Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thông báo tuyên sinh lớp 6,lớp 10 năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.72 KB, 10 trang )

UBND TỈNH ĐẮK LẮK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 10 / SGDĐT-GDTrH Buôn Ma Thuột, ngày 17 tháng 5 năm 2010.
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH NĂM HỌC 2010 - 2011
Thực hiện Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở (THCS) và tuyển sinh trung học
phổ thông (THPT) ban hành theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT; Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành theo Quyết định
số 82/2008/QĐ-BGDĐT; Quy định về tổ chức và hoạt động của các trường phổ
thông dân tộc nội trú (DTNT) ban hành theo Quyết định số 49 /2008/QĐ-BGDĐT
và Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk lập kế hoạch tuyển sinh năm học 2010– 2011
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TUYỂN SINH
1. Mục đích
Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp THCS, THPT nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường học và thực hiện
phân luồng đào tạo sau khi học sinh học hết chương trình THCS.
2. Yêu cầu
Phải bảo đảm đúng quy chế, chính xác, công bằng và khách quan.
II. CÁC VĂN BẢN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Tuyển sinh vào lớp 6 THCS và lớp 10 THPT năm học 2010 – 2011 thực hiện
theo các văn bản sau:
1.Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và THPT.
2. Quyết định số 24/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 /4/ 2008 về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 3 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.Quyết định số 82 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ


Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông chuyên.
4.Quyết định số 49 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 THCS
1. Tuyển sinh ở các trường THCS
- Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển sinh
trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt trước khi ban hành hướng dẫn tuyển
sinh. Sau khi được phê duyệt, gửi kế họach tuyển sinh cho Sở GD&ĐT.
2. Tuyển sinh các trường Phổ thông DTNT huyện, thị xã, thành phố
- Phương thức tuyển sinh: Kiểm tra đầu vào kết hợp với cử tuyển
1
- Môn kiểm tra: Toán và Tiếng Việt. Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm ra đề kiểm
tra.
- Tổ chức kiểm tra, chấm và xét học sinh trúng tuyển là trách nhiệm của các
trường Phổ thông DTNT huyện, thị xã, thành phố.
- Ngày kiểm tra: 24/6/2010.
- Lịch kiểm tra:
Ngày Buổi Môn thi Thời gian
làm bài
Giờ mở
bì đề thi
Giờ phát
đề thi
Giờ bắt đầu
làm bài
24/6/2010
Sáng Tiếng Việt 90 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30

Chiều Toán 90 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
Có công văn hướng dẫn cụ thể riêng.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Căn cứ vào quy mô, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; định hướng
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS của Bộ GD&ĐT và nhu cầu học tập
của học sinh, Sở GD&ĐT giao chỉ tiêu cho từng trường.
2. Điều kiện tuyển sinh, chính sách ưu tiên khuyến khích
a) Độ tuổi dự tuyển
Thực hiện theo đúng Quy chế. Cần lưu ý:
- Tuổi dự tuyển của người học vào lớp 10 THPT: từ 15 đến 17 tuổi.
- Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
+ Được cao hơn 1 tuổi với người học là nữ, người học từ nước ngoài về nước;
+ Được cao hơn 2 tuổi với người học là người dân tộc thiểu số, người học ở
vùng kinh tế – xã hội khó khăn, người học bị khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể
lực và trí tuệ, người học mồ côi không nơi nương tựa, người học trong diện hộ đói
nghèo theo quy định của nhà nước;
Nếu thuộc nhiều trường hợp quy định tại các điểm trên thì chỉ được áp dụng 1
quy định cho 1 trong các trường hợp đó.
- Học sinh thiếu một tuổi (sinh năm 1996) được phép dự tuyển nếu xếp loại tốt
nghiệp THCS từ khá trở lên.
- Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển,
cần đối chiếu giấy khai sinh với sổ đăng ký hộ khẩu của người dự tuyển.
b) Đối tượng dự tuyển:
Là người đã tốt nghiệp THCS hoặc tốt nghiệp bổ túc THCS còn trong độ tuổi
theo quy định.
c) Điều kiện dự tuyển: học sinh trong độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Chính sách ưu tiên, khuyến khích
- Chính sách ưu tiên, khuyến khích đối với học sinh dự tuyển vào lớp 10 THPT
thực hiện theo Điều 4 của Quy chế tuyển sinh THCS và THPT ban hành kèm theo

Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT.
- Cần lưu ý các chính sách ưu tiên, khuyến khích sau:
+ Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thực hiện theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg, ngày 05/3/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Danh
mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
+ Việc cộng điểm khuyến khích chứng chỉ tin học cho học sinh dự tuyển vào
lớp 10 THPT thực hiện như sau:
2
Chỉ tính điểm khuyến khích trong tuyển sinh vào lớp 10 đối với chứng chỉ do
Sở GD&ĐT cấp với phôi chứng chỉ do Bộ GD&ĐT phát hành và được cấp trong cả
cấp học THCS.
Chứng chỉ tin học trình độ A xếp loại giỏi, khá, TB được cộng điểm khuyến
khích như chứng chỉ nghề phổ thông xếp loại tương ứng. Chứng chỉ tin học trình độ
B trở lên được cộng điểm như chứng chỉ tin học trình độ A.
Những học sinh đồng thời có cả chứng chỉ tin học và chứng chỉ nghề phổ
thông chỉ được hưởng khuyến khích cho loại có mức điểm khuyến khích cao nhất.
3. Hồ sơ dự tuyển
- Mẫu đơn xin dự tuyển do Sở GD&ĐT phát hành thống nhất trong toàn
tỉnh(các trường đăng ký số lượng đơn dự tuyển về phòng GDTrH chậm nhất vào
ngày 24/5/2010). Trường THPT chuyên Nguyễn Du; trường phổ thông DTNT
N’Trang Lơng, trường THPT Thực hành Cao Nguyên sử dụng mẫu của nhà trường.
- Hồ sơ dự tuyển gồm có: Đơn xin dự tuyển, đơn đăng ký nguyện vọng vào học
các Ban; bản sao giấy khai sinh hợp lệ; bản chính bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng
tốt nghiệp bổ túc THCS hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trong năm dự
tuyển; bản phô tô công chứng học bạ (riêng trường xét tuyển phải nộp bản học bạ
chính), bản phô tô có công chứng sổ hộ khẩu, bản phô tô có công chứng giấy xác
nhận thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu có); 02 ảnh cỡ
3cm x 4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân).
Sau khi học sinh trúng tuyển, nhà trường yêu cầu nộp bản chính học bạ và các
giấy tờ liên quan.

4. Địa bàn tuyển sinh
- Trường THPT Chuyên Nguyễn Du, trường THPT Thực hành Cao Nguyên;
trường THPT Phú Xuân và trường Phổ thông DTNT N’Trang Lơng được tuyển sinh
học sinh có hộ khẩu thường trú trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các trường THPT còn lại chỉ được tuyển học sinh có hộ khẩu thường trú
thuộc phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Học sinh đăng ký dự tuyển sinh tại
địa bàn huyện, thị xã, thành phố khác phải có lý do chính đáng, Hiệu trưởng (nơi
tuyển) trình Giám đốc Sở đồng ý mới cho đăng ký dự tuyển .
Lưu ý:
Sau khi trúng tuyển, học sinh không được thay đổi nguyện vọng hoặc chuyển
trường. Trường hợp chuyển trường có lý do chính đáng và đạt điểm chuẩn tuyển
sinh tương ứng thì Giám đốc Sở GD&ĐT mới xem xét và quyết định.
5. Phương thức tuyển sinh
Tổ chức thi tuyển sinh cho tất cả các trường THPT. Trừ các trường THPT nêu
ở mục e) của điểm này. Học sinh được đăng ký các nguyện vọng khi dự thi tuyển
sinh.
a) Học sinh dự thi vào trường THPT Chuyên Nguyễn Du:
Trường THPT Chuyên Nguyễn Du chỉ tuyển sinh học sinh có hộ khẩu thường
trú thuộc tỉnh Đắk Lắk.
- Đăng ký thi môn chuyên:
Học sinh được đăng ký dự thi tối đa 02 môn chuyên, theo 02 nhóm môn như
sau:
+ Nhóm 1: Toán –Tin học–Ngữ văn –Sinh học–Tiếng Pháp;
+ Nhóm 2: Hóa học– Vật lí – Tiếng Anh – Lịch sử – Địa lí.
Nếu đăng ký dự thi 02 môn chuyên, học sinh phải đăng ký nguyện vọng môn
chuyên 1 (gọi tắt là môn chuyên 1) và nguyện vọng môn chuyên 2 (gọi tắt là môn
chuyên 2) không cùng thuộc một nhóm.
3
Riêng học sinh thi vào lớp chuyên Tin học hoặc lớp chuyên Toán thì thi chung
một đề môn chuyên là Toán. Vì vậy, học sinh đăng ký thi Toán hoặc Tin học có thể

thi môn chuyên thứ hai ở nhóm 2 và có thể có 3 nguyện vọng: chuyên Toán, chuyên
Tin học và chuyên một trong các môn ở nhóm 2.

Khi xét tuyển, sẽ xét theo tứ tự từ môn chuyên 1 đến môn chuyên 2. Học sinh
trúng tuyển môn chuyên 1 thì sẽ không được xét tuyển môn chuyên 2.
Các môn chuyên mà h
ọc sinh đăng kí phải đảm bảo các điều kiện theo Quy chế.
-
Đăng ký nguyện vọng vào các trường THPT:
Học sinh dự thi trường THPT Chuyên Nguyễn Du được quyền đăng ký thêm
tối đa 2 nguyện vọng vào 02 trường THPT thuộc địa bàn tuyển sinh huyện, thị xã,
thành phố. Nguyện vọng 1: tại 01 trường THPT trên địa bàn học sinh được tuyển
sinh; Nguyện vọng 2: tại trường THPT khác trên địa bàn học sinh được tuyển sinh.
Học sinh không vi phạm quy chế thi, dự thi đủ các môn không chuyên theo quy
định nếu không trúng tuyển vào các lớp chuyên thì nhà trường căn cứ kết quả thi 3
môn: Ngữ văn, Toán và môn Vật lí (đã tính hệ số) để xét vào học các lớp không
chuyên của trường theo Quy chế và chỉ tiêu Sở GD&ĐT giao.
Học sinh không vi phạm quy chế thi, dự thi đủ các môn không chuyên theo quy
định nếu không trúng tuyển vào trường THPT Chuyên Nguyễn Du sẽ được lấy kết
quả điểm thi 3 môn: Ngữ văn, Toán và môn Vật lí để xét vào các trường THPT khác
trên địa bàn tuyển sinh theo nguyện vọng đăng ký.
Việc xét nguyện vọng 1 và 2 vào các trường THPT không chuyên của học sinh
dự thi vào trường THPT Chuyên Nguyễn Du ngang bằng như những thí sinh dự thi
vào các trường THPT không chuyên khác trong tỉnh.
b) Học sinh dự thi vào các trường THPT không chuyên:
- Được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng:
Nguyện vọng 1: tại trường THPT dự thi;
Nguyện vọng 2: trường THPT khác trường dự thi;
Nguyện vọng 3: trường THPT khác các trường đã đăng ký.
- Học sinh có thể đăng ký ít hơn 3 nguyện vọng nhưng phải đăng ký nguyện

vọng 1. Những địa phương chỉ có 02 trường THPT tổ chức thi thì học sinh chỉ được
đăng ký tối đa 02 nguyện vọng.
- Các nguyện vọng mà học sinh đăng ký vào các trường phải thuộc địa bàn
tuyển sinh huyện, thị xã, thành phố.
- Nguyên tắc xét tuyển sinh của một trường:
+ Xét theo thứ tự từ nguyện vọng 1 đến nguyện vọng 3. Học sinh trúng tuyển
nguyện vọng 1 thì sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2 và 3; học sinh trúng
tuyển nguyện vọng 2 thì sẽ không được xét nguyện vọng 3.
+ Điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 không quá
một điểm; điểm chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không
quá một điểm.
- Học sinh ở những địa bàn chỉ tổ chức một hình thức tuyển sinh là thi tuyển,
nếu không tham dự kì thi tuyển sinh sẽ không được xét vào học lớp 10 THPT.
- Nếu vì lý do nào đó mà trường tuyển sinh không đạt so với chỉ tiêu giao thì
căn cứ vào tình hình thực tế, nhà trường đề xuất phương án để Giám đốc Sở quyết
định.
- Các trường tuyển sinh chưa đủ chỉ tiêu giao sẽ được Sở GD&ĐT xem xét để
cho phép tuyển sinh thêm những học sinh thuộc địa bàn tuyển sinh, có điểm xét
tuyển cao hơn hoặc bằng điểm chuẩn các nguyện vọng của trường.
Lưu ý:
4
Nếu số học sinh đăng ký dự thi ở một trường quá ít thì nhà trường làm tờ trình
đề nghị chuyển sang thi ở hội đồng trường khác trên địa bàn, nhưng vẫn giữ nguyên
các nguyện vọng của học sinh.
c) Trường phổ thông DTNT N’Trang Lơng:
- Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển kết hợp xét tuyển và cử tuyển. Môn thi:
Ngữ văn và Toán.
- Kết quả tuyển sinh của trường phổ thông DTNT N’Trang Lơng không dùng
để xét tuyển sinh vào các trường THPT khác.
- Học sinh dự thi vào trường Phổ thông DTNT N’Trang Lơng được đăng ký dự

thi hoặc xét tuyển sinh vào các trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh.
- Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm lập kế hoạch tuyển sinh chi tiết trình
Sở duyệt để thực hiện.
d) Trường THPT Thực hành Cao Nguyên:
- Được phép tuyển sinh theo kế hoạch của nhà trường đã được Sở GD&ĐT phê
duyệt.
- Kết quả tuyển sinh của trường THPT Thực hành Cao Nguyên không dùng để
xét tuyển sinh vào các trường THPT khác.
- Học sinh tỉnh Đắk Lắk dự thi vào trường THPT Thực hành Cao Nguyên được
đăng ký dự thi hoặc xét tuyển sinh vào các trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển
sinh.
e) Các trường tổ chức xét tuyển sinh:
- Các trường THPT thuộc các huyện: Lăk, Krông Bông, Buôn Đôn, Ea Súp,
Krông Búk và trường THPT Phú Xuân.
- Các trường THPT khác thuộc địa bàn khó khăn, nếu xét thấy tổ chức thi
không hiệu quả thì có thể báo cáo UBND huyện trình Sở GD&ĐT xét duyệt phương
thức xét tuyển để tuyển sinh. Chậm nhất ngày 01/6/2010 phải trình Sở GD&ĐT.
6. Môn thi
a) Trường THPT Chuyên Nguyễn Du:
- Môn thi không chuyên: Ngữ văn, Toán. Học sinh thi thêm môn Vật lí để dự
xét tuyển vào các lớp không chuyên của của trường và các trường THPT không
chuyên khác thuộc địa bàn tuyển sinh.
- Môn thi chuyên: Học sinh được chọn thi 01 hoặc 02 môn chuyên theo nhóm
môn đã quy định.
b) Các trường THPT không chuyên tổ chức thi:
Thi 03 môn: Ngữ văn; Toán và Vật lí .
c) Trường Phổ thông DTNT N’Trang Lơng:
Thi tuyển kết hợp xét tuyển và cử tuyển. Môn thi: Ngữ văn và Toán.
d) Trường THPT Thực hành Cao Nguyên:
Thi 03 môn: Ngữ văn, Toán và Hóa học.

7. Lịch thi
a) Đối với trường thi tuyển:
- Các trường THPT thi tuyển vào các ngày: 24, 25/6/2010
- Lịch thi:
5
- Trường THPT Chuyên Nguyễn Du thi tuyển vào các ngày 24, 25 và
26/6/2010.
- Lịch thi :
b) Đối với trường phổ thông DTNT N’Trang lơng
- Thi tuyển vào ngày 28/6/2010.
Lịch thi:
Ngày Buổi Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ mở bì
đề thi
Giờ phát
đề thi
Giờ bắt
đầu làm
bài
28/6/2010
Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Chiều Toán 120 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
8. Đề thi
- Nội dung đề thi nằm trong chương trình THCS hiện hành, chủ yếu trong
chương trình lớp 9.
- Đề thi các môn không chuyên: Ngữ văn và Toán có thời lượng 120 phút (kể
cả đề thi tuyển sinh vào trường phổ thông DTNT N’Trang Lơng), môn Vật lí có thời
lượng 60 phút. Đề thi môn chuyên: Hoá học và Ngoại ngữ có thời lượng 120 phút;

các môn chuyên: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán, Vật lí, Sinh học có thời lượng 150
phút. Đề thi tất cả các môn không chuyên và chuyên đều theo hình thức tự luận. Sở
GD&ĐT chịu trách nhiệm ra đề thi theo Quy chế của Bộ GD&ĐT.
9. Tổ chức chấm thi
Sở GD&ĐT thành lập 1 hội đồng chấm thi chung của tỉnh đặt tại trường THPT
Chuyên Nguyễn Du. Riêng trường THPT Thực hành Cao Nguyên và trường phổ
thông DTNT N’Trang Lơng được thành lập hội đồng chấm thi độc lập.
10. Hội đồng tuyển sinh
6
Ngày Buổi Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ mở
bì đề thi
Giờ phát
đề thi
Giờ bắt đầu
làm bài
24/6/201
0
Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Chiề
u
Vật lí 60 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
25/6/2010 Sáng Toán 120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Ngày Buổi Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ mở
bì đề thi

Giờ phát
đề thi
Giờ bắt đầu
làm bài
24/6/2010
Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Chiều Vật lí 60 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
25/6/2010
Sáng Toán 120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Chiều
Môn chuyên: Tiếng
Anh, Hoá học
120 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
Môn chuyên: Vật
lí, Lịch sử, Địa lí
150 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
26/6/2010 Sáng
Môn chuyên: Tiếng
Pháp
120 phút 7 giờ 10 7 giờ 25 7 giờ 30
Môn chuyên: Toán,
Ngữ văn, Sinh học
150 phút 14 giờ 10 14 giờ 25 14 giờ 30
- Mỗi trường THPT chịu trách nhiệm đề xuất nhân sự Hội đồng tuyển sinh của
đơn vị mình theo đúng Quy chế, trình Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập
Hội đồng tuyển sinh. Chậm nhất ngày 20/5/2010 phải gửi tờ trình cho Sở GD&ĐT
(qua Email nội bộ và qua đường công văn cho phòng GDTrH).
- Đối với các trường THPT tổ chức thi: Sau khi chấm thi xong, Sở GD&ĐT sẽ
tổ chức họp các Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thống nhất điểm chuẩn và số lượng
tuyển sinh cho từng trường. Riêng trường THPT Chuyên Nguyễn Du và Phổ thông

DTNT N’Trang Lơng, sau khi chấm thi xong; Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp
duyệt kết quả với Sở (gồm: Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo HĐ Chấm thi, Phòng GDTrH và
phòng Khảo thí và KĐCLGD).
- Đối với trường THPT tổ chức xét tuyển sinh: Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tổ
chức xét theo đúng Quy chế và thời gian quy định. Sau khi xét xong, gửi danh sách
trúng tuyển và tờ trình đề nghị Giám đốc Sở GD&ĐT chuẩn y điểm chuẩn và số
lượng học sinh trúng tuyển.
11. Kế hoạch và thời gian làm việc
a) Lịch làm việc của Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức thi
- Từ ngày 20/5/2010, các trường thông báo kế hoạch tuyển sinh và hướng dẫn
các thủ tục cho học sinh đăng ký tuyển sinh.
- Bắt đầu từ ngày 01/6/2010: Các trường mua hồ sơ hồ sơ tuyển sinh tại Sở.
Hướng dẫn học sinh làm hồ sơ, chú ý tư vấn học sinh chọn nguyện vọng.
- Từ ngày 07/6 đến 16/6/2010: Tiến hành thu nhận hồ sơ dự tuyển và nhập dữ
liệu. (Sở GD&ĐT sẽ cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý tuyển sinh,
các đơn vị nhận ở phòng Khảo thí và KĐCLGD). Thống nhất dùng bảng mã
TNkey Vni-Time (thuận lợi cho việc nhập tên học sinh dân tộc).
- Ngày 17/6/2010: Các trường báo cáo bằng văn bản số điểm thi, số lượng học
sinh dự thi, số phòng thi và dự kiến nhân sự hội đồng coi thi, chấm thi để Sở ra
quyết định thành lập (Báo cáo gửi về phòng KT&KĐCLGD).
- Từ ngày 18 – 20/6/2010 các trường in danh sách học sinh dự thi có đầy đủ các
dữ liệu và niêm yết công khai, hướng dẫn học sinh kiểm tra các dữ liệu nhất là các
chế độ ưu tiên, khuyến khích và các nguyện vọng đăng ký. Tiến hành điều chỉnh
những sai sót
- Ngày 21/6/2010: Các trường tiến hành in bảng ghi tên dự thi và các biểu mẫu
liên quan, phát thẻ dự thi và niêm yết các danh sách, hướng dẫn theo quy định. Nộp
đĩa dữ liệu về Sở GD&ĐT (gửi về phòng KT&KĐCLGD)
- Sáng ngày 23/6/2010: Lãnh đạo các hội đồng coi thi nhận đề thi tại Hội đồng
ra đề thi.
- Ngày 24, 25/6/2010 thi theo lịch. Riêng trường THPT Chuyên Nguyễn Du thi

vào các ngày 24, 25, 26/6/2010. Sau buổi thi cuối cùng lãnh đạo các Hội đồng coi thi
nộp bài thi và các loại hồ sơ thi cho lãnh đạo hội đồng chấm thi.
- Từ chiều ngày 25/6/2010, Lãnh đạo Hội đồng chấm thi có mặt tại trường
THPT chuyên Nguyễn Du để nhận bài và làm việc. Hội đồng chấm thi sẽ hoàn thành
công việc chấm thi vào chậm nhất vào ngày 08/7/2010.
- Dự kiến ngày 09/7/2010: Họp các Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh của các
trường tổ chức thi tuyển với Lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo HĐ chấm thi, lãnh đạo
các phòng chức năng của Sở GD&ĐT để quyết định chỉ tiêu, điểm chuẩn tuyển sinh
các nguyện vọng và danh sách học sinh trúng tuyển cho mỗi trường; các trường
nhận các loại hồ sơ (đề xuất điểm chuẩn, danh sách học sinh trúng tuyển, đĩa dữ liệu
điểm và các hồ sơ liên quan).
7
- Từ ngày 11/7 đến 17/7/2010: các trường công bố điểm chuẩn và danh sách
học sinh trúng tuyển khi được Giám đốc Sở phê duyệt. Thông báo kế hoạch nhận
đơn phúc khảo của học sinh.
- Sau 7 ngày kể từ khi công bố điểm chuẩn trúng tuyển, các trường tiến hành
nhận đơn xin phúc khảo bài thi của học sinh. Việc phúc khảo bài thi áp dụng Quy
chế thi tốt nghiệp THPT. Sở GD&ĐT thông báo kế hoạch chấm phúc khảo cụ thể
sau.
- Sau khi có danh sách trúng tuyển, các trường tiến hành xét học sinh vào các
Ban theo nguyện vọng học sinh và điều kiện của nhà trường.
b) Lịch làm việc của Hội đồng tuyển sinh trường phổ thông DTNT N’ Trang
Lơng
- Ngày 07/6 đến 16/6/2010: tiến hành thu nhận hồ sơ dự tuyển .
- Ngày 17/6/2010: trường báo cáo bằng văn bản số lượng học sinh dự thi, số
phòng thi và dự kiến nhân sự hội đồng coi thi, chấm thi để Sở ra quyết định thành
lập (Báo cáo gửi về phòng KT&KĐCLGD).
- Sáng ngày 27/6/2010: Lãnh đạo hội đồng coi thi nhận đề thi tại Hội đồng ra
đề thi.
- Ngày 28/6/2010: Tiến hành tổ chức thi theo lịch.

Hội đồng tuyển sinh của trường chịu trách nhiệm tổ chức chấm thi và xét tuyển
theo đúng quy chế và báo cáo công tác tuyển sinh, danh sách trúng tuyển để Giám
đốc Sở phê duyệt.
b) Lịch làm việc của Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức xét tuyển sinh
Các trường THPT tổ chức xét tuyển trong tháng 6 và 7/2010. Hạn chót ngày
05/7/2010 phải báo cáo kết quả xét tuyển về Sở GD&ĐT để duyệt (báo cáo gồm:
biên bản xét duyệt, tờ trình đề nghị điểm chuẩn và số lượng tuyển sinh, danh sách và
đĩa dữ liệu học sinh trúng tuyển) .
Riêng trường THPT Phú Xuân và các trường THPT xét tuyển thuộc địa bàn
huyện, thị xã có tổ chức thi được phép xét tuyển trong tháng 7-8/2010. Hạn chót
ngày 09/8/2010 phải báo cáo kết quả xét tuyển về Sở GD&ĐT để duyệt (báo cáo
gồm: biên bản xét duyệt, tờ trình đề nghị điểm chuẩn và số lượng tuyển sinh, danh
sách và đĩa dữ liệu học sinh trúng tuyển).
V. TUYỂN SINH TIẾNG PHÁP NĂM HỌC 2010 – 2011
1. Tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6
Sở GD&ĐT giao cho phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột lập kế hoạch
tuyển sinh cụ thể trình Sở phê duyệt để thực hiện.
2. Tuyển sinh vào lớp 10 THPT
- Học sinh học chương trình tăng cường Tiếng Pháp cấp THCS được đăng ký
dự thi vào trường THPT chuyên Nguyễn Du theo quy chế trường chuyên.
- Những học sinh học chương trình tăng cường Tiếng Pháp cấp THCS sẽ được
xét tuyển thẳng vào học lớp 10 THPT (những học sinh này không phải đăng ký dự
thi vào các trường THPT không chuyên). Việc xét tuyển vào học lớp 10 THPT được
tiến hành sau khi có kết quả thi tốt nghiệp Tiếng Pháp và theo đúng quy chế, hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT. Những học sinh trúng tuyển vào lớp 10 sẽ được bố trí học tại
một trường THPT thuộc địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, do Giám đốc Sở
GD&ĐT quyết định.
VI. CÁC BAN VÀ SẮP XẾP HỌC SINH VÀO CÁC BAN Ở TRƯỜNG
THPT
1. Các ban trong trường THPT

8
- Tất cả các trường THPT (kể cả các trường THPT chuyên biệt) tuyển sinh lớp
10 năm học 2010 – 2011 đều tiến hành phân ban theo chương trình phân ban của Bộ
GD&ĐT.
- Hiệu trưởng trường THPT lập phương án phân ban. Phương án phân ban phải
xác định rõ các ban và số lớp của từng ban. Đối với trường THPT có điều kiện về
đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất thì tổ chức 3 ban: ban Khoa học tự nhiên, ban
Khoa học xã hội và Nhân văn và ban Cơ bản; đối với trường THPT chưa có điều
kiện nói trên thì tổ chức 2 ban hoặc 1 ban.
- Phương án phân ban của trường THPT được xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu
tuyển sinh do Sở GD&ĐT giao, tình hình đội ngũ, cơ sở vật chất và yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực của địa phương.
- Hiệu trưởng các trường THPT gửi phương án phân ban về Sở (phòng GDTrH)
trước ngày 30/5/2010 để Giám đốc Sở phê duyệt trước khi thông báo chính thức.
2. Căn cứ để xếp người học vào các ban
- Phương án phân ban đã được phê duyệt.
- Kết quả tuyển sinh và nguyện vọng, năng lực của học sinh trúng tuyển.
VII. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
Định mức chi thực hiện theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND, ngày
23/8/2007 của UBND tỉnh Đắk Lắk và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với trường THPT
- Tổ chức học tập quy chế tuyển sinh cho giáo viên; phối hợp với các ban,
ngành địa phương để tuyên truyền về chủ trương tuyển sinh, cử cán bộ coi thi, chấm
thi theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh của trường, chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận hồ
sơ; thông báo rộng rãi cho phụ huynh, học sinh nắm các thông tin cần thiết về tuyển
sinh đặc biệt là quy định các loại hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, tư vấn đăng ký nguyện
vọng đối với phương thức thi tuyển. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại
Khoản 2, Điều 27 của Quy chế tuyển sinh THCS và THPT ban hành kèm theo Quyết

định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế tuyển sinh, các chỉ đạo và kế họach làm việc
của Sở GD&ĐT.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường THCS học tập quy chế tuyển sinh cho giáo viên, phối hợp
với các ban, ngành của địa phương để tuyên truyền về chủ trương tuyển sinh. Cử cán
bộ coi thi, theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các trường THCS thông báo rộng rãi cho phụ huynh, học sinh nắm
các thông tin cần thiết về tuyển sinh; đặc biệt là quy định các loại hồ sơ, thời hạn
nộp hồ sơ và đăng ký nguyện vọng đối với phương thức thi tuyển.
- Chỉ đạo các trường THCS chuẩn bị cho học sinh các lọai hồ sơ đúng thời
điểm quy định, hướng dẫn cho học sinh chọn trường tuyển sinh phù hợp khả năng và
điều kiện của bản thân học sinh. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 25
của Quy chế tuyển sinh THCS và THPT ban hành kèm theo Quyết định số
12/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
9
Trên đây là kế hoạch tuyển sinh năm học 2010-2011. Trong quá trình thực hiện
có gì vướng mắc, các đơn vị liên hệ với Phòng GDTrH Sở Giáo dục và Đào tạo để
phối hợp giải quyết./.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- UBND Tỉnh; (đã ký)
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ (để báo cáo);
- Công An, Bưu điện Tỉnh, Sở Y tế, Tài chính; Trần Ngọc Sơn
- UBND các huyện, TX,TP (để phối hợp);
- Các trường THPT, PTDT nội trú; phòng GD&ĐT;
- Các phòng ban Sở GD&ĐT;
- Lưu VT, các phòng ban Sở.
10

×