Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÁO CÁO XÂY DỰNG MÔ HÌNH 3 LỚP HỆ THỐNG HỌC PHÍ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.42 KB, 13 trang )

BÁO CÁO XÂY DỰNG MÔ HÌNH 3 LỚP
HỆ THỐNG HỌC PHÍ


I. Khái quát về mô hình 3 lớp

H1. Mô hình Three tiers
Mô hình kiến trúc ứng dụng 3 lớp là một khuôn khổ cơ bản cho việc xây dựng thiết
kế một hệ thống quản lý ở mức logic. Việc phân đoạn ứng dụng ra thành các lớp giúp cho
việc quản lý dể dàng, tăng tính độc lập, tính dùng lại, tính tương thích củng như giúp cho
việc bảo trì hệ thống dể dàng hơn.
II. Xây dựng hệ thống học phí theo mô hình 3 lớp
1. Tầng dử liệu – Mô hình DataBase cho hệ thống
Hệ cơ sở dử liệu thiết kế theo mô hình User Case dựng sẳn, thông qua yêu cầu
khách hàng khi phân tích yêu cầu hệ thống, ta xây dựng DataBase gồm có các bảng
dử liệu, các hàm dựng sẳn, các View và các StoreProcedure và các biểu đồ





1.1 Mối quan hệ giửa sinh viên và các khóa học

H2. Student Course Relationship

 Mổi sinh viên có thông tin cá nhân, thông tin khóa học (học kỳ) và thông tin
về thẻ ngân hàng
 Mỗi khóa học sẻ chứa thông tin về số tín chỉ và chi tiết khóa học. Số tín chỉ
nhận được thông qua thông tin đăng ký môn học của sinh viên tại phòng đào
tạo








1.2 Mối quan hệ giửa sinh viên và các chính sách hổ trợ

H3. Student Policy Relationship
 Nắm thông tin về miển giảm học phí của sinh viên
 Cho biết sinh viên được hưởng những hổ trợ nào về học phí, tỷ lệ là bao
nhiêu
 Thông tin này do phòng công tác chính trị cung cấp cho phòng kế hoạch
tài chính
1.3 Mối quan hệ giửa sinh viên và các lần đóng học phí

H4. Student Tuition Relationship
 Cho biết thông tin về các lần đóng học phí của sinh viên. Bao gồm số tiền
đóng, ngày đóng, phương thức đóng là trực tiếp hay qua giao dịch ngân hàng
 Mỗi sinh viên có thể đóng học phí trong học kỳ đó nhiều lần
1.4 Các View và các hàm dựng sẳn
Ngoài các bảng dử liệu, trong hệ cơ sở dử liệu còn chứa các hàm và các View
phục vụ cho việc thống kê các thông tin quan trọng.
Có thể dùng View để tổng hợp danh sách sinh viên nợ học phí, xem xét các lần
giao dịch và thông tin khác. Vì View không biểu diển được dưới dạng biểu đồ nền
báo cáo không nêu ra ở đây.
2. Tầng dịch vụ - Mô hình nghiệp vụ và các cấu trúc dử liệu
Thông qua mô hình dử liệu đã thiết kế ở tầng dử liệu, ta xây dựng bên trên là các
mô hình nghiệp vụ và các cấu trúc dử liệu.
Tầng dịch vụ ta chia làm 3 module là DataAdapter cùng các mô hình nghiệp vụ và

TableMapped
2.1 DataAdapter – Bộ kết nối giữa DBMS với các dịch vụ và ứng dụng
DataAdapter là một hệ thống cho phép ứng dụng thao tác với dử liệu, bao gồm có
truy xuất dử liệu, cập nhật dử liệu và phóng ra các lổi liên quan đến việc tương tác
với hệ cơ sở dử liệu từ ứng dụng.

H5. Data Adapter Operation

DataAdapter chỉ hiện thực được bằng mã chương trình, sau đây là một đoạn code
mẩu viết bằng ngôn ngử C#
namespace DataAdapter
{
public class ConnectionManager
{
private ConnectionManager()
{

}

public static void GetData(DataTable table,string commandText)
{
table.Rows.Clear();
using (SqlConnection con = new SqlConnection(ConnectionString))
{
SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(commandText, con);
da.Fill(table);
}
}

}

H6. Một phương thức GetData trong DataAdapter
Ngoài ra trong module này củng chứa hệ thống nghiệp vụ như:
1. Thực hiện thu tiền học phí trực tiếp:
Khi sinh viên đóng tiền học phí trực tiếp tại phòng kế hoạch tài chính, hệ
thống hiển thị thông tin vắn tắt của sinh viên, thông tin nợ học phí và các học
kỳ tương ứng, cho phép nhận dử liệu đóng học phí mới của sinh viên…
2. Thống kê lượng tiền đã thu trong từng đợt:
Sau một đợt nộp học phí, hệ thống tổng hợp thông tin đóng học phí trong đợt
đóng đó, thống kê xem lượng tiền thu là bao nhiêu…
3. Giải quyết đơn xin nợ học phí:
Một số trường hợp sinh viên muốn gia hạn đóng học phí, hệ thống hổ trợ bằng
cách đánh dấu sinh viên đó được phép nợ và kéo dài hạn đóng học phí của
sinh viên.
4. Thống kê số lượng sinh viên nộp và không nộp học phí:
Thông qua dử liệu, hệ thống tổng hợp và đưa ra số liệu thống kê giúp hổ trợ
cung cấp thông tin bổ sung cho mục đích khác.

5. Thông báo gửi danh sách sinh viên nợ học phí cho phòng đào tạo:
Hệ thống tổng hợp các thông tin có được xuất ra nhiều dạng dử liệu như Excel
hay Xml, đồng thời cho phép in ra các tài liệu chứa thông tin về sinh viên
chưa hoàn thành nghĩa vụ học phí cho phòng đào tạo
2.2 TableMapped – Cấu trúc dử liệu và các ràng buộc
DataAdapter là đối tượng duy nhất trong hệ thống giao tiếp giửa tầng ứng dụng và
tầng Data. Nhưng thực tế lại không như vậy. Khi DataAdapter truy vấn dử liệu, kết
quả trả về lại không trả trực tiếp cho tầng ứng dụng mà lại được xử lý bởi module
TableMapped trước khi gửi lên tầng ứng dụng
TableMapped chứa thông tin và cấu trúc dử liệu ở một mức nào đó gần giống với
cấu trúc dử liệu trong DataBase. Nhưng ngoài ra, TableMapped còn đảm nhận nhiệm
vụ là xây dựng một cấu trúc dử liệu để hiển thị trên phía client.
Các Request luôn xuất phát từ tầng ứng dụng. Các Request bao gồm co truy vấn

dử liệu và thay đổi dử liệu.
Khi truy vấn dử liệu, tầng ứng dụng gửi Request xuống tầng dịch vụ, DataAdapter
sẻ giao tiếp với DBMS và trả kết quả là dử liệu thô. Từ dử liệu thô đó, TableMapped
sinh ra dử liệu với cấu trúc hiển thị phù hợp với Form hiển thị tại tầng ứng dụng.
Khi thay đổi dử liệu, trước khi một mẩu tin được gửi đến DataAdapter,
TableMapped nắm giử các ràng buộc dử liệu, kiểm tra một mẩu tin là hợp lệ, sau đó
gửi mẩu tin cùng các tham số và hành động tương ứng đến cho DataAdapter để thực
hiện thay đổi dử liệu tại DBMS.

3. Tầng ứng dụng – trình diển dử liệu phía client
Tầng ứng dụng bao gồm tập hợp các giao diện để giao tiếp với người dùng. Tầng
ứng dụng nhận các Request, chuyển Request đến tầng dịch vụ và nhận kết quả trả về
từ tầng dịch vụ để thông báo củng như hiển thị kết quả cho người dùng biết.
Giao diện được xây dựng bằng các Form, trên các Form có các control bao gồm
control hiển thị, control nhập dữ liệu và control điều khiển. Với control hiển thị, Tầng
ứng dụng nhận cấu trúc dử liệu từ TableMapped cùng các định dạng (như định dạng
ngày, định dang tiền, định dạng số v.v ) để hiển thị dử liệu một cách trực quan và
sinh động cho người sử dụng hiểu được. Control nhập liệu cho phép người dùng điền
thông tin cần thiết, thay đổi thông tin sẵn có củng như phát hiện lỗi nhập liệu đã được
qui định trong module TableMapped để phát ra thông báo với người dùng. Control
điều khiển cho phép người dùng gửi một Request đến tầng dịch vụ như các nút nhấn.
III. Thiết kế chi tiết use-case đóng học phí trực tiếp
1. Mô tả nghiệp vụ
Use-case mô tả quá trình đóng học phí trực tiếp của sinh viên tại phòng kế hoạch
tài chính. Khi sinh viên đến đóng học phí tại phòng kế hoạch tài chính, Nhân viên thu
học phí sẻ nhập MSSV của sinh viên đóng học phí và “kiểm tra” thông tin nợ học phí
của sinh viên. Phòng KHTC chỉ thu tiền của sinh viên còn nợ, và thu không vượt quá
khoảng tiền sinh viên nợ trong học kỳ đó. Khoảng nợ bao gồm có khoảng nợ các học
kỳ trước và nếu có của học kỳ đó. Khi xác định là sinh viên có nợ học phí, phòng
KHTC sẻ thu số tiền tương ứng, thêm dử liệu thu, in phiếu thu gửi cho sinh viên và

hoàn tất quá trình đóng học phí trực của một sinh viên. Quá trình thu trực tiếp không
xảy ra thường xuyên mà tốt chức thành các đợt thu nhất định. Sinh viên theo dỏi
thông báo và đóng học phí theo thông báo của phòng KHTC.
2. Yêu cầu dử liệu
Với các thông tin phân tích như trên, ta cần có thông tin về đợt đóng học phí,
thông tin ngắn gọn về sinh viên và thông tin về tình hình nợ củng như lịch sử đóng
học phí trong các học kỳ nợ học phí của sinh viên.
3. Thiết kế tầng Database
Bảng dử liệu Student, lưu thông tin cơ bản của sinh viên
Bảng dử liệu StudentCourse lưu thông tin tín chỉ trong học kỳ
Bảng dử liệu StuPolicy lưu thông tin miển giảm trong học kỳ
Bảng dử liệu TuitionFees lưu thông tin chi tiết một lần đóng
Xây dựng bảng RoundTuitionFees chứa thông tin các đợt thu học phí
Xây dựng View_TuitionFees chứa thông tin tổ hợp giửa bảng TuitionFees, bảng
Student và bảng StudentCourse






H7. Thiết kế tầng Database
Từ View_TuitionFee(Thông tin đóng HP) và RoundTuitionFees (đợt đóng HP), ta
sẻ lấy được thông tin đóng học phí trong một đợt nhất định
Từ StuPolicy, Student, StudentCours, ta tính được số tiền HP trong học kỳ đó mà
SV phải đóng.
Kết hợp với StudentCours và TuitionFees ta tính tổng được số tiền HP mà sinh
viên đã đóng cho một học kỳ nhất định
Từ số tiền cần đóng và số tiền đã đóng, ta tính được số tiền nợ của SV trong một
học kỳ tương ứng.

Hàm UpdateData chỉ cập nhật dử liệu duy nhất cho bảng TuitionFees.
4. Thiết kế tầng dịch vụ
Với module TableMapped, ta xây dựng cấu trúc dử liệu hiển thị danh sách các lần
đóng học phí trong một đợt đóng, cấu trúc dử liệu hiển thị danh sách học kỳ nợ và cấu
Student
StudentCours
TuitionFees
View_TuitionFee
RoundTuitionFees
StuPolicy
Student
StudentCours
GetData
CalculateTuitionFee
StudentCours
TuitionFees
SumFees
Calc & Get
Debt
TuitionFees
UpdateData
trúc dử liệu cho thông tin đợt đóng, thông tin ngắn gọn về sinh viên và các ràng buộc
dử liệu tương ứng
Với DataAdapter ta xây dựng hàm lấy dử liệu về các lần đóng học phí của sinh
viên trong một đợt cụ thể, xây dựng hàm lấy dử liệu về tình trạng nợ học phí của sinh
viên tương ứng với một học kỳ mà sinh viên học, xây dựng hàm lấy thông tin về đợt
đóng, hàm lấy thông tin cơ bản của sinh viên và một hàm cập nhật dử liệu vào
DataBase

H8. Các quá trình xử lý ở tầng dịch vụ




List_Tuition_Fee
Get_List_TuitionFee


DataBase
List_Course_In_Debt
Get_Course_In_Debt
Round_Tuition_Info
Student_Short_Info
Get_Round
Tution_Info
Update_Data
To_DB
Get_Student
Short_Info
Evalue data input
5. Thiết kế tầng ứng dụng
Xây dựng các form hiển thị, gồm module hiển thị chính và module để xem và bổ
cập nhật thông tin đóng học phí của một sinh viên như sau

H9. Giao diện chính của module đóng học phí trực tiếp

Trên giao diện hiển thị cơ bản dánh sách thu học phí, được nhóm theo từng ngày:

H10. Các mẩu tin được nhóm theo ngày
Bên dưới có thông tin đợt thu, học kỳ, năm học và các control:


H11. Thông tin đợt đóng học phí và các control
Ô MSSV để nhập MSSV vào kiểm tra. Nút tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin
đóng học phí của sinh viên khi cần truy xuất lại thông tin
Nút in phiếu cho phép in phiếu đóng học phí, nút xóa cho phép xóa một mẩu tin, nút
sửa cho phép hiệu chỉnh thông tin mẩu tin đang chọn và nút đóng để kết thúc chương
trình.
Trên giao diện chính hiển thị các thông tin cơ bản gồm có MSSV, tên sinh viên (hiển
thị giúp việc xem xét rỏ ràng), số tiền đóng, học kỳ đóng, năm học.
Khi load chương trình, form này chỉ hiển thị những mẩu tin có ngày đóng học phí
nằm trong đợt thu mà thôi.
Khi nhân viên phòng công tác chính trị nhập MSSV vào ô và bấm kiểm tra, một form
khác hiện lên:

H12. Tình trạng nợ của một sinh viên
Trên form thông báo tình trạng nợ học phí của sinh viên và các lần đóng khác trong
học kỳ. Trong tab tình trạng nợ học phí, cho biết sinh viên nợ học phí học kỳ nào, năm
học nào, học phí là bao nhiêu, đã đóng bao nhiêu và còn nợ lại bao nhiêu. Có 2 link là chi
tiết và thanh toán, link chi tiết khi click vào sẻ hiển thị một form cho biết các lần thanh
toán học phí trong học kỳ đó. Khi click vào link thanh toán, bên tab “các lân đóng trong
học kỳ” sẻ được thêm một mẩu tin, trong đó số tiền đóng là số tiền nợ, học kỳ đóng là
học kỳ nợ, năm học là năm học mà sinh viên nợ học phí.

H13. Lịch sử các lần đóng tương ứng với các học kỳ nợ
Nút xóa để xóa mẩu tin trong gridview bên tab “Các lần đóng trong học kỳ” và nút
lưu là lưu thông tin để thay đổi.
Nút in cho phép in các mẩu tin được chọn tren grid. Nút đóng để đóng form.
Trên Form còn có thông tin sinh viên, MSSV.




×