Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hạch Toán Tài Chính Doanh Nghiệp part 20 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.15 KB, 9 trang )


422

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc
bên mua phát hành cổ phiếu, nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị
hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra
trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý
nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán
bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán
ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao
đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con
do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao


đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm,
hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào
công ty con:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu
có).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán
bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (3431 - Mệnh giá trái phiếu).

423

+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu).

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí

tư vấn pháp lý, thẩm định giá , kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,









TÀI KHOẢN 222
VỐN GÓP LIÊN DOANH

Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp
liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng
thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên
góp vốn liên doanh. Có 3 hình thức liên doanh chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát (hay còn gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được
đồng kiểm soát (hay còn gọi là tài sản đồng kiểm soát);
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát (hay còn gọi là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát).
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên
doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được thành

lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên
vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh.

424

Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng
theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ
phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên
góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài
sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch
toán vào TK 222 khi nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài
chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư. Khi nhà đầu tư không còn quyền
đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát.
2. Về nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản vốn góp liên doanh
theo 3 hình thức: Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát; Tài sản đồng kiểm soát;
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 08 "Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên
doanh" (Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003). Tài khoản 222
"Vốn góp liên doanh" chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư
góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà không phản ánh khoản đầu tư
góp vốn vào cơ sở kinh doanh dưới hình thức: hoạt động kinh doanh đồng kiểm

soát và tài sản đồng kiểm soát.
3. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài
khoản này phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất
đánh giá và chấp thuận trong biên bản góp vốn.
4. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa:
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa cao hơn giá trị ghi trên sổ kế
toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được xử lý như sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa xác định là vốn góp
cao hơn giá trị ghi sổ kế toán thì được hạch toán ngay vào thu nhập khác trong
kỳ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh.
+ Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa xác định là vốn
góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên
doanh được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa cho bên thứ ba độc lập, khoản doanh thu chưa
thực hiện này được kết chuyển vào thu nhập khác.
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế
toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi

425

phí khác trong kỳ.
5. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định:
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ cao hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán
ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được xử lý như sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh thì được hạch toán
ngay vào thu nhập khác
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh sẽ được hoãn lại và ghi
nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng năm, khoản doanh thu chưa thực hiện

này (Lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh) được phân bổ dần vào
thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng.
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế
toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi
phí khác trong kỳ.
6. Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền
do cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị
thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là
một khoản chi phí tài chính. Nếu giá trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản
lãi này được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.
7. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát là khoản doanh thu hoạt động tài chính và được phản ánh vào
bên Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Số lợi nhuận chia cho
các bên tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ hoặc thanh toán từng
phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp liên doanh
nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên doanh phát sinh tại các bên góp vốn
(Nếu có) được phản ánh vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính”.
8. Các bên góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có
quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh. Trường
hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn số vốn đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát thì chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn được phản ánh vào bên Có TK
515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Ngược lại, nếu giá trị chuyển nhượng thấp
hơn số vốn đã góp thì số chênh lệch là lỗ do chuyển nhượng vốn được phản ánh
vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính”.
9. Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn
giữa các bên tham gia liên doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng của các bên không hạch toán trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên

chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.

426

10. Các bên tham gia liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp
của các bên khác trong liên doanh, thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh
theo giá thực tế mua (Giá mua phần vốn góp này có thể cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị ghi sổ sách của phần vốn góp được chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện
việc chuyển nhượng).
11. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và
từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 222 - VỐN GÓP LIÊN DOANH

Bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng.
Bên Có:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã
thu hồi, chuyển nhượng, do không còn quyền đồng kiểm soát.
Số dư bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn
cuối kỳ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

I. Kế toán hoạt động góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát:

1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112,

2. Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật
tư, hàng hóa thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá giá trị vật tư, hàng
hoá góp vốn.
2.1. Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán của vật tư,
hàng hóa, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế toán lớn
hơn giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156, 611 (Giá trị ghi sổ kế toán).

2.2. Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán của vật

427

tư, hàng hóa, ghi:
- Khi đem vật tư, hàng hóa góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,
ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156, 611 (Giá trị ghi sổ kế toán)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương
ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
(Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng
hoá đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi
ích của các bên khác trong liên doanh).
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hóa đó cho
bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực
hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3. Trường hợp góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
bằng tài sản cố định thì các bên liên doanh cùng phải thống nhất đánh giá lại
TSCĐ góp vốn:
3.1. Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán
của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ
lớn hơn giá đánh giá lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
3.2. Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương
ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần
lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).


428

- Hàng năm, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ dần số doanh thu
chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá
lại TSCĐ đem đi góp vốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được
phân bổ cho 1 năm).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn
chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển toàn bộ
khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ khi góp vốn còn lại chưa phân bổ sang
thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá
lại TSCĐ đem đi góp vốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
4. Khi doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên
doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt
biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất và làm xong thủ tục giao
cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà
nước).
5. Khi bên góp vốn liên doanh được chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi
nhuận được chia để góp thêm vốn vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
6. Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát
sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 152,…
7. Phản ánh các khoản lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh phát
sinh trong kỳ:
7.1. Khi nhận được thông báo về số lợi nhuận được chia của cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
7.2. Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
8. Kế toán thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết
thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chấm dứt hoạt
động:

429

8.1. Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ
vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213,
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
8.2. Số vốn không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là
một khoản thiệt hại và phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
8.3. Giá trị thu hồi vượt quá số vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát được coi là thu nhập và phải tính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213,

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
9. Kế toán chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
9.1. Đối với doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản nhận về do
bên nhận chuyển nhượng thanh toán, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213,
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài
sản nhận về thấp hơn số vốn đã góp)
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài sản nhận về cao hơn số vốn đã
góp).
9.2. Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên
doanh, khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát cho
bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một
khoản đền bù cho việc chuyển nhượng (Trong trường hợp này cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát chuyển sang thuê đất), ghi:

Nợ các TK 111, 112,
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
9.3. Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối
tác tham gia góp vốn liên doanh thì sau khi tăng thêm quyền sở hữu vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ
lệ quyền biểu quyết để xác định khoản đầu tư vào cơ sở này là khoản đầu tư vào
công ty con hay khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:


Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có các TK 111, 112 (Số tiền thanh toán cho bên góp vốn liên

430

doanh trước đó để có quyền sở hữu vốn góp)
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
9.4. Đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng, nếu mới tham gia vào
liên doanh để trở thành bên góp vốn liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên
doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã thanh toán để có quyền đồng kiểm
soát)
Có các TK liên quan khác.
9.5. Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên
nước ngoài trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và trả lại quyền sử dụng đất
và chuyển sang hình thức thuê đất. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải ghi
giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với quyền
sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp
theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn
chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương
ứng.
10. Khi bên góp vốn liên doanh góp bổ sung vốn vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát bằng tài sản thì hạch toán tương tự như khi góp vốn lần đầu nêu
trên.
11. Kế toán nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát:
11.1. Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở kinh

doanh đồng kiểm soát:
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm; hoặc
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời căn cứ vào giá thực tế bán sản phẩm, hàng hóa để phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, (Tổng giá thanh toán của thành phẩm, hàng
hoá bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT).
- Trường hợp bán TSCĐ cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán
ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn TSCĐ)
Có TK 211, 213 (Nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác do bán TSCĐ theo giá bán thực tế cho

×