Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Lợn nái và năng suất số con trên lứa ở hai giống lợn nuôi trong các hệ thống chuồng nuôi khác nhau dành cho lợn mang thai pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.86 KB, 28 trang )

Lợn nái và năng suất số con trên lứa ở hai
giống lợn nuôi trong các hệ thống chuồng
nuôi khác nhau dành cho lợn mang thai

Tóm tắt và gợi ý:
Lợn nái và năng suất số con trên lứa của hai kiểu gien lợn nuôi
trong các hệ thống chuồng nuôi dành cho lợn chửa đã được so sánh thông
qua số liệu lấy từ hai lứa đẻ của mỗi con. Nghiên cứu này được tiến hành tại
trường đại học nghiên cứu về lợn và trang trại thực nghiệm L. Christian,
bang Iowa, Atlantic, IA. Các hệ thống chuồng nuôi dành cho lợn mang thai
bao gồm kiểu chuồng nuôi nhốt riêng từng cá thể với hệ thống thông gió
bằng máy (gọi là CRATE), kiểu chuồng nuôi nhốt thành nhóm có cửa mở
phía trước cải tiến (gọi là MOF) và kiểu chuồng nuôi nhốt thành nhóm có
cấu trúc kiểu vành đai (HOOP). Tất cả lợn nái được cho ăn theo từng con
một. Lợn nái nuôi theo nhóm được cho ăn bằng hai hệ thống, đó là kiểu cho
ăn ngăn riêng thành từng ô (FS) hoặc cho ăn bằng máy chạy điện do
computer điều khiển (EF). Hai kiểu gen lợn là Yorkshire x Landrace (lợn nái
trắng) và Hampshire x Yorkshire x Landrace (lợn nái màu). Lợn Yorkshire
và Landrace ở cả hai công thức lai là như nhau. Lợn đực Duroc được dùng
để phối cho cả đàn lợn nái. Số liệu phân tích về số con đẻ ra trong tất cả các
lứa được ghi chép theo dõi trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 12 năm
1998. Sau đó thí nghiệm bị gián đoạn do bùng phát bệnh giả dại làm giảm số
đầu con trong đàn. Do đó, kết quả trong thí nghiệm này chỉ mới là bước đầu
và cần được làm sáng tỏ một cách kỹ lưỡng. Lợn nái trắng cho kết quả số
con đẻ ra trên các lứa vượt trội hơn so với lợn nái màu. Lợn nái trắng khi
được nuôi trong kiểu chuồng CRATE có số con lúc sinh và lúc cai sữa nhiều
hơn lợn nái màu và lợn nái trắng nuôi trong kiểu chuồng MOF và HOOP.
Trong các nhóm linh động (là các nhóm có lợn thêm vào và đưa đi hàng
tuần) số con sinh ra trên ổ bị giảm đi so với lợn được nuôi riêng rẽ từng con
trên đối tượng lợn nái trắng. Nhưng ở lợn nái màu không có sự sai khác về
khía cạnh so sánh này. Kiểu hệ thống cho ăn (FS hoặc EF) không ảnh hưởng


đến năng suất sinh sản ở lợn nuôi theo nhóm. Không có sự sai khác về lợn
nái và năng suất số con trên lứa khi so sánh giữa kiểu chuồng MOF và
HOOP.
Phương pháp
ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi dành cho lợn chửa lên bản thân con
lợn và năng suất lứa đẻ của cả hai kiểu gen lợn đã được xem xét, đánh giá tại
trường đại học nghiên cứu về lợn và trang trại thực nghiệm Lauren Christan,
bang Iowa, gần Atlantich, IA.
Các hệ thống chuồng nuôi bao gồm:
1) Chuồng nhốt riêng từng cá thể lợn, có hệ thống thông gió bằng
máy, sàn được giát bằng các thanh gỗ mỏng, kiến trúc phù hợp với việc đẩy
phân ra khi lợn ở cữ (gọi là kiểu chuồng CRATE).
2) Nuôi quây nhốt một nhóm trong điều kiện thông gió tự nhiên, hai
bên thành chuồng có màn cửa, sàn giát bằng thanh gỗ mỏng, đằng trước cửa
mở theo kiểu cải tiến, không có nền chuồng, bên dưới xây một hố sâu để
chứa phân (gọi là kiểu chuồng MOF).
3) Nuôi quây nhốt một nhóm trong chuồng có nền sâu, cấu tạo chuồng
dạng vành đai bằng gỗ, thông gió tự nhiên (gọi là kiểu chuồng HOOP).
Các nái hậu bị nuôi theo nhóm nhưng vẫn được cho ăn riêng từng con
bằng hệ thống ngăn chuồng (FS) hoặc hệ thống cho ăn chạy bằng điện điều
khiển bằng máy tính (EF). Những lợn được cho ăn bằng hệ thống EF phải
được bắt đầu tập luyện với cách cho ăn này ngay sau khi phối giống để
chúng quen dần. Hai kiểu gen lợn Yorkshire x Landrace (lợn trắng) và 1/4
Hampshire x 1/2 Yorkshire x 1/4 Landrace (lợn màu). Hai giống Yorkshire
và Landrace ở cả hai công thức lai là giống nhau. Dùng lợn đực Duroc để
phối cho cả đàn nái. Trong cả năm tuần nào cũng có lợn đẻ. Việc lai giống
được tiến hành bắt chéo cho tất cả các lợn nái.
Lợn nái được phối giống tập trung trong chuồng giát ván gỗ dành
riêng cho lợn ở cữ. 3-7 ngày sau phối giống, lợn nái được đưa ngẫu nhiên
vào 1 trong 3 kiểu chuồng nói trên. Những con được phối giống lần 2 (sau

khi đẻ lần 1) được đưa đúng vào kiểu chuồng nhốt nó lần trước. Nhóm lợn
nhốt chung thường từ 40-60 con. Lợn được đưa sang nhóm nhốt chung từ
chuồng phối giống hàng tuần, đồng thời lợn cũng được đưa từ nhóm nhốt
chung đến chuồng đẻ hàng tuần. Mỗi tuần có khoảng 3-5 lợn được đến hoặc
đưa đi. Do đó nhóm nhốt chung là một nhóm linh động, nghĩa là thành phần
của nhóm thay đổi hàng tuần. Tất cả đàn giống gốc đều cho kết quả âm tính
với test PRRS.
Việc ghi chép phân tích số liệu về các ca đẻ được thực hiện từ tháng 4
năm 1998 đến tháng 12 năm 1998. Đầu năm 1999, virus giả dại (PRV) được
phát hiện tại trại nuôi lợn, số đầu lợn bị giảm đi, sau đó đã được phục hồi trở
lại. Khoảng thời gian 30 ngày trước khi chẩn đoán ra bệnh và thời gian sau
khi chẩn đoán ra bệnh không được tính vào số liệu ghi chép. Do đó, số liệu
chỉ bao gồm lứa đẻ thứ nhất (n=409) và lứa đẻ thứ hai (n=176). Có 322 con
sinh ra từ lợn mẹ màu và 263 con sinh ra từ lợn mẹ trắng. Lợn nái hậu bị
được mua thêm vào để thay thế và chúng thường phải ở độ tuổi phù hợp với
chu kỳ mong muốn sao cho sau 60 ngày nuôi tách biệt chúng phù hợp để
đem đi phối giống. Việc phối giống ở đây bị chậm trễ một chút do phải chờ
đợi để hoàn thành xây dựng chuồng trại. Do đó, lợn nái được phối giống
không sớm hơn 3 chu kỳ động dục sau khi thành thục về tính.
Các lợn nái được cân và đo tỷ lệ mỡ lưng ở xương sườn thứ 10 trước
khi đẻ (khoảng ngày thứ 110 của thời kỳ mang thai) và ở thời kỳ cai sữa cho
con. Lượng thức ăn ăn vào trong thời kỳ cho con bú cũng được ghi chép lại.
Trong thời kỳ mang thai, tất cả lợn được cho ăn chế độ 4,5 pao (=450g) ngô-
đậu tương mỗi ngày. Trong tháng thứ 3 của thời kỳ mang thai cho ăn 6 pao
(=600g)/ngày.
Các số liệu về số lợn con còn sống sau khi sinh, số con chết khi sinh
và số con chết trước khi sinh đều được ghi chép lại. Trọng lượng sơ sinh của
lợn còn sống được ghi chép lại. Khi cai sữa, đếm số lợn con và cân chúng.
Cai sữa được tiến hành khi lợn 17-19 ngày tuổi. Tăng trọng hàng ngày của
lợn con khi bú mẹ được được ghi chép tính toán.

Các dữ liệu về lứa đẻ của lợn nái được phân tích với SAS sử dụng mô
hình tuyến tính chung (General Linear Model). Mô hình sử dụng kiểu gen
lợn nái (2), lứa đẻ (2) và hệ thống chuồng nuôi (5) là các biến. Lợn nái/ số
con sinh ra trên lứa là đơn vị thí nghiệm. Các tương phản trực giao được
dùng cho giá trị so sánh trung bình. Các trung bình bình phương nhỏ nhất
được thể hiện trong các bảng.
Kết quả và thảo luận
Lưu ý: do trong thời gian ngắn (từ tháng 4 đến tháng 9), tính biến
thiên của rất nhiều tham số được tính toán, hơn nữa lại chỉ có ít số liệu về số
lứa đẻ nên kết luận rút ra từ các dữ liệu này có phần hạn chế và được xem
như là các kết quả ban đầu. Ngoài ra, ghi chép về lứa đẻ thứ 2 bị cắt ngang
do bùng phát bệnh dịch. Sau khi khôi phục số lượng gia súc, một thí nghiệm
tương tự sẽ lại được bắt đầu trong điều kiện không phải chờ đợi xây dựng
mới chuồng trại, với nhiều dòng lợn nái và được điều hành ở một trang trại
mới.
Sự so sánh các số liệu về số con trên lứa và số liệu về lợn nái
giữa hai kiểu gen được thể hiện ở bảng 1 và bảng 2, tương ứng. Các lứa đẻ
(1 và 2) và các kiểu chuồng nuôi (5 kiểu) được phân tích kết hợp. ở lợn
trắng: số lợn con sinh ra còn sống (7,5%), số lợn con chết lúc sinh, trọng
lượng sơ sinh (9,5%), số lợn con khi cai sữa (8,2%) cao hơn so với lợn màu.
Trọng lượng khi cai sữa (5,7%) ở 18,5 ngày cũng cao hơn so với lợn màu
(bảng 1).
Bảng 1. Năng suất số con trên ổ ở cả hai kiểu gen lợn
Kiểu gen
S
ố con
trên
Lợn màu Lợn trắng
các l
ứa

đẻ
322 263
Chỉ tiêu

Trung
bình
Sem Trung
bình
Sem
NBA 9.39 0,16 10,16 0,18*
SB 0,65 0,07 1,06 0,08***
MM 0,16 0,03 0,14 0,03
BW 3,34 0,03 3,66 0,03***
NW 8,16 0,14 8,83 0,16**
WW 11,8 0,1 12,4 0,1***
WA 18,4 0,2 18,5 0,2
ADG 0,45 0,005 0,47 0,006*
* Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác với
P<0,05
** Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,01
***Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,001
NBA: số con còn sống lúc sinh ra, số con/lứa
SB: số con chết lúc sinh ra, số con/lứa
MM: số con chết trước khi sinh, số con/lứa
BW: trọng lượng sơ sinh, pao (trung bình)
NW: cai sữa, số con/lứa
WW: trọng lượng cai sữa, pao/con
WA: tuổi cai sữa, ngày

ADG: tăng trọng trung bình ngày, pao/ngày

Hai kiểu gen lợn: Lợn màu = Hampshire x Yorkshire x Landrace
Lợn trắng = Yorkshire x Landrace
Nếu gộp số lợn con còn sống và số lợn chết khi sinh thì lợn
trắng sinh tổng số con trong một lứa nhiều hơn lợn màu. Lợn trắng cũng lớn
nhanh hơn lợn màu một chút (4,4%) từ giai đoạn sinh ra tới lúc cai sữa
(bảng 1). Lợn nái trắng cân nặng hơn và có độ dày mỡ lưng cao hơn trước
khi đẻ và cũng cân nặng hơn khi thôi không cho con bú (bảng 2). Không có
sự khác biệt về độ dày mỡ lưng khi thôi không cho con bú. Sự tiêu thụ thức
ăn trong thời kỳ cho con bú ở lợn trắng nhiều hơn.
Bảng 2. Trọng lượng lợn nái, độ dày mỡ lưng và lượng thức ăn ăn
vào trong thời kỳ cho con bú ở cả hai kiểu gen lợn
Kiểu gen lợn
S
ố con
trên
Lợn màu Lợn trắng
các l
ứa
đẻ
322 263
Chỉ tiêu Trung
bình
mX Trung
bình
mX
PFW 424 3 436 3**
PFBF 13,2 0,2 14,3 0,2***
SWW 378 4 389 4*

SWBF 12,6 0,2 13,0 0,2
ADFI 10,43 0,17 11,06 0,18*
* Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác với
P<0,05
** Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,01
***Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,001
PFW: trọng lượng trước khi đẻ, pao
PFBF: độ dày mỡ lưng trước khi đẻ, inch
SWW: trong lượng lợn mẹ khi cai sữa cho con, pao
SWBF: độ dày mỡ lưng lợn mẹ khi cai sữa cho con, pao
ADFI: lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày (khi cho con bú),
pao/ngày

Hai kiểu gen lợn: Lợn màu = Hampshire x Yorkshire x Landrace
Lợn trắng = Yorkshire x Landrace

Lứa đẻ và kiểu gen
Phân tích số con trên ổ ở cả 2 lứa đẻ của cả 2 kiểu gen lợn được
thể hiện ở bảng 3 và 4. Như mong đợi, năng suất của lợn ở lần đẻ thứ hai cao
hơn đối với cả hai kiểu gen so với lần đẻ đầu ở tất cả các chỉ tiêu nghiên
cứu.
Bảng 3. Năng suất số con trên lứa của hai kiểu gen lợn ở hai lứa
đẻ
Kiểu
gen
Lợn màu Lợn trắng
Lứa
đẻ

1 2 1 2

Số
con trong
các lứa
233 89 176
87
mX

Trung
bình
mX

Trung
bình
mX

Trung
bình
NBA

9,3
e
0,2 9,7
de
0,3 10,1
d
0,2
10,3
SB 0,66

g

0,09

0,60
g
0,14

1,29
h
0,10

0,60
MM

0,17 0,03

0,11 0,05

0,15 0,04

0,14
BW 3,32
f
0,04

3,39
f
0,06


3,58
e
0,04

3,82
NW 7,91
e

0,17

8,80
d
0,27

8,64
d
0,19

9,22
WW
11,01
i

0,13

13,56
g

0,20


11,89
h

0,15

13,47
WA 18,0
b

0,2 19,4
a
0,3 18,2
b
0,2
19,1
ADG

0,42
f
0,01

0,53
d
0,01

0,45
e
0,01

0,51

abc
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,05
def
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,01
ghi
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác với
P<0,001
NBA: số con còn sống lúc sinh ra, số con/lứa
SB: số con chết lúc sinh ra, số con/lứa
MM: số con chết trước khi sinh, số con/lứa
BW: trọng lượng sơ sinh, pao (trung bình)
NW: cai sữa, số con/lứa
WW: trọng lượng cai sữa, pao/con
WA: tuổi cai sữa, ngày
ADG: tăng trọng trung bình ngày, pao/ngày
Hai kiểu gen lợn: Lợn màu = Hampshire x Yorkshire x Landrace
Lợn trắng = Yorkshire x Landrace
Bảng 4. Trọng lượng, độ dày mỡ lưng lợn này và lượng thức ăn ăn
vào trong thời gian cho con bú ở hai kiểu lợn trong hai lứa đẻ
Ki
ểu gen
Lợn màu Lợn trắng
L
ứa đẻ
1 2 1 2
S

con

trong các
233 89 176 87
lứa
C
hỉ tiêu
T
rung
bình
m
X
Tr
ung bình

m
X
T
rung
bình
m
X
Tr
ung bình

m
X
PF
W
4
13
c


3

45
6
a

5 4
23
b

4

46
3
a

5
PF
BF
1
3,0
c

0
,2
13
,6
bc


0
,3
1
4,0
ab

0
,3
14
,7
a

0
,3
S
WW
3
52
h

3

43
3
g

5 3
61
h


4

43
0
g

5
S
WBF
1
2,4
0
,2
13
,1
0
,3
1
2,8
0
,3
13
,3
0
,4
A 9, 0 13 0 9, 0 13
0
DFI 18
f
,16 ,18

d
,24 90
e
,18 ,03
d
,24
abc
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,05
def
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,01
ghi
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác với
P<0,001
PFW: trọng lượng trước khi đẻ, pao
PFBF: độ dày mỡ lưng trước khi đẻ, inch
SWW: trong lượng lợn mẹ khi cai sữa cho con, pao
SWBF: độ dày mỡ lưng lợn mẹ khi cai sữa cho con, pao
ADFI: lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày (khi cho con bú),
pao/ngày
Hai kiểu gen lợn: Lợn màu = Hampshire x Yorkshire x Landrace
Lợn trắng = Yorkshire x Landrace
Kiểu gen và các hệ thống chuồng nuôi
Bảng 5 cho thấy các dữ liệu về số con trên ổ, bảng 6 thể hiện dữ
liệu về lợn nái ở cả hai kiểu gen lợn và được nuôi ở các hệ thống chuồng
dành cho lợn mang thai. Đối với lợn màu, không có sự sai khác về tỷ lệ lợn
sinh ra còn sống trên lứa (NBA), số lợn chết khi sinh (SB), số lợn chết trước
khi sinh (MM), trọng lượng sơ sinh (BW), tăng trọng lợn con (ADG), hay
trọng lượng khi cai sữa (WW) khi nuôi ở các hệ thống chuồng nuôi khác

nhau. Số lợn con khi cai sữa (NW) của lợn màu nuôi bằng hệ thống CRATE
nhiều hơn số lợn con khi cai sữa của lợn trắng được nuôi bằng hệ thống
MOF và HOOP với kiểu cho ăn EF (P<0,05) (bảng 5)
Bảng 5. Năng suất số con đẻ ra trên lứa ở hai kiểu gen lợn nuôi
trong 5 kiểu hệ thống chuồng nuôi
iểu
gen
Lợn màu Lợn trắng

M
M
H
H
M
M
H
H
thuốn
g
chuồ
ng
OF/EF

OF/FS

P/EF P/FS OF/EF

OF/FS

P/EF P/FS

ố con
sinh
ra
trong
các
lứa
12
5
3
4
7
4
6
6
4 20
2
5
4
7
2
9
4
2
hỉ
tiêu
rung
bình
T
rung
bình

T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
BA ,5
b

9
,2
b


9
,2
b

9
,3
b

9
,6
b
1,0
a

9
,4
b

9
,5
b

9
,4
b

9
,5
b


B ,73
ab

0
,58
ab

0
,72
ab

0
,37
a

0
,69
ab
,79
ab

1
,96
d

1
,09
bc

0

,76
ab

1
,48
cd

M ,17
0
,26
0
,09
0
,15
0
,09 ,14
0
,04
0
,15
0
,34
0
,07
W ,30
e

3
,41
ce


3
,39
de

3
,27
e

3
,36
e
,59
bc

3
,64
abcd

3
,79
a

3
,69
ab

3
,70
ab


W ,6
b

7
,8
c

8
,2
bc

7
,6
c

8
,0
bc
,8
a

7
,8
bc

8
,4
bc


7
,9
bc

7
,9
bc

W 1,9
bc

1
1,7
bc

1
1,6
c

1
1,6
c

1
1,9
bc
2,4
ab

1

3,0
a

1
2,1
abc

1
2,3
abc

1
2,8
a

A 8,5
1
7,8
1
7,9
1
8,1
1
9,3 8,9
1
8,2
1
8,4
1
8,3

1
7,8
0 0
0
0
0 0
0
0
DG ,46 ,45 ,45 ,45 ,44 ,46 ,50 ,46 ,47 ,48

abcde
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,05
NBA: số con còn sống lúc sinh ra, số con/lứa
SB: số con chết lúc sinh ra, số con/lứa
MM: số con chết trước khi sinh, số con/lứa
BW: trọng lượng sơ sinh, pao (trung bình)
NW: cai sữa, số con/lứa
WW: trọng lượng cai sữa, pao/con
WA: tuổi cai sữa, ngày
ADG: tăng trọng trung bình ngày, pao/ngày
Hai kiểu gen lợn: Lợn màu = Hampshire x Yorkshire x Landrace
Lợn trắng = Yorkshire x Landrace
CRATE: kiểu chuồng nuôi nhốt riêng từng cá thể
MOF/EF: Kiểu chuồng cải tiến cửa mở phía trước, cho ăn bằng cách
ngăn riêng từng con
MOF/FS: Kiểu chuồng cải tiến cửa mở phía trước, cho ăn bằng máy
chạy bằng điện do computer điều khiển
HP/EF: Kiểu chuồng cấu trúc dạng vành đai, cho ăn bằng máy chạy
bằng điện do computer điều khiển

HP/FS: Kiểu chuồng cấu trúc dạng vành đai, cho ăn bằng cách ngăn
riêng từng con
Đối với lợn trắng nuôi trong kiểu chuồng CRATE, số lượng
lợn con sinh ra trên lứa (NBA) và số lợn con khi cai sữa (NW) đều nhiều
hơn so với các chỉ tiêu đó của lợn của lợn trắng nuôi theo kiểu chuồng MOF
hoặc HOOP (P<0,05). Số lợn con chết lúc sinh ra ở lợn trắng nuôi trong kiểu
chuồng MOF với kiểu cho ăn EF và lợn nuôi trong kiểu chuồng HOOP với
kiểu cho ăn FS đều cao hơn so với các hệ thống chuồng nuôi khác, ngoại trừ
kiểu chuồng nuôi là MOF với kiểu cho ăn là EF (P<0,05). ở lợn trắng không
có sự sai khác về các chỉ tiêu số lợn con chết trước khi sinh, trọng lượng sơ
sinh của lợn, trọng lượng khi cai sữa, hay tăng trọng lợn con (bảng 5).
Lợn màu nuôi trong kiểu chuồng CRATE cân nặng hơn và có
độ dày mỡ lưng trước khi đẻ cao hơn lợn màu nuôi trong các hệ thống
chuồng nuôi khác (P<0,05) (bảng 6). Lợn màu nuôi trong kiểu chuồng
CRATE nặng hơn (P<0,05) và có độ dày mỡ lưng cao hơn nhiều khi thôi
không cho con bú (bảng 6). Lợn trắng nuôi trong kiểu chuồng HOOP với
kiểu cho ăn Efcó trọng lượng thấp hơn các loại lợn nuôi ở các hệ thống khác
(P<0,05). Không có sự sai khác về trọng lượng hay độ dày mỡ lưng của lợn
trắng khi nuôi ở các kiểu chuồng khác nhau).
Bảng 6. Trọng lượng, độ dày mỡ lưng lợn nái và lượng thức ăn ăn
vào đối với hai kiểu gen lợn và 5 hệ thống kiểu chuồng nuôi
K
iểu
gen
Lợn màu Lợn trắng
H

thuốn
g
C

M
OF/EF

M
OF/FS

H
P/EF
H
P/FS
M
OF/EF

M
OF/FS

H
P/EF P/FS
chuồn
g
S
ố con
sinh
ra
trong
các
lứa
1
12
5

3
4
7
4
6
6
4 20
2
5
4
7
2
9 2
C
hỉ tiêu

T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung

bình
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
T
rung
bình
rung
bình
P
FW
4
43
a

4
22
bcd

4
11
de

3
97

e

4
25
bcd
22
a

4
44
ab

4
38
ac

4
14
de
28
acd

P
1
1
1
1
1
1
1

1
FBF 3,8
abd

3,6
bde
2,4
ef
1,9
f
3,0
cdef

4,2
ab
4,2
abc
4,1
abc
5,0
a
4,3
abc

S
WW
3
93
ab


3
62
c

3
70
c

3
65
c

3
81
bc
04
a

3
75
bc

3
86
abc

3
78
bc
81

abc

S
WBF

1
3,5
a

1
2,6
ab

1
1,9
b

1
2,1
b

1
2,0
b
3,1
ab

1
2,4
ab


1
3,0
ab

1
3,5
a
2,6
ab

A
DFI
1
0,8
b

9
,2
c

1
0,3
bc

1
0,8
ab

1

0,8
ab
1,0
ab

1
0,0
bc

1
1,0
ab

1
2,1
a
1,1
ab

abcde
Các giá trị trung bình trên cùng hàng ngang thể hiện sự sai khác
với P<0,05
PFW: trọng lượng trước khi đẻ, pao
PFBF: độ dày mỡ lưng trước khi đẻ, inch
SWW: trọng lượng lợn nái khi cai sữa cho con, pao
SWBF: độ dày mỡ lưng lợn nái khi cai sữa cho con, inch

×