Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tìm hiểu về ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 42 trang )

Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
CHƯƠNG 3
ADSL

I. TỔNG QUAN VỀ ADSL
ADSL là kỹ thuật truyền thông băng rộng sử dụng đường cáp đồng điện thọai sẳn có
tại nhà khách hàng để truy nhập internet tốc độ cao. Khái niệm ADSL xuất hiện từ
năm 1989 tại Mỹ, ADSL bắt đầu thử nghiệm vào năm 1995 và phát triển đến nay.
ADSL truyền dữ liệu có tốc độ của luồng dữ liệu xuống (downsttream) nhanh hơn tốc
độ truyền của luồng dữ liệu lên (upstream).

1. Đặc Điểm ADSL
- Internet và voice/fax cùng đi chung trên một đôi cáp điện thọai nhưng hai
luồng tín hiệu gồm : dữ liệu và thọai truyền đi riêng biệt không chồng lấn nhau,
không làm ảnh hưởng đến các dịch vụ điện thọai đã có như: hộp thư thọai, hiển thị số
máy gọi đến, chờ cuộc gọi . . .
- ADSL cho kết nối internet nhanh gấp 160 lần kiểu kết nối modems analog
chuẩn V90/56kbps.
- Kết nối theo kiểu thường trực (always on), vì thọai và dữ liệu truyền riêng lẻ
nhau, khi kết nối truy nhập internet thường trực nhưng không làm bận hay gián đọan
cuộc gọi đến trên đường dây điện thoại. Không sử dụng kết nối, giải tỏa, bị tín hiệu
bận hoặc bị mất thời gian trong quá trình mở trình duyệt truy nhập internet.
- Sử dụng đầy đủ tốc độ của đường kết nối. Nếu tốc độ của đường ADSL là
1.5Mbps thì người dùng sử dụng đủ tốc độ kết nối internet 1.5Mbps. Chia sẽ băng
thông với nhiều users khác nhau nhưng không làm giảm tốc độ truyền.
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
22
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
- Có độ tin cậy cao, thậm chí trong trường hợp mất nguồn thì ta vẩn có thể gọi


điện thọai bình thường.
- Có tính bảo mật, an tòan dữ liệu. Đây là một ưu điểm nỗi trội của ADSL mỗi
mạch điện là một kết nối riêng biệt. Hay nói cách khác, mỗi thuê bao trong mạng chỉ
dùng một kết nối riêng biệt.
2. Tốc Độ ADSL



ADSL cung cấp tốc độ truyền dữ liệu tốc độ cao so với tốc độ điện thọai thông
thường. Nhưng tốc độ của dữ liệu truyền theo hai hướng khác nhau. Tốc độ dữ liệu
chiều xuống có thể từ 1.5 đến 6.1Mbps (có thể đến 8Mbps), tốc độ chiều truyền dữ
liệu lên từ 16 đến 640 kbps (có thể đạt tối đa 1.5Mbps). Do sự giới hạn của đôi cáp
đồng nên làm hạn chế tốc độ truyền của DSL. Cáp đồng bị các giới hạn sau:
 Băng thông (đáp ứng tần số) của sợi cáp đồng
Đôi dây cáp đồng xoắn chỉ thích hợp cho tín hiệu audio tần số thấp, vì thế cáp đồng
thì không thích hợp với tín hiệu có tần số cao. Tín hiệu anlog (tín hiệu thọai) thì có
tần số đến 3.4 kHz và công nghệ xDSL sử dụng tần số đến 1.1 MHz.

Bởi vì khi tín hiệu có tần số cao truyền trên cáp đồng sẽ bị suy hao lớn. Đáp ứng tần
số của tín hiệu truyền trên đôi cáp đồng phụ thuộc vào các thông số sau: đường kính
của cáp đồng (gauge), môi trường xung quanh cáp . . .
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
23
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

 Nhiểu xuyên kênh (Crosstalk).
Nhiểu xuyên kênh xảy ra làm suy giảm năng lượng tín hiệu truyền trên cáp đồng.
Xuyên kênh làm ảnh hưởng rất lớn đến kỹ thuật DSL trên mạch vòng (local loop)

thuê bao.
- Xuyên kênh gây ra bởi các hiện tượng cảm ứng điện từ bởi các đường dây
cùng sợi cáp.
- Xuyên kênh của đường cáp lớn sang đường cáp nhỏ.
- Càng nhiều đường dây ADSL càng tăng xuyên kênh.
- Xuyên kênh tăng theo tần số.
Xuyên kênh được chia làm hai lọai: xuyên kênh đầu gần (NEXT: Near End
Crosstalk) và xuyên kênh đầu xa (FEXT: Fax End Crosstalk).
- NEXT: xảy ra khi bộ thu DSL bị nhiễu từ tín hiệu DSL khác trên cùng đầu cáp.
NEXT sẽ rất trầm trọng nếu tín hiệu của hai hướng truyền có cùng dãy tần số. vì thế
trong ADSL để hạn chế Next ta dùng tần số downstream khác tần số upstream.

- FEXT: xảy ra khi bộ thu DSL bị nhiễu từ tín hiệu DSL khác từ phía đầu cáp ở xa.
NEXT sẽ rất trầm trọng nếu tín hiệu của hai hướng truyền có dãy tần số khác nhau.

- Ảnh hưởng của NEXT và FEXT
Trong một số trường hợp, modem1 nhận được một số tín hiệu từ modem2 do nhiểu
crosstalk giữa hai đôi cáp 1 và 2.
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
24
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

 Đường dây điện thọai bị ảnh hưởng nhiểu từ các nguồn tín hiệu Radio
Đường dây điện thọai bị xâm nhập nhiểu sóng điện từ hay nhiểu tín hiệu điện các
nguồn khác như: Sóng radio phát thanh, động cơ điện, sét, đèn hùynh quang . . . tín
hiệu nhiểu này sẽ làm suy giảm tín hiệu DSL truyền trên đường dây điện thọai.

 Ảnh hưởng của cuộn tải (load coil): tác dụng của cuộn tải là khử dung kháng

trên các đường dây thuê bao dài. Cuộn tải làm tăng suy hao với tín hiệu tần số cao. Vì
thế tín hiệu DSL không truyền qua được trên đường dây thuê bao có cuộn tải, nên
phải gỡ bỏ cuộn tải.


 Rẽ nhánh (Bridge taps)
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
25
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

Rẽ nhánh trong đường dây điện thọai sẽ làm triệt tiêu một số tín hiệu truyền do bị
phản xạ từ rẽ nhánh. Rẽ nhánh sẽ làm tăng nhiểu, tăng suy hao.

 Suy giảm tín hiệu do mối nối (line splice attenuation) và suy giảm do điện trở
đường dây điện thọai (line resistance attenuation).
Suy hao trên đường dây sẽ tăng theo chiều dài cáp và tần số tín hiệu truyền, suy hao
trên đường dây sẽ giảm khi kích thước đường kính dây lớn. Số mối nối trên cáp càng
nhiều thì suy hao tín hiệu càng lớn. Tất cả chúng làm ảnh hưởng đến tốc độ truyền
của DSL trên đường cáp điện thọai.

3. Dãy Tần Số Họat Động Của ADSL
Thiết bị ADSL kết nối với mỗi modem ADSL bằng đôi cáp điện thọai theo 3 kênh
truyền dữ liệu như sau:
- Kênh truyền dữ liệu xuống tốc độ cao từ 1.5 đến 6.1Mbps (tối đa 8Mbps)
- Kênh truyền dữ liệu lên tốc độ từ 16 đến 640 kbps (tối đa 1.5Mbps)
- Kênh truyền dịch vụ điện thọai truyền thống (voice).
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III

26
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
Modems ADSL chia băng thông trên đường dây điện thọai theo một trong hai cách
sau:
- Theo kỹ thuật FDM (Frequency Division Multiplexing)
- Theo kỹ thuật Echo Cancellation (overlapped spectrum)

Trong đó kỹ thuật FDM có ưu điểm hơn như sau:
- Không cần dùng đến bộ lọc Echo vì echo không làm ảnh hưởng trong luồng dữ
liệu lên ADSL do băng tần của luồng này thì tai nghe không nhận ra được.
- Nhiểu NEXT thì không ảnh hưởng, vì dãy tần số thu và phát riêng biệt nhau.
II. KỸ THUẬT MÃ HÓA ĐƯỜNG DÂY (điều chế)-TRUYỀN TÍN HIỆU ADSL
1. Mã Đa Tần Rời Rạc DMT (Discrete Multi-Tone).
Modems ADSL sử dụng kỹ thuật điều chế DMT để truyền dữ liệu với tốc độ bit
nhanh và độ ổn định cao. DMT là kỹ thuật điều chế đa sóng mang (multi-carrier
modulation) với việc chia phổ tần số (băng tần) tín hiệu gốc ngõ vào thành 256 kênh
nhỏ, với mỗi kênh 4Khz và gọi là Bins hay Tones. Trong mỗi kênh (mỗi tones) điều
chế một cách riêng biệt dùng từ 0 đến 15 bit/symbol/Hz, vì vậy cho phép điều chế tối
đa 60kbps trong một kênh.


Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
27
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

- Với tần số thấp, sợi cáp đồng cho suy hao (attenuation) thấp nhưng SNR cao.
Nhưng với đặc tính này của sợi cáp đồng thì kỹ thuật điều chế dùng từ 10 bps/Hz trở

lên sẽ làm giảm giá trị SNR. Hơn nữa, nếu SNR của kênh phụ quá xấu thì kênh phụ
đó sẽ bị lọai bỏ.
- Gán Bits per second (bps) cho kênh phụ: theo đặc tính trên thì việc sử dụng bao
nhiêu bits trong điều chế của kênh phụ, là tùy thuộc vào đặc tính của đường cáp bằng
cách dùng kỹ thuật đàm phán thông qua việc gửi trước bits thông tin. Trước hết
Modems sẽ kiểm tra tòan bộ đường cáp. Tùy theo đặc tính có được của đường cáp mà
modem xác định số bits điều chế tương ứng cho mỗi kênh phụ.

 Ưu điểm:
- Phát triển từ công nghệ V34 sử dụng một số kỹ thuật tiên tiến để cho phép dữ
liệu đạt được tốc độ tối đa trên đường cáp điện thọai.
- Triệt tiếng vọng tốt,
- Truyền tốc độ bits tối đa trong khỏang băng tần nhỏ, các kênh con được điều
chế độc lập. xác định SNR trên mỗi kênh con một cách riêng biệt
- Thích ứng tốc độ, linh họat trong việc tự động điều chỉnh tốc độ truyền
 Nhược điểm: Do điều chế có quá nhiều kênh con, quá nhiều sóng mang nên
thiết bị phức tạp.
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
28
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
2. CAP (Carrierless amplitude modulation/phase modulation)
Phương pháp điều chế pha và biên độ không sóng mang này dựa trên phương pháp
điều chế biên độ cầu phương QAM. Vì thế phương pháp CAP họat động tương tự
như phương pháp QAM. CAP sử dụng cả điều chế biên độ và điều chế pha, Tín hiệu
điều chế của CAP là số chứ không phải là tương tự.
Đối lập với DMT, kỹ thuật CAP lại dùng nguyên một kênh riêng để upload và một
kênh khác để download. Do đó, người lắp đặt cần biết nhà cung cấp dịch vụ của mình
sử dụng kiểu truyền nào để chọn thiết bị thích hợp.

CAP chia thành ba dãy tần:
- Tín hiệu voice sử dụng dãi tần từ 0khz tới 4khz
- UpStream sử dụng dãi tần từ 25khz tới 160khz.
- DownStream sử dụng dãi tần từ 240KHz tới 1Mhz
Với 3 kênh truyền khác nhau như vậy sẽ làm hạn chế nhiễu tín hiệu giữa các kênh
Hầu hết các thiết bị ADSL ngày nay đều sử dụng DMT. CAP là kỹ thuật điều chế
được sử dụng phổ biến trước kia.

DMT CAP
 Ưu điểm: Kỹ thuật đơn giản dễ hiểu, thích ứng tốc độ.
 Nhược điểm:
- Không dùng sóng mang truyền đi nên năng lượng suy giảm nhanh trên đường
truyền
- Khó xác định góc pha, đầu thu phải có bộ xác định điểm tín hiệu.
3. G.Lite.
G.Lite cũng giống với kiểu điều chế DMT của ADSL, nhưng trong điều chế thì
G.Lite dùng số kênh phụ ít hơn DMT, G.lite dùng 128 kênh nên phổ tần số của G.lite
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
29
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
hẹp hơn (550kHz cho G.lite, còn DMT dùng 1.1MHz). Như vậy G.lite có ưu điểm là
ít phức tạp hơn DMT.
Do điện thọai và ADSL sẽ dùng chung đường cáp điện thọai nên việc nhất đặt máy
địên thọai sẽ gây ra nhiểu trong modem ADSL và tín hiệu của ADSL cũng có thể
nhiểu sang nghe trong máy điện thọai. Để khắc phục thì trong G.lite sẽ lắp thêm thiết
bị lọc tần số thấp (micro-filter or low-pass-filter) phía trước máy điện thọai khách
hàng dùng ADSL.
4. Các phương pháp truyền dẫn song công

Hầu hết các dịch vụ DSL đòi hỏi hai chiều (song công) trong việc truyền dữ liệu. Các
modem DSL sử dụng các phương thức song công để tách biệt các tín hiệu trên các
hướng ngược nhau.
Có 4 phương thức song công khác nhau:
- Song công 4 dây
- Triệt tiếng vọng
- Song công phân chia theo thời gian
- Song công phân chia theo tần số
Trong đó, phương thức song công triệt tiếng vọng và song công phân chia tần số
được sử dụng trong modem ADSL
4.1. FDM: phân chia tần số
Dãy tần được chia làm hai phần đường lên và đường xuống khác nhau. Ghép kênh
phân chia theo tân số (FDM) lần lượt truyền theo các hướng khác nhau trong các giải
tần không trùng nhau.Nếu sử dụng cùng khoảng băng thông thì FDM lọai bỏ được
NEXT. Trong ADSL thì FDM cho phép dùng riêng băng thông 138 kHz đầu tiên cho
đường truyền hướng lên. Đường lên dùng băng tần thấp, đường xuống dùng băng tần
cao và rộng hơn đường lên.

Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
30
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

4.2. Phương pháp triệt tiếng vọng (Echo Cancellation)
Sử dụng một kênh duy nhất cho cả phát và thu, nên cần có một bộ khử tiếng vọng
phía thu. Một số hệ thống ADSL sử dụng kỹ thuật truyền dẫn xóa tiếng vọng ECH,
nơi dãy tần số phát được đặt trong dãy tần số thu. Tuy nhiên, Ech khó tráng khỏi
xuyên nhiểu và khi thực hiện cần phải xử lý phức tạp hơn. Triệt tiếng vọng là dạng
phổ biến nhất của ghép kênh trong DSL hiện đại.

III. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ ADSL
1. Mô hình tham chiếu của hệ thống ADSL
ATU-C, DLL và AUT-R là các thiết bị của mạng truy nhập ADSL để kết nối thiết bị
khách hàng đến mạng lõi (core network) băng rộng hay mạng lõi băng hẹp
(Narrowband hay Broadband).



Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
31
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

Trong đó:
¾ ATU-C: ADSL Transceiver Unit (modem) tại CO (central Office) đầu cuối
điểm truy nhập của mạng.
¾ ATU-R: ADSL Transceiver Unit (modem) tại đầu cuối xa (remote end) phía
khách hàng.
¾ Splitter- C: Splitter tại đầu cuối điểm truy nhập (central office end).
¾ Plitter- R: Splitter tại đầu cuối phía khách hàng (remote end).
¾ U-C: giao tiếp mạch vòng (loop interface) đầu cuối điểm truy nhập (central
office end). U-C2 giao tiếp không thọai.
¾ U-R: giao tiếp mạch vòng (loop interface) tại đầu cuối phía khách hàng. U-R2
là giao tiếp không có thọai.
¾ SM: Service module, có thể là PC, router hay data switch.
¾ V-C: giao diện điển truy nhập và mạng dữ liệu.
¾ T-R: giao tiếp giữa AUT-R với mạng trong nhà thuê bao.
¾ T-S giao tiếp mạng trong nhà thuê bao với máy chủ của khách hàng.
2. Mô hình tham chiếu ATU-x

Mô hình tham chiếu ATU-x phụ thuộc vào giao thức thức truyền (transport protocol)
được sử dụng là ATM hay STM, nó còn phụ thuộc vào hướng truyền (AUT-R sẽ theo
AUT-C). AUT-C và AUT-R được cấu hình để chuyển vận (transport) bits đồng bộ
STM hoặc chuyển vận cell ATM
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
32
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
2.1. Mô hình chuẩn truyền tải của ATU-C
Giao tiếp ADSL có thể thực hiện nhiều hơn việc hỗ trợ vòng bits hai chiều cho khách
hàng dù đây chỉ là một tùy chọn. Cũng như hầu hết các phương tiện chuyển vận khác
, ADSL là một phương tiện chuyển vận theo khung (frame transport). Dòng bits trong
các khung ADSL có thể chia thành tối đa 7 kênh tuyền tải cùng một lúc. Các kênh
truyền tải được chia thành hai lọai:
- Bốn kênh truyền tải độc lập, đơn công (simplex) theo chiều Downstream được
ký hiệu là AS0, AS1, AS2, AS3.
- Có tối đa ba kênh truyền tải song công (duplex) dùng để truyền tải dữ liệu theo
cả hai chiều downstream và upstream được ký hiệu LS0, LS1, LS2.
 Mỗi hệ thống ADSL có thể có đến 3 kênh truyền tải song công họat động cùng
lúc trên giao tiếp ADSL. Một trong các kênh truyền tải song công này luôn luôn bắt
buộc là kênh điều khiển ký hiệu là kênh C (control channel). Kênh C luôn luôn được
kích họat ở trạng thái sẳn sàng làm việc và họat động ở tốc độ 16 kbps hoặc 64 kbps.
Kênh C mang các thông tin:
- Thông điệp báo hiệu chọn dịch vụ và thiết lập cuộc gọi.
- Thông điệp báo hiệu cho các kênh truyền tải song công.
- Các báo hiệu từ người sử dụng đến mạng cho các kênh đơn công chiều
downstream.
- Các kênh truyền tải này đều là các kênh logic và các bits của tất cả các kênh
được truyền đồng thời trên đường dây ADSL.

a. Cấu hình chuyển vận dữ liệu STM
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
33
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

Hệ thống ADSL chuyển vận STM hỗ trợ kênh truyền đơn công AS0 và kênh truyền
song công LS0 cho chiều downstream (ATU-C) và kênh song công LS0 cho chiều
upstream (ATU-R)
¾ Chuyển vận cho ADSL được đánh số từ 1- 4, hệ thống ADSL bắt buộc phải hỗ
trợ vận chuyển lọai 1 và 4 còn vận chuyển lọai 2 và 3 là tùy chọn. Bất kỳ kênh
truyền tải nào cũng có thể lập trình để truyền tải các tốc độ bit là bội số của 32
kbps (có thể dùng bội số khác 32 kbps). ADSL thiết lập bốn kênh truyền tải đơn
công cho chiều downstream có tốc độ là bội số của 48x32 kbps = 1536 kbps. Các
tốc độ có thể là 1536 kbps, 3072 kbps, 4608 kbps và 6144 kbps.
¾ Các kênh truyền tải song công có thể truyền tải một kênh điều khiển (control
channel). ADSL không hạn chế các kênh truyền tải, không có tốc độ tối đa cho
các kênh truyền tải mà chỉ có giới hạn phụ thuộc vào dung lượng của tòan bộ kết
nối ADSL.
¾ Các hệ thống ADSL phải hỗ trợ tối thiểu là kênh AS0. Hiện nay cấu trúc và tốc
độ ADSL vẫn là cố định.
b. Cấu hình chuyển vận dữ liệu ATM
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
34
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

Hệ thống ADSL chuyển vận ATM hỗ trợ hai kênh ATM0 và ATM1. ATM0 luôn

được hỗ trợ trong khi ATM1 là kênh lựa chọn thứ 2 cho phép hỗ trợ kép.
Trong trường hợp ATM hỗ trợ đơn thì kênh truyền đơn công AS0 cho chiều
downstream (ATU-C) và kênh truyền song công LS0 cho chiều upstream (ATU-R).
Trong trường hợp hỗ trợ kép thì việc chọn kênh dịch vụ ATM tùy thuộc vào lọai dịch
vụ hay loại ứng dụng.
¾ Một điều cần lưu ý nữa của chuyển vận ADSL là có tùy chọn hỗ trợ chuyển vận
các cell ATM theo chiều downstream. Các cell ATM có độ dài cố định 53 byte (53
octet). Mỗi cell ATM bao gồm một header 5 octet và một payload 48 octet. Thông tin
được truyền tải trong phần payload 48 octet theo quy tắc ATM Adaption Layer 1
(AAL1). AAL xác định dạng thông tin trong vùng payload của cell ATM. Với AAL1
hỗ trợ tốc độ bits không đổi (CBT: Constant Bit Rate) và độ trể ổn định qua mạng với
các kết nối giữa hai đầu. AAL1 gồm 1 octet dùng cho overheaded và 47 octet còn lại
để chuyển thông tin của người sử dụng. AAL1 là cách dể dàng và đơn giảng nhất để
thực hiện các cell ATM giống như các kênh số liệu truyền thống. Khi ADSL được sử
dụng để chuyển vận các cell ATM theo chiều downstream thì chỉ có AS0 được sử
dụng nên chỉ có một cấu hình duy nhất là AS0 họat động với một trong 4 tốc độ khác
nhau như: 1760 kbps, 3488 kbps, 5216 kpbs và 6944 kbps.
2.2. Truyền tải Fast và Interleaved (slow) trong ADSL
Trong ADSL, có thể chọn hai đường truyền dữ liệu dạng đường nhanh “Fast” hay
đường xen kẽ “Interleaved”.
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
35
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL

- Truyền đường “fast” còn gọi kiểu đường nhanh, dữ liệu sẽ được truyền nối tiếp
ngay lập tức không trì hõan (delay) hay trì hõan nhỏ. Kiểu truyền này phù hợp với
các lọai dữ liệu nhạy cảm với trể (delay-sensitive) dùng thời gian thực (real time) như
voice, audio . . .

- Truyền kiểu “ Interleaved” còn gọi kiểu xen chậm (low) thì có một số dữ liệu
được đưa vào trong luồng dữ liệu được truyền làm nhiệm vụ chống nhiểu trên đường
DSL. Kiểu truyền này thì dữ liệu sẽ bị trì hõan. Nó phù hợp cho việc truyền dữ liệu ít
nhạy cảm với trể (delay-sensitive) không dùng thời gian thực (non-real time) như
truyền hình, ảnh, audio, text . . .
2.3. Thời gian tham khảo trong mạng: NTR (Network Timing Reference)
Trong ADSL một số dịch vụ yêu cầu phải dùng xung clock tham khảo cho những
giao thức lớp trên (trên lớp vật lý) để đồng bộ giữa việc truyền và nhận. Ví dụ: như
dịch vụ điện thọai qua ATM hay truyền hình hội nghị (Video reference). Để cung cấp
xung thời gian tham khảo trong mạng, hệ thống ADSL phải chuyển vận tín hiệu định
thời 8 kHz còn gọi là NTR.
3. Cấu trúc khung của ADSL
Khung ADSL phụ thuộc vào hai thông số:
- Hướng truyền: upstream hay downstream
- Lọai overhead: “ full overhead” hay “ reduced over
a. Dạng khung trong mode full overhead
Khung này cho phép đồng bộ bảy kênh chuyển vận “ASx và LSx”. Việc đồng bộ
trong ADSL với luồng dữ liệu vào được thực hiện bằng bộ điều khiển đồng bộ.
b. Dạng khung trong mode reduced overhead
Mode này sử dụng khi thiết bị ADSL không cần dùng chức năng đồng bộ. Mode này
hòan tòan giống với full overhead ngọai trừ việc điều khiển đồng bộ.
c. Overhead và tốc độ bit của hệ thống ADSL
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
36
Email:
Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 3 ADSL
Việc xác định tốc độ bit của hệ thống ADSL gồm:
- Tốc độ dữ liệu truyền trên các kênh ADSL
- Overhead của hệ thống ADSL

Overhead của hệ thống ADSL gồm có:
- Kênh EOC điều hành ADSL
- Kênh AOC điều khiển ADSL
- Các Bytes kiểm tra lỗi CRC
- Những bit chỉ thị dùng cho điều hành bảo dưỡng OAM
- Những byte dự phòng FEC

d. Cấu trúc khung (Frame structure)

Một siêu khung (đa khung) dữ liệu dòng xuống được truyền trong 17msec. Mỗi siêu
khung bao gồm 68 khung dữ liệu và 01 khung đồng bộ .
Dương Hoàng Thái
. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III
37
Email:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×