5 lá, hình mác, dài 6-11cm, rộng 1,5-3cm. Hoa hình ống, mầu trắng,
phình ở họng, mọc thành xim, tán ở kẽ lá. Quả đôi, hình trứng, khi chín mầu
đỏ tươi. Toàn cây có nhựa mủ.
Mùa hoa:
Tháng 4-6. Mùa quả: tháng 7-10.
-Địa lý:
Mọc hoang, có nhiều ở Cao bằng, Lạng sơn, Vĩnh phú.
-Thu hái:
Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần
chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.
-Bộ phận dùng:
Rễ và vỏ rễ.
-Bào chế:
Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.
-Thành phần hóa học:
Trong rễ và lá có Alcaloid (0,9-2,12% ở rễ, 0,72 - 1,69 ở lá) trong đó


quan trọng nhất là 1 Alcaloid gọi là Rauwolfia A, công thức thô
C25H28N2O2, còn có Reserpin, Ajmalin, Ajmalixin và secpentin (theo
NCTVVTV.Nam và Dược Liệu).
-Tác dụng dược lý:
+ Đối với huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiên cứu trên thỏ và chó
thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều 0,5/kg thân thể súc vât (Bộ môn sinh lý
đại học y dược Hà Nội 1960).
+Đối với tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc Ba Gạc làm
chậm nhịp tim(do Ajmalin).
Trên hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch
máu ngoại biên.
+Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột.
+Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt.
+Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin, Retxinamin).
Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’:
*Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược
tính của Ba Gạc. Hai tác dụng dược lý quan trọng của Reserpin được xử
dụng trong điều trị là hạ huyết áp và an thần.
Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặc không gây mê.
Tác dụng này xuất hiện chậm và kéo dài.cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn
dần kế hoạch dự trữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dây
thần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thần kinh giao cảm bằng
hóa chất. Reserpin không có tác dụng làm liệt hạch, có tác dụng làm chậm
nhịp tim, làm dãn các mạch máu dưới da.
* Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ức chế, gây trấn
tĩnh rõ, giông là các dẫn chất Phenothiazin
* Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1 cách rõ rệt (là
1 trong những triệu chứng sớm nhất sau khi dùng thuốc).
Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư dãn mi mắt thứ 3 (Nictitating
membrane) của mèo và chó.

*Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột và bài tiết
phân.
* Đối với thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rối loạn về điều
hòa thân nhiệt.
* Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏ tuyến thượng
thận giải phóng các Corticoid. Có tác dụng kháng lợi niệu yếu. Trên chuột
cống cái, Reserpin làm ngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trên
chuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.
* Độc tính của Reserpin:
. Liều chịu đựng được bằng đường uống đối với súc vật: 10-
2000mg/kg.
. LD50 bằng đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng: 28 ±
1,6mg/kg, bằng đường uống trên chuột nhắt là 500mg/kg.
-Chủ Trị: Các chế phẩm từ Ba Gạc được dùng điều trị bệnh huyết áp
cao và 1 số bệnh tâm thần gồm Reserpin, Alcaloid toàn phần, cao và bột rễ.
-Đơn thuốc kinh nghiệm:
*Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm
5mg/2ml.
*Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R.Serpentina), liều
dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.
*Viên Raudixin (bôt rễ R.Serpentina) 50-100mong, liều dùng trung
bình hàng ngày là 200-400mg.
-Kiêng kỵ:
Không nên dùng Reserpin và các chế phẩm từ Ba Gạc trong các
trường hợp dạ dầy tá tràng bị loét, nhồi máu cơ tim, hen suyễn (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×