Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Cách làm-ôn luyện văn vào 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.56 KB, 51 trang )

CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10

CÁCH LÀM BÀI KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN THCS VÀ THI VÀO LỚP 10
*******************************************************************
* CẤU TẠO ĐỀ THI VÀ CÁCH LÀM BÀI:
Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm và tự luận
I. Phần trắc nghiệm thường có từ 10 đến 12 câu mối câu có giá trị điểm từ 0,25 đến 0,5 điểm.
Khi làm bài các em đừng vội vàng mà nên tiến hành theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải dành khoảng 5à 7 phút).
- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giữa câu nọ với câu kia không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vào các ý đó.
- Dùng phương pháp phân tích loại trừ tình huống để loại các ý trả lời gây nhiễu.
- Khi thấy chắc chắn thìquyết định lựa chọn.
- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng và chuyển xang phần tự luận để làm, làm song phần tự luận quay lại
làm tiếp sẽ có quyết định khách quan hơn.
* Khi đã qua các bước trên, thấy hoàn toàn yên tâm thì mới khoanh hoặc ghi ý lựa chọn tránh tẩy xoá hoặc
đánh dấu gây nhiễu.
II. Phần tự luận thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về Tiếng Việt, Tập làm văn và Tác phẩm
văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.
Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong chương trình hoặc yêu cầu tóm
tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xuôi.
Khi làm dạng bài tập này, các em phải cần chú ý những điểm sau:
1,1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng:
- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bài thơ.
- Xác định xem bài thơ đó của tác giả nào; đoạn thơ đó thuộc bài thơ nào? Câu thơ đầu của đoạn đó là câu gì?
Bài thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo thể thơ gì? để khi chép lại trình bày theo đúng cách trình bày của khổ thơ.
- Chép nháp.
- Đọc lại.
- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.
- Viết vào bài làm.
Ví dụ 1: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.


Với câu hỏi này các em phải làm đảm bảo yêu cầu sau:
- Đây là đoạn đầu tiên của bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của tác giả Huy Cận vì vậy ta phải chép như sau
mới đảm bảo:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…
( Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận)
Ví dụ 2: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du
1
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
- Ta khẳng định đây là đoạn thơ nằm ở giữa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du. Vì vậy ta phải chép
lại đoạn thơ đó như sau:
… “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…
(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Ví dụ 3: Hãy chép thuộc lòng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh.
- Ta khẳng định đây là đoạn cuối cùng của bài thơ tiếng gà trưa vì vậy ta phải chép như sau:
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì Bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
1,2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xuôi
Khi làm các câu hỏi thuộc dạng này các em cần viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, có câu chủ đề và các ý triển
khai.

Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:
-Tên thật, tên hiệu, tên chữ, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)
-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng
-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)
Ví dụ: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên
Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị nhưng lớn lên
ở Bình Định.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với một hồn thơ
“kỳ dị” (Hoài Thanh).
Sau Cách mạng ông tiếp tục có nhiều tìm tòi sáng tạo, trở thành một trong những tên tuổi hàng đầu của nền
thơ Việt Nam thế kỷ XX.
Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.
Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967)…
Lưu ý, khi làm bài, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xã nào thì chỉ viết tên tỉnh cũng được.
Đối với bài tập yêu cầu tóm tắt tác phẩm văn xuôi, các em nên tóm tắt theo nhân vật chính với các chi tiết
quan trọng (tránh sa vào những chi tiết vụn vặt, tản mạn).
Ví dụ, nhân vật kể chuyện trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là ông Ba nhưng khi tóm tắt
nên theo nhân vật chính là anh Sáu, cha bé Thu.
Câu 2 . Có 2 dạng:
2,1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các phương pháp viết đoạn văn (diễn
dịch, quy nạp…), bình luận về một câu nói, trong đó có thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc sử dụng phép liên kết
đã học.
Khi làm những dạng bài tập này các em nên tập trung viết đoạn văn hoàn chỉnh trước rồi sau đó thêm thành
phần biệt lập, khởi ngữ hoặc phép liên kết sau.
2
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Khi đã hoàn thành, một yêu cầu bắt buộc là các em phải chỉ ra cụ thể, đâu là câu chủ đề, đâu là các thành

phần mà đề tài yêu cầu.
Đề bài thường ra những câu tục ngữ hoặc danh ngôn mang tính triết lý như “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “
Không thầy đố mày làm nên”, “Không có việc gì khó – Chỉ sợ lòng không bền – Đào núi và lấp biển – Quyết chí
ắt làm nên”…
Khi bình luận những câu như vậy, các em nên theo các bước sau:
-Giới thiệu câu tục ngữ, danh ngôn (trích nguyên văn)
-Giải thích
-Đánh giá đúng sai
-Bình luận mở rộng: liên hệ thực tế, liên hệ bản thân…
-Rút ra ý nghĩa của câu danh ngôn, tục ngữ
Ví dụ: Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải
tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 1 phép liên kết đã học.
Bài làm:
Hồ Chủ Tịch, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu nói nổi tiếng có giá trị như những
lời răn dạy. Có lẽ không ai là không biết câu: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa là
tiếp thu tri thức mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung quanh ta. Học hỏi là một quá trình
lâu dài chứ không thể trong một thời gian ngắn bởi vậy Bác Hồ nói đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng
nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân loại thì vô tận và mỗi giây mỗi phút trôi qua là bao tri thức mới được ra đời.
Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến
thức, biến tri thức thành của mình chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của Bác ra đời đã lâu nhưng
đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến bộ.
Và bản thân Hồ Chủ Tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt đời học hỏi.
Sau đó phải ghi rõ:
vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: là thành phần biệt lập, thành phần phụ chú
có lẽ: thành phần biệt lập, thành phần tình thái
và: phép liên kết, phép nối
2,2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn hoặc đoạn thơ.
Khi làm đề này các em cần:
- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, và ghi vào bài làm: Đoạn thơ đó năm ở bài thơ nào? của tác giả nảo? nội dung của
bài thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ thuật chủ đạo của bài thơ là gì?

- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác định xem phép tu từ hoặc từ loại nào
là chủ công làm toát lên nội dung của đoạn thơ đó.
- Ghi rõ các từ ngữ biểu hiện các phép tu từ đó
- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó là gì đối với cảnh, nhân vật trữ tình
và với toàn bộ bài thơ và trong việc thể hiện cảm xúc của tác giả
- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm và tin tưởng thì chép vào bài làm. Còn nếu chưa yên tâm thì tạm dừng ở mức
làm nháp. chuyển sang làm các phần tiếp theo và sẽ làm tiếp sau khi đã hoàn thành các phần khác của bài làm.
VÍ DỤ: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Chúng ta phải làm như sau:
-Đây là 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du. 4 câu thơ đã sử dụng các
từ láy như: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. trong đó các từ láy “nao nao, rầu rầu” là các từ láy góp phần
quan trọng tạo nên sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người.
- Việc sử dụng từ láy đó có tác dụng trong đoạn thơ, cụ thể là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng để diễn tả tâm trạng con người.
3
CCH LM, ễN LUYN MễN NG VN THI VO 10
+ Trong on th, cỏc t lỏy nao nao, ru ru chng nhng biu t c sc thỏi cnh vt (t nao nao:
gúp phn din t bc tranh mựa xuõn thanh nh vi dũng nc lng l trụi xuụi trong búng chiu t; t ru ru:
gi s m m, mu sc ỳa tn ca c trờn nm m m Tiờn) m cũn biu l rừ nột tõm trng con ngi (t
nao nao: th hin tõm trng bõng khuõng, luyn tic, xao xuyn v mt bui du xuõn, s linh cm v nhng iu
sp xy ra - Kiu s gp nm m m Tiờn, gp Kim Trng; t ru ru: th hin nột bun, s thng cm ca
Kiu khi ng trc nm m vụ ch).
+ c o lờn u cõu th, cỏc t lỏy trờn cú tỏc dng nhn mnh tõm trng con ngi - dng ý ca nh th.
Cỏc t lỏy nao nao, ru ru ó lm bt lờn ngh thut t cnh c sc trong on th: cnh vt c miờu t qua
tõm trng con ngi, nhum mu sc tõm trng con ngi.
Cõu 3 (5 im): Thng yờu cu phõn tớch th hoc phõn tớch nhõn vt trong tỏc phm vn xuụi.

Yờu cu bt buc l trc khi thi, cỏc em phi c k SGK
c Kt qu cn t bit nhng n v kin thc cn nm
c k vn bn tỏc phm: i vi th, yờu cu thuc lũng, vi vn xuụi thỡ phi nh
cỏc chi tit v túm tt li c.
c chỳ thớch hiu v tỏc gi v hon cnh sỏng tỏc tỏc phm.
c chỳ thớch hiu t khú (c bit l in tớch, in c, t khú trong vn hc c, nhng t a phng)
Xem li c hiu vn bn v tr li li cỏc cõu hi.
Nh k phn ghi nh.
i vi dng bi phõn tớch mt on th hoc mt on trớch thỡ phi nhc li v trớ ca on, khi phõn tớch
phi t trong chnh th tỏc phm hiu hn on trớch.
Khi bi yờu cu phõn tớch nhõn vt hoc nhng vn liờn quan n ni dung, cỏc em cng phi nhc n
nhng yu t ngh thut m tỏc gi s dng chuyn ti ni dung (ngh thut xõy dng tỡnh hung truyn, ngh
thut miờu t nhõn vt)
V thi gian lm bi, cỏc em cn phõn b thi gian hp lý cho cỏc cõu. Khụng nờn mt quỏ nhiu thi gian
cho cõu ớt im, n khi lm cõu nhiu im hn li khụng cũn thi gian.
Trỏnh tỡnh trng lm bi u voi, uụi chut s phõn b thi gian khụng hp lý.
S cu th trong mt bi vn rt d em li s phn cm cho ngi chm, dự bi lm tt.
Vỡ vy, ch cỏc em cú th khụng p nhng phi d nhỡn v trỡnh by sch s.
Nờn lm dn ý trc khi vit bi bi lm khụng b ln xn, thiu ý.
Hóy vit vn gin d, trong sỏng. Trỏnh din t quỏ cu k, hoa m bi rt d sa vo sỏo rng.
Bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn
Đoạn văn diễn dịch
1. Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch (toàn thể bộ phận) nh đã đợc sử dụng trong
đoạn văn sau:
Chẳng có nơi nào nh sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. Thân cọ cao vút. Búp cọ dàinh thanh kiếm
sắc. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài.
(Nguyễn Thái Vận)
Gợi ý:
Đoạn văn đợc viết theo kiểu toàn thể bộ phận. Đó là đoạn văn câu đầu chỉ ý toàn thể, những câu
sau chỉ bộ phận của toàn thể đó.

Ví dụ:
Chú chuồn chuồn nớc mới đẹp làm sao! Màu vàng trên l ng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng nh giấy
bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh nh thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng nh màu vàng của
nắng mùa thu.
(Nguyễn Thế Hội)
Mới dạo nào, những cây ngô còn lấm tấm nh mạ non, thế mà nay đã thành cây rung rung trớc gió.
Những lá ngô rộng, dài, trổ ra mạnh mẽ, nõn nà. Núp trong cuống lá, những bắp ngô non nhú lên và lớn
dần. Mình nó có nhiều khía vàng và những sợi râu ngô đợc bọc trong làn áo mỏng óng ánh.
(Nguyễn Hồng)
Đoạn văn quy nạp
Cho câu chủ đề sau đây đứng ở cuối đoạn. Em hãy viết những câu khác vào trớc câu chủ đề này để
tạo thành một đoạn văn theo kiểu quy nạp.
4
CCH LM, ễN LUYN MễN NG VN THI VO 10
Trong thơ Bác, ánh trăng luôn luôn tràn đầy.
Gợi ý:
Trăng đã đi vào rất nhiều bài thơ của mọi thế hệ thi sĩ. Trăng cũng đã đi vào thơ Bác ở nhiều bài thơ
thuộc những giai đoạn khác nhau. Trăng đã là ánh sáng, là thanh bình, là hạnh phúc, là ớc mơ, là niềm
an ủi, là ngời bạn tâm tình của Bác. ánh trăng làm cho cái đẹp của cảnh vật trở nên êm đềm, sâu sắc,
làm cho cảm nghĩ của con ngời thêm thâm trầm, trong trẻo. Trong thơ Bác, ánh trăng luôn luôn tràn
đầy.
Hoặc
Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vơng Ông; Tú Bà, Mã Giám
Sinh, Bạc Bà, Bạc Hạnh vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán ngời; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lơng tâm;
Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo tiền.
Đoạn văn tổng phân hợp
1 Vì sao đoạn văn sau đây đợc gọi là đoạn văn có kiểu kết cấu tổng phân hợp
Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp: đẹp nh thế nào, đó là điều rất khó nói. Chúng ta không thể nói tiếng
ta đẹp nh thế nào, cũng nh chúng ta không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nh-
ng đối với chúng ta là ngời Việt Nam, chuiúng ta cảm thấy và thởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của

tiếng nớc ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời của cácnhà văn lớn. Có lẽ
tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của ngời Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu
tranh của nhân dân ta từ trớc tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
2. Dựa vào nội dung gợi ý sau đây, em hãy viết thành một đoạn văn theo kiểu kết cấu tổng phân
hợp.
- Bình Ngô đại cáo làmột áng văn chơng bất hủ.
Gợi ý:
Bình Ngô đại cáo là áng văn chơng yêu nớc bất hủ của Nguyễn Trãi, là niềm tự hào của văn học
cổ Việt Nam. T tởng chủ đạo của toàn bộ áng văn chơng này là niềm tự hào dân tộc của một đất nớc đã
giàng đợc thắng lợi vẻ vang, đem lại hoà bình, độc lập cho toàn dân sau cuộc kháng chiến mời năm
chống giặc Minh đầy gay go, gian khổ nhng cũng đầy những chiến công hiển hách. Lời lẽ của bài cáo
vừa rắn rỏi mạnh mẽ, vừa sống động, cụ thể, vừa hào hùng khoáng đạt. Bình Ngô đại cáo đúng là
một thiên cổ hùng văn có một không hai trong nền văn học yêu nớc truyền thống của dân tộc.
MT S THI THAM KHO
I. S 1.
THI VO THPT NGUYN HU
MễN NG VN LP 9-NM HC 2007-2008
(Thi gian: 120 phỳt khụng k thi gian giao )
*************************************************
Phn I (7 im):
Trong bi th " Mựa xuõn nho nh" ca Thanh Hi cú cõu
Ta lm con chim hút
1.Chộp chớnh xỏc 7 cõu ni tip cõu th trờn.
2.Nờu hon cnh sỏng tỏc bi th.Hon cnh ú cú ý ngha nh th no trong vic by t cm xỳc ca nh
th ?
3. phn u ca bi th, tỏc gi dựng i t "Tụi", nhng on th va chộp li s dng i t "Ta".Vỡ sao
vy?
4.M u on vn phõn tớch 8 cõu th trờn, mt hc sinh vit: T xỳc cm trc mựa xuõn ca thiờn nhiờn
t nc, Thanh hi ó by t khỏt vng mónh lit mun dõng hin cho cuc i. Coi õy l cõu m on, hóy

hon chnh on vn bng cỏch vit tip phn thõn on cú di khong 10 cõu, trong ú cú li dn trc tip v
kt on l mt cõu hi tu t.
Phn II (3 im):
Di õy l mt phn ca truyn ngn "Lng'( Kim Lõn):
-Th nh con õu?
-Nh ta lng ch Du.
-Th con cú thớch v lng ch Du khụng?
5
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
-Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
-À, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ:
-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
(Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. )
1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt?Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của
nhân vật này như thế nào?
2.Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng chợ Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên
truyện ngắn của mình là "Làng" chứ không phải là "Làng chợ Dầu' ?
3.Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã được học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác
giả.
II.ĐỀ SỐ 2.
ĐỀ THI VÀO THPT LÊ QUÍ ĐÔN
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9-NĂM HỌC 2007-2008
(Thời gian: 150 phút không kể thời gian giao đề)
*************************************************
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH

Câu I
1) Chọn một trong bốn phương án (A, B, C, D) để trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong số những bài thơ sau, bài nào đã được sáng tác trong một hoàn cảnh rất đặc biệt và thể hiện khát vọng
được làm đẹp cho cuộc đời?
A. Sang thu; B. Mùa xuân nho nhỏ; C. Viếng lăng Bác; D. Nói với con.
b) Câu văn: "Chúng mày đâu rồi, ra đây thầy chia quà cho nào." thuộc loại câu nào?
A. Câu trần thuật; B. Câu nghi vấn; C. Câu cảm thán; D. Câu cầu khiến.
2) Phân tích giá trị gợi hình, gợi cảm của hai từ "lom khom" và "lác đác" trong hai câu thơ sau:
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
(Thơ Bà Huyện Thanh Quan)
3) Bài thơ "Ông đồ" của Vũ Đình Liên có hai câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu ra hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu
từ đó.
Câu II

Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) có hai câu thơ sau:
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Nêu cảm nhận của em trước vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều trong hai câu thơ trên bằng cách:
Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo phương pháp diễn dịch, trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ. (Chú
ý: gạch chân dưới câu hỏi tu từ mà em đã dùng).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu IIIa hoặc IIIb để làm bài)
Câu IIIa
Em hãy phân tích đoạn thơ sau đây (Trích trong bài thơ "Viếng lăng Bác" của nhà thơ Viễn Phương):
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
6

CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Theo Ngữ văn 9 tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội 2005, trang 58)
Câu IIIb
''Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ (Trích tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố) đã
vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến; đồng thời nêu cao vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu,
người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ".
Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ
THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 12.7. 2007
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia
đan xuống mặt đất ( ). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất
trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy,
tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.”

( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9
bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng giấy thi.
3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở: (1 điểm)
- Văn bản tự sự
7
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm
+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm
1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): (1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); không tính điểm nếu gán nhầm

lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng: (1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở nên có sinh khí,
có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm.(0,25
điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: (1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất
trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa
thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
* Cho điểm:
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng) (1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm)
3.2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học: (4 điểm)
■ Yêu cầu về kỹ năng:

- Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết.
- Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
8
CCH LM, ễN LUYN MễN NG VN THI VO 10
- B cc cht ch; lun im mch lc, lý l xỏc ỏng, dn chng chớnh xỏc, chn lc; suy ngh chõn thnh; din
t trụi chy, bi sch s, ch rừ rng.
Yờu cu v kin thc:
Phõn tớch tỡnh cm cha con ca ụng Sỏu v bộ Thu: (3,5 im)
- Cú th phõn tớch vn theo hai nhõn vt chớnh (ễng Sỏu v bộ Thu).
- Cng cú th phõn tớch theo hai tỡnh hung truyn (Cuc gp g sau 8 nm xa cỏch ca hai cha con v s kin
ụng Sỏu lm chic lc ng khu cn c).
- Sau õy l cỏc ý trng tõm cn lm rừ:
+ S bc l tỡnh cm mnh m, nng nhit ca bộ Thu i vi cha, mc dự trc ú em c tỡnh xa cỏch, cng u,
ng ngnh.(1,25 im )
+ S th hin tỡnh cm sõu sc, thit tha ca ụng Sỏu i vi con, c bit qua k vt chic lc ng- biu hin
ca tỡnh cha con cao p.(1,75 im)
+ din t tỡnh cha con sõu nng, xỳc ng, thiờng liờng trong hon cnh ộo le ca chin tranh, Nguyn Quang
Sỏng ó xõy dng thnh cụng: tỡnh hung truyn bt ng, hp lý; h thng nhõn vt chõn thc, t nhiờn; ngụn ng
tỏc phm c sc, m cht Nam b.(0,5 im)
Bi hc rỳt ra t cõu chuyn: (0,5 im)
Hc sinh cú th nờu nhiu bi hc khỏc nhau, trong ú cỏc ý c bn l:
+ Tỡnh cm cha con núi riờng, tỡnh cm gia ỡnh núi chung l tỡnh cm quý bỏu, mi ngi cn bit trõn trng, gi
gỡn, phỏt huy.
+ Con ngi phi sng v lm vic sao cho xng ỏng vi cỏc tỡnh cm cao quý ú.
+ õy cng l truyn thng o lý ca dõn tc, cn k tha v gỡn gi.

Chỳ ý: - Giỏm kho cho im cỏc ý v yờu cu ni dung kin thc trờn c s gn lin vi yờu cu v k nng.
- Trong phnPhõn tớch tỡnh cm cha con , giỏm kho khụng cho quỏ 0,5 im nu hc sinh sa vo k chuyn.
K THI TUYN SINH LP 10 THPT
Năm học 2008 - 2009

Môn thi : Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian giao đề)
(Đề gồm 8 câu trắc nghiệm, 1câu tự luận, có 3 trang)

I. Phần trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng 0,25 điểm, tổng 3,0 điểm)
Ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất:
1. Tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân đợc viết theo thể loại nào?
A. Tiểu thuyết C. Hồi kí
B. Truyện ngắn D. Tuỳ bút
2. Truyện ngắn Làng viết theo đề tài gì?
A. Ngời trí thức C. Ngời nông dân
B. Ngời phụ nữ D. Ngời lính
3.Tác giả đã đặt ông Hai vào một tình huống nh thế nào để ông tự bộc lộ tính cách của mình?
A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nghe, nhờ ngời khác đọc.
B. Tin làng ông theo giặc mà tình cờ ông nghe đợc từ những ngời tản c.
C. Bà chủ nhà hay nhòm ngó, nói bóng gió vợ chồng ông Hai.
D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ tha thiết cái làng Chợ Dầu của mình.
4. Mục đích của việc ông Hai trò chuyện với đứa con út là gì?
A. Để tỏ lòng yêu thơng một cách đặc biệt đứa con út của mình.
B. Để cho bớt cô đơn và buồn chán vì không có ai để nói chuyện.
C. Để thổ lộ nỗi lòng và làm vơi bớt nỗi buồn khổ
D. Để mong con hiểu nỗi lòng ông.
5. Dòng nào dới đây nói đầy đủ nhất về tính cách của ông Hai trong tác phẩm.
A. Yêu và tự hào về làng quê của mình.
B. Căm thù giặc Tây và những kẻ theo Tây làm Việt gian.
C. Thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng và lãnh tụ.
D. Cả A,B, C đều đúng.
6. Tâm lý của nhân vật chính trong tác phẩm đợc tác giả miêu tả bằng cách nào?
A. Bằng hành động, cử chỉ B. Bằng những lời nói độc thoại
C. Bằng những lời nói đối thoại D. Cả A, B, C đều đúng.

9
CCH LM, ễN LUYN MễN NG VN THI VO 10
7. Nhận định nào nói đúng nhất các loại ngôn ngữ đợc sử dụng trong truyện Làng?
A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
B. Ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật.
C. Ngôn ngữ trần thuật
D. Cả A, B, C đều đúng.
8. Đoạn văn: Nhìn lũ con, tủi thân, nớc mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ?
Chúng nó cũng bị ngời ta rẻ rúng hắt hủi đấy ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu sử dụng hình thức nghệ thuật nào?
A. Đối thoại C. Độc thoại nội tâm
B. Độc thoại D. Không sử dụng hình thức nào trên.
9. Dòng nào nêu đúng các từ địa phơng đợc dùng trong truyện Làng:
A. Bực cửa, thầy, (chẳng có gì) sất, trầu
B. Bực của, trầu, thầy
C. Trầu, bực cửa, thầy
D. Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất, trầu
10. Dòng nào nêu nhận xét không phù hợp với những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
A. Xây dựng tình huống tâm lý đặc sắc.
B. Miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật.
C. Sử dụng chính xác ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
D. Giọng văn giàu màu sắc trữ tình, biểu cảm.
11. Câu nào sau đây là lời đối thoại:
A. Cha mẹ tiên s nhà chúng nó!
B. Hà, nắng gớm, về nào
C. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
D. Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng.
12. Qua truyện ngắn Làng có thể thấy nhà văn Kim Lân là ngời nh thế nào?
A. Am hiểu sâu sắc con ngời và thế giới tinh thần của con ngời, đặc biệt là ngời nông dân.
B. Yêu thiết tha làng quê đất nớc, thuỷ chung với kháng chiến và cách mạng.
C. Căm thù giặc Pháp và những kẻ làm Việt gian.

D. Cả A, B, C đều đúng.
II. Phần tự luận: (7 điểm).
Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông
Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
Mã kí hiệu HNG DN CHM K THI TUYN SINH LP 10 THPT
Đ02V-O8-KTBK I L10 Năm học 2008- 2009
Môn: Ngữ Văn
Thời gian 120 phút

I. Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm) Mỗi câu 0,25 điểm.
II. Phần tự luận: (7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phơng pháp tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn
cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn
nguyễn Quang Sáng.
- Những cảm nhận của thí sinh cần phải xuất phát từ cốt truyện, nhân vật chi tiết tình tiết
- Kĩ năng hành văn cách cảm thụ tác phẩm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt miễn là đảm bảo những nội dung sau:
* Nói qua về nội dung của tác phẩm và chỉ rõ hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: Ông Sáu khát khao về gặp con nhng bé Thu kiên quyết không nhận cha.Khi gặp thì cha
đã đi.
- Tình huống thứ hai: Ông Sáu làm Lợc ngà tặng con, nhng ông đã hi sinh khi cha kịp trao cho con.
* Những biểu hiện của tình cha con:
- Nhân vật Thu là những cử chỉ lời nói khi gặp cha và khi nhận cha(chọn những chi tiết tiêu biểu xúc động)
- Nhân vật ông Sáu: tâm trạng, thái độ, hành động với con.
* Thí sinh cảm nhận đợc tình cha con cảm động trong hoàn cảnh eo le của thời kì chiến tranh. Tình huống đa ra
rất phù hợp, hấp dẫn. Từ câu chuyện này rút ra bài học cho bản thân.
3. Đáp án biểu điểm:

- Điểm 5- 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt có cảm nhận sâu sắc. Còn một vài sai xót trong diễn
đạt.
- Điểm 4-3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt còn một vài sai xót.

10
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP HÀ NỘI
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007-2008
Phần I: (7 điểm)
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình,
một nhà thơ viết:
"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Và sau đó, tác giả thấy:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim! "
Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.
Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được
biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ
bình yên?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép
lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối
với Bác khi vào trong lăng.
Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh
trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Phần II: (3 điểm)
Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành Chuyện người con
gái Nam Xương. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn lục.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.

Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình
mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo
nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
MÔN VĂN (GỢI Ý TRẢ LỜI)
Phần 1: (7 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được viết năm
1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành.
Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời
gian một chuyến viếng lăng Bác.
- Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh thản của Bác -
vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên.
Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung thanh thản, thấy
được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác.
- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử dụng phép
lặp và một thành phần phụ chú.
Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình". Hay "Đầu súng
trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu
Phần 2: (3 điểm)
Câu 1: Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
11
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Câu 2: Chi tiết Vũ Nương chỉ cái bóng của mình rồi nói với đứa con là Cha Đản chứng tỏ:
- Vũ Nương là một người mẹ rất thương con, không muốn cho con thiếu thốn tình cảm của cha.
- Vũ Nương là một người vợ thủy chung với chồng, lúc nào cũng nghĩ đến chồng.
- Vũ Nương rất cô đơn chỉ biết chỉ biết truyện trò cùng bóng.
Việc đưa vào những yếu tố kì ảo, để Vũ Nương hiện hồn về trong chốc lát có làm dịu đi chút ít tính bi kịch của

tác phẩm vì như thế là Vũ Nương không chết, với chồng nàng đã được minh oan. Nhưng dù sao nàng vẫn không
được sống với chồng con, hạnh phúc trần gian đâu còn nữa.Đó vẫn là một bi kịch
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007-2008
Câu 1 (1 điểm):Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân,
Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành
sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm):Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống
nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm):Cảm nhận của em về đoạn thơ
…Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh trăng,

SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)
Sở Giáo dục-Đào tạo Quảng Nam
Năm học 2006-2007
12
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Môn thi: Ngữ văn (chuyên)
Thời gian: 150 phút (không thể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC:
Phần I: Trắc nghiệm (2,5 điểm) Thời gian của phần này là 15 phút.
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu trả lời đúng vào giấy làm bài.
"Vừa lúc ây, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình,
tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anhg, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo bên
má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trong rất dễ sợ.Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh
chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên:
"Má! Má!" Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng
thương và hai tay buông xuống như bị gãy."
(Ngữ vắn 9, tập 1)
1/Nhân vật có được nhắc đến nhưng chưa xuất hiện trong đoạn trích là nhân vật nào?
A-Nhân vật người cha
B-Nhân vật người mẹ
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật kể chuyện
2/Câu "Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" là câu có thành phần gì?
A-Phụ chú
B-Tình thái

C-Khởi ngữ
D-Gọi, đáp
3/Chi tiết nào thể hiện rõ nhất nỗi bàng hoàng, đau đớn của người cha khi đứa con không nhận ra mình?
A-Giọng lặp bặp run run
B-Vết thẹo dài bên má phải đỏ ửng lên, giần giật
C-Hai tay vẫn đưa về phía trước
D-Hai tay buông xuống như bị gãy
4/Nhân vật xưng "tôi" trong đoạn trích là ai?
A-Nhân vật người mẹ
B-Nhân vật người kể chuyện
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật người cha
5/Nhận định nào sau đây đúng với tâm trạng của người con trong đoạn trích?
A-Không muốn nhận cha
B-Muốn nhưng giả vờ không
C-Sợ, không nhận ra cha
D-Ghét cha
6/Trong lời thoại của hai cha con chỉ có loại câu gì?
A-Câu trần thuật
B-Câu nghi vấn
C-Câu cầu khiến
D-Câu cảm thán
7/Từ nào dưới đây là từ địa phương Nam Bộ?
A-lặp bặp
13
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
B-dễ sợ
C-thẹo
D-lạ
8/"Lạ lắm, đến mức phải ngạc nhiên"-đó là nghĩa của từ nào dưới đây?

A-Lạ lùng
B-Lạ mặt
C-Lạ miệng
D-Lạ tai
9/Truyện ngắn nào sau đây thuộc giai đoạn văn học chống Mỹ?
A-Làng
B-Chiếc lược ngà
10/Thành phần trạng ngữ trong câu "Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh" chỉ yếu tố gì?
A-Không gian
B-Thời gian
C-Mục đích
D-Phương tiện
Phần II: Tự luận (7,5 điểm) Thời gian của phần này là 135 phút
Câu 1: (3 điểm) Tưởng tượng rằng em là nhân vật người họa sĩ trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn
Thành Long) hãy viết một bài thuyết minh ngắn (từ 15-20 dòng) để giới thiệu với mọi người về vẻ đẹp của con
người và cảnh vật Sa Pa mà người hoạ sĩ đã nhận ra. Bài thuyết minh có sử dụng yếu tổ nghị luận và miêu tả
(cảnh vật và nội tâm)
Câu 2: (4,5 điểm) Nét đẹp chuyển thu trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh

ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Trường THPT CVA và HN_AMS
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Ngày thi: 21-6-2001
Thời gian làm bài: 150'
Phấn 1: (7 điểm)
1)Hãy chép lại tám câu thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ của nhà Huy Cận trong bản in theo
SGK lớp 9.
2)Có bạn cho rằng từ đông trong câu thơ Hát rằng cá bạc biển Đông lặng có nghĩa chỉ phương hướng(phương
Đông).Em hãy tìm ba từ đồng âm khác nghĩa với từ đông nói trên bằng cách cho ví dụ và nêu ngắn gọn nghĩa của
các từ đó.

3)Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ,một bạn học sinh viết:"bài thơ đâu chỉ vẽ ra trước mắt ta cảnh đêm
trăng trên biển lộng lẫy, huy hoàng mà còn là lời ngợi ca những con người lao động mới-những người ngư dân
đêm ngày gắn bó với biển Đông."
a)Nếu coi đây là câu mở đàu của một đoạn văn theo keiur tổng phân hợp-phân tích-tổng hợp, thì theo em, đề tài
của đoạn văn ấy là gì?
b)Em hãy viết tiếp sau ccaau mở đoạn trên khoảng 10 câu đẻ hoàn chỉnh đoạn văn với đề tài mà em vừa xác định,
trong đó có ít nhất hai lời dẫn trực tiếp và câu kết đoạn là một câu bị động.
Phần 2(3 điểm)
1)Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về bác Hồ
Người rực rỡ một mặt trời cách mạngTheo em, hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên có phải là ẩn dụ không?Vì
sao?
Em hãy tìm hai trường hợp trong các bài thơ đã học, trong đó có hình ảnh Mặt trời được dùn với ý nghĩa tương tự.
2) Em hãy đọc câu thơ:
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
14
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
a)Trong thực tế, tiếng chim chỉ là âm thanh, không thể đem lại ánh sáng cho cả cánh rừng.Thế nhưng câu thơ vẫn
được coi là đặc sắc.Vì sao vậy?
b)Từ đó, em có thể nhận xét gì về cái hâycủ câu thơ Vẩy bạc đuôi vàng loé rậng đông trong bài thơ dôàn thuyền
đánh cá mà em vừa tìm ở phần trên?
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2006-2007 TẠI TP.HCM
A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma,
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
- Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
B. LÀM VĂN (7 điểm)

Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là hai bài thơ tiêu biểu viết về đề
tài người lính cách mạng trong hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. So sánh hình ảnh người lính cách mạng ở
hai bài thơ này.
ĐỀ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN
Tại TP.HCM - năm học 2007-2008
Câu 1 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn
Quang Sáng).
Câu 2 (2 điểm): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3 (4 điểm): Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh không viết quá một trang giấy)
Câu 4 (12 điểm): Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
thi tuyển sinh THPT
Trường học THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
Lớp học 10
Năm học 2002 - 2003
Môn thi Văn học
Phần I(4 điểm)
1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này". Theo em, những hình ảnh nào
là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao
đẹp của nhân dân với Bác Hồ kính yêu.
2.Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt NAm. Hãy chép lại hai câu nối tiếp

nhau của một bài thơ đã học mà trong đó,nhà thơ đã mượn hình ảnh cây tre để gợi liên tưởng đến tình yêu thương
15
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
đoàn kết của người Việt Nam(Ghi rõ tên tác giả,tác phẩm).
Phần II(6 điểm):
1.Một bài thơ trong sách văn học 9 có câu:
Làn thu thuỷ,nét xuân sơn
a)Hãy chép 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b)Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác???
Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ.
2.Từ "Hờn" trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn viết sai thành từ"buồn".Em hãy giải thích ngắn
gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
3.Để phân tích ý nghĩa đoạn thơ đó,một học sinh có câu:Khác với Thuý Vân,Thuý Kiều mang một vẻ đẹp "sắc
sảo mặn mà" về cả tài lẫn sắc.
a)Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn tổng phân hợp thì đoạn văn ấy mang đề tài gì?
b)Viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng từ tám đến mười câu để hoàn chỉnh đoạn văn với đề tài em vừa xác
định.Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập(gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó)
Kì thi tuyển sinh THPT
Trường học THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
Năm học 2005
Môn thi Văn học
Thời gian 150 phút
Phần I (7 điểm): Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu Ta làm con chim hót 1.Chép chính
xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên. 2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa nhu thế nào trong việc
bày tỏ cảm xúc của nhà thơ ? 3. ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa chép lại
sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy? 4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước
mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc, Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi
đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10 câu, trong
đó có lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II( 3 điểm) Duới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):

-Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. -Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào
ngực bố trả lời khe khẽ; -Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: -à, thầy hỏi con nhé.Thế
con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông
lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ: -ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Sách Văn học 9, tập
hai-NXB Giáo dục. Sách Ngữ văn 9 thí điểm, tập một-NXB Giáo dục) 1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm
trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này nhu thế nào? 2.[/b]Vì sao khi
xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn huớng về làng chợ Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của
mình là "Làng" chứ không phải là "Làng chợ Dầu'??? 3.[/b]Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã
được học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: (2 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi :
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
16
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả quê ở đâu?
b. Đoạn trích trên có bao nhiêu từ láy? Tác dụng của những từ láy đó?
c. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào? Tác dụng của phép liên kết đó?
d. Đoạn trích trên thể hiện nét đặc sắc nào trong bút pháp nghệ thuật của
tác giả?
Câu 2: (4 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1 (2,5 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
(Trích Đồng chí của Chính Hữu)
Câu 2: (5,0 điểm)
Em hãy tưởng tượng mình được gặp gỡ và trò chuyện với người chiến sĩ lái xe trong tác phẩm Bài
thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật rồi viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện
đó.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
MÔN VĂN - PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du.
Câu 2: Phân tích bài thơ Đồng chí để thấy được vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí trong bài thơ.
MỘT SỐ ĐỀ TỰ LUẬN
Đề1
Câu 1: Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý nghĩa của các
cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
Câu 2: Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
Gợi ý giải
17
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Câu 1: (2,5 điểm)
Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc chính tả thì trừ 0,25
điểm.
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là quá trình nặn
bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc bánh mới cho vào bánh chìm xuống

nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ
không được làm chủ cuộc đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập, chìm nổi lênh
đênh. Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của người phụ nữ
xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.
Câu 2: (5 điểm)
Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ về nhân vật ông
Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng
chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai, người
nông dân thật thà chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mình về
tình cảm yêu làng, yêu nước.
b. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe ngóng tin tức về làng,
hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ không dám nhìn ai,
lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, không khí gia đình nặng nề, u ám
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải chính : ông đi khoe
khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê
hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường.
c. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình yêu đất nước, yêu kháng chiến: trong
thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ chung
với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là bọn đế
quốc phong kiến theo một quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến người
nông dân này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng.
d. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt trong
những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô đẹp thêm phẩm chất của con
người Việt Nam.
Đề2
Câu 1: Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích trong Truyện Kiều

của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đó.
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25
điểm) :
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
18
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)
+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim én, cành hoa lê
trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát.
Câu 2: Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bày tỏ những cảm
xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả trong bài
thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong không khí làm chủ. Cụ
thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, tái hiện
cảnh sắc thiên nhiên và không khí lao động của một vùng biển giàu đẹp của miền Bắc, ca ngợi con
người và biển cả hùng vĩ, bao la.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá :
a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi :
- Hoàng hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương
trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :
- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi trên biển với cảm

xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng)
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư dân. Họ
coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây giăng
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến thắng.
- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về nhịp điệu
lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mài của các chàng trai ngư
dân.
- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển : Mắt cá huy hoàng
muôn dặm phơi.
3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những ngày dành
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.
ĐỀ 3
Câu 1: Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Câu 2: Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và tác
phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Gợi ý giải
Câu 1: Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều cần đạt
được các ý cơ bản sau :
19
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp này,
chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện mạo mày râu
nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc "Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ sàng tất cả
làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã
Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội đương
thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu 2: Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của người phụ nữ

qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện người con gái Nam Xương của
Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :
a. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được phản
ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng nói cảm
thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi nước
và Chuyện người con gái Nam Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân thực, trong sáng :
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Miêu tả bánh trôi nước nhưng lại dùng từ thân em - cách nói tâm sự
của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đào khiến người ta liên tưởng đến
hình ảnh nước da trắng và tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thì
mơn mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn giữ tấm lòng son. Sự
son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cô gái không chỉ đẹp vẻ bên ngoài
mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son luôn toả rạng.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến
thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài
theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm thầm nhớ chồng.
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lòng
thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : "Sau này, trời xét lòng lành, […], xanh
kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ
đẻ của mình.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm lời lẽ phân trần
để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không làm dịu được lòng ghen tuông mù quáng của chồng, nàng
chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong
trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục
của mình.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi trọng :

- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy, sống cuộc
sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã không được bình đẳng
vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đã cộng thêm một cái thế cho Trương
20
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. Hơn nữa
Trương Sinh là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng của chàng
khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa làm thổi bùng
ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ hư". Cách xử sự hồ đồ
độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử
lại hoàn toàn vô can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của
người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan
nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà lại còn bị
đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ
vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định
đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người phụ
nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
ĐỀ4
Câu 1: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
Câu 2: Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
Gợi ý giải
Câu 1:

Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương
muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng
lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý
nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến
sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ
ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình
tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 2:
Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động trên những ý cơ
bản :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là cha,
sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ
21
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của
đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì
nó đang tôn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến người đọc day dứt
và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu bé Thu vì nó đang dành cho
cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi cùng
tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba của bé
Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :

- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn thấy
Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nỗi nhớ mong.
Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng ngày xa cách
nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết phục nó.
Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông và chia sẻ những thiệt thòi mà người lính phải
chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu mới
nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.
ĐỀ5
Câu 1: Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và phân tích tác dụng của biện pháp
tu từ trong đoạn thơ đó.
Câu 2: Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện Kiều.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đoàn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỗi về chính tả
hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.
Phân tích nghệ thuật nhân hoá và so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được những từ thể hiện các
biện pháp đó : "như hòn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận thấy tác dụng của các hình ảnh
góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buổi hoàng hôn rực rỡ, lung linh và hùng vĩ.
Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên nhiên, với biển, với
trời.
Câu 2: Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học
và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt bài văn.
a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc nhất của văn học
Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về ngôn
ngữ tiếng Việt.
b. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.

- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
22
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có những năm tháng gian truân
trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái tim yêu thương
vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán và chữ Nôm.
c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người.
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngữ, hình ảnh, cách xây dựng
nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc.
ĐỀ6
Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn
trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập một).
Câu 2: Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh cần viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên
để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết nhường
màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô gái mà qua đó, nhà thơ
muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn vào
nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo về nỗi

truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 2: Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng chiến
chống Pháp qua bài thơ Đồng chí với những ý cơ bản sau :
a. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng hậu,
sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.
b. Phân tích những đặc điểm của người lính :
* Những người nông dân áo vải vào chiến trường :
Cuộc trò chuyện giữa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực. Họ ra
đi từ những vùng quê nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính là cơ sở chung giai cấp của những
người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời
23
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Lời thơ mộc mạc
chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.
* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : "Súng bên súng
đầu sát bên đầu".
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như
niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh
thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ".
Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biệt, đó là một lời khẳng định, là thành quả,
cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :
+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng nương anh gửi bạn
thân cày" "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".
+ Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai" chân không
giày. Cùng chia sẻ những cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi".
+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" là một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn bó
sâu nặng của những người lính.

* Ý thức quyết tâm chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những người
chiến sĩ :
- Trong lời tâm sự của họ đã đầy sự quyết tâm : "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay". Họ ra đi vì
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuổi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ gửi lại
quê hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.
- Trong bức tranh cuối bài nổi lên trên nền cảnh rừng giá rét là ba hình ảnh gắn kết nhau : người lính,
khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau phục
kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc nghiệt của thời tiết
và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang. Bên cạnh người
lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bài gợi nhiều liên tưởng phong phú, là một
biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
ĐỀ7
Câu 1: Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây dựng bằng
hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Câu 2. Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du).
Gợi ý giải
Câu 1: Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ cung, cảnh
sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng
khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của
nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm cho
mình.
24
CÁCH LÀM, ÔN LUYỆN MÔN NGỮ VĂN THI VÀO 10
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” là lời nói
có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chỗ cho nàng dung thân và làm cho câu
chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống
lại được.
Câu 2:
Tám câu cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình xúc động diễn tả tâm

trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vào những hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản và tác phẩm.
b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :
- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nàng Kiều : có tác dụng nhấn mạnh
và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nàng.
- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác đến
"nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều : sự cô đơn, thân
phận trôi nổi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ và cả sự
bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều : cảnh từ xa đến gần,
màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác lo âu đến kinh sợ. Ngọn
giáo cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông
bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
c. Khẳng định nỗi buồn thương của nàng Kiều cũng chính là nỗi buồn thân phận của bao người phụ nữ
tài sắc trong xã hội cũ mà nhà thơ cảm thương đau xót.
ĐỀ8
Câu 1: Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
Câu 2: Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Gợi ý giải
Câu 1: Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
"Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm."
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố sân Lai, gốc
tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh
đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.
Câu 2: Nêu được những cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :
a. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống : một chàng trai tài

giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình yêu như Thạch Sanh đánh đại bàng,
cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và cũng là
của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài
đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.
b. Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng. Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lòng đầy hăm
hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất bằng
này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng.
25

×