Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CÔNG NGHỆ ÔTÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.78 KB, 39 trang )

SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
GIÁO ÁN SỐ: MĐ 22 Thời gian thực hiện: 3GIỜ
Tên chương:SỬA CHỮA-BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Thực hiện ngày.16 tháng 02.năm 2009
TÊN BÀI: BÀI 1 - NHẬN DẠNG – THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức: Phát biểu đúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ cấu phân phối
khí.
+ Kỹ năng: Tháo lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Hồ sơ chuyên môn:
- Phấn, giáo án, các tài liệu cần có trong tiết học:
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Số học sinh vắng: SS: ; HD: ; P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC:
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo
tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh


tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt
được của bài học.
2 Giảng bài mới
1. Nhiệm vụ:
- Là cung cấp khí mới vào và đưa khí đã làm việc ra khỏi xilanh.
- Cùng với kết cấu của buồng đốt, tỉ số nén, của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và hệ thống
nhiên liệu, nó góp phần vào việc hình thành hỗn hợp cháy, tạo khả năng, thực hiện sự cháy
hoàn thiện và cung cấp nhiệt heo những quy luật có lợi nhất.
Công dụng: (Lộc -59)Hệ thống phân phối khí dùng để nạp đầy hỗn hợp không khí – nhiên liệu
vào lòng xilanh động cơ xăng hoặc không khí đối với động cơ Diesel và thải sạch khí cháy từ
trong xilanh ra ngoài.
Hỗn hợp không khí nhiên liệu vào xilanh qua xupáp và khí cháy từ trong xilanh thoát ra ngoài
qua xupáp thải. Các xupáp đóng mở phải đúng thời điểm theo đúng vị trí của Piston. Thời
điểm đóng mở các xupáp được điều khiển bỡi trục cam nhờ vào cơ cấu dẫn động
2. Phận loại: Có hai kiểu dẫn động xupáp. Kiểu thứ nhất là kiểu OHC, kiểu này trục cam
được bố trí trên nắp máy. Kiểu thứ hai là OHV, ở kiểu này trục cam được bố trí ở thân
máy.
Kiểu OHC ( Overhead Camshaft) được chia làm hai kiểu: DOHC Và SOHC
Yêu cầu kỹ thuật:
- Phải đóng và mở đúng thời điểm quy định.
- Độ mở phải lớn để đảm bảo sự lưu thông của dòng khí.
- Độ bền cao.
- Điều chỉnh dễ dàng và dễ sửa chữa.
 Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp.
 Cơ cấu phối khí xupáp đặt.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 1/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN

HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
 Cơ cấu phân phối khhí dùng xupáp treo.
Lắp hệ thống phân phối khí kiểu xupáp treo cần chú ý những vấn đề sau:
- Vị trí ăn khớp giữa bánh răng trung gian với bánh răng trục khuỷu
và trục phân phối khí phải đúng, ( có dấu trên các bánh răng này)
để đảm bảo thời điểm phối khí đúng, Truyền động bằng xích và các
dạng khác phải lưu ý tương tự.
- Khe hở nhiệt phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn giái trị cho phép.
Khi để nhỏ quá sẽ hở buồng đốt hoặc gây nguy hiểm cho Piston
Ngoài ra, sai sót trong lắp ráp cái hãm đuôi xupáp, hãm điều chỉnh khe hở nhiệt đều rất nguy
hiểm cho máy và người sử dụng.
 So sánh ưu nhược điểm giữa cơ cấu phân phối khí xupáp treo và xupáp đặt
 Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.
Hệ thống phân phối khí của động cơ hai kỳ thường có những hao mòn hư hỏng sau:
Ở tuabin khí xả: các cacnhs tuabin bị ăn mòn và bị xâm thực ở nhiệt độ khoảng ( 300 – 400
0
C)
và ở áp suất khoảng (2 -4) KG/cm
2
, bỡi khí xả có các thành phần hoạt hoá mạnh như SO
2
, SO
3
,
CO, NO, CO
2
VÀ BỠI SỰ XÓI MÒN BIÊN DẠNG TRÊN CÁNH TUABIN KHI KHÍ XẢ

LƯU ĐỘNG QUA NÓ. Các vết rỗ, sự cháy xám, sự thay đổi hình dạng cánh là những biểu
hiện cụ thể. Sự rỗ nát, biến dạng của cánh làm giảm khả năng sinh công của tuabin máy nén
khí giảm, năng suất và áp suất khí nén giảm đi. Hao mòn, hư hỏng cánh tuabin đến giới hạn
cho phép thì thay luôn cả trục và bánh công tác( Rôto - tuột) của tuabin.
Các ổ bi của Tuabin, khi mòn quá giới hạn thường làm cho tuabin chạy ồn, rung. Định kỳ ta
phải thay mới. Do tình trạng kỹ thuật xấu, máy Diesel cháy không hoàn toàn, hoặc dầu bôi trơn
lọt vào buồng đốt nhiều mà khí xả bẩn, nhiều muội than, thì cửa xả của tuabin và ống góp khí
xả thường bẩn, giảm khả năng lưu thông, máy khó tăng tốc.
Do tốc độ quay không cao, do nhiệt độ khí xả khá cao nên dầu bôi trơn và làm mát bị nóng
( dù đã dùng dầu đặc biệt) nên chống già, mất khả năng bôi trơn. Các đệm kín nước, kín dầu
cũng mau thổi, nát.
Ở máy máy nén khí kiểu rôto đồng trục với tuabin khí xả , máy nén khí, được đánh giá qua
các thông số vào Pr, Tr và các thông số ra n
t.n
, p
k
.
Khi các gờ ăn khớp bị mòn khi sẽ lọt từ khoang tăng áp về khoang hút làm giảm năng suất và
áp suất khí tăng áp. Nếu các ổ bi mòn quá giới hạn, rôto dễ bị đảo, máy nén có tiếng ồn cơ khí.
Dùng thước lá có thể kiểm tra khe hở ăn khớp và khe hở giữa rôto và vỏ( dọc theo gờ ăn
khớp). Dùng đệm điều chỉnh sự dịch chuyển dọc trục của một trong hai bánh quay ( so với
bánh kia), ta có thể khôi phục lại khe hở ăn khớp và khe hở giữa vỏ và các ruột quay. Chú ý
triệt tiêu khe hở mặt đầu và sau phép điều chỉnh này.
Ở máy quét thải bằng cửa, cần lưu ý làm sạch các cửa( nhất là cửa xả) và phần Piston đối diện
với cửa xả. Trường hợp thải qua xupáp thì sửa chữa xupáp.
Luôn thay dầu ở bình lọc khí và giữ ở mức đúng. Nhiều dầu quá dễ làm bẩn buồng đốt. Ít quá
sẽ không giữ được bụi. Định kỳ cần rửa sạch lưới lọc khí.
Các bạc lót của trục phân phối khí thường được thay vào lúc đại tu máy. Chú ý độ đồng tâm
của các ổ và sự bôi trơn khi lắp ráp chúng.
 Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp.

3. Cấu trúc – Nguyên lý ( Lộc – 59)
Khi trục khuỷu quay, qua cơ cấu truyền động xích sẽ làm cho cam nạp và cam thải quay.Khi
trục cam chuyển động, các mỡ cam sẽ tác động lên các con đội làm cho lò xo nén lại và xupáp
mở ra. Khi cam không đội, lực đàn hồi của lò xo làm cho xupáp đóng kín lại trên bệ của nó.
Các xupáp nạp và thải của một xilanh chỉ đóng và mở một lần trong một vòng quay của trục
cam tương ứng hai vòng quay của trục khuỷu.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 2/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
A. Cơ cấu OHV.( Over Head Valve)
 Hiện nay, cơ cấu OHV rất ít sử dụng ở động cơ xăng. Chúng bao gồm trục cam, con đội, đũa
đẩy, cò mổ, trục cò mổ, xupáp, lò xo xupáp
 Sự truyền động từ trục khuỷu đến trục cam có thể dùng sên cam hoặc bánh răng. Khi trục
khuỷu quay, qua cơ cấu truyền động sẽ làm cho trục cam chuyển động, các mỏ cam sẽ tác
động lên con đội thông qua đũa đẩy và cò mổ để điều khiển sự đóng mở của các xupáp.Lò xo
xupáp luôn có xu hướng đẩy xupáp đóng.
 Cơ cấu OHV có khuyết điểm là quá nhiều chi tiết nên khối lượng của các chi tiết chuyển
động lớn. Do vậy, lực đàn hồi cuat lò xo xupáp phải đảm bảo xupáp làm việc ổn định ở số
vòng quay cao. Ở cơ cấu này, mỗi xilanh động cơ được bố trí hai xupáp.
B. Cơ cấu OHC ( Over Head Camshaft)
Ở cơ cấu này trục cam được bố trí trên nắp máy. Sự truyền động từ trục khuỷu lên trục cam có
thể dùng đai răng hoặc bằng xích. Cơ cấu OHC có hai kiểu là SOHC và DOHC.
- Cơ cấu SOHC : Một trục cam bố trí trên một nắp máy.
- Cơ cấu DOHC : hai trục cam bố trí trên mọt nắp máy.
 Ở cơ cấu SOHC thường hai xupáp bố trí cho một xilanh. Khi trục cam quay, Cam sẽ tác động

lên cò mổ và cò mổ điều khiển sự đóng mở xupáp. Ở một số động cơ người ta dùng con đội
thuỷ lực để tác động lên cò mổ.
 Đối với cơ cấu DOHC trên một nắp máy người ta bố trí hai trục cam. Một trục cam điều
khiển các xupáp thải và trục cam còn lại điều khiển các xupáp nạp. Khi trục cam quay, cam tác
động lên con đội để điều khiển xupáp đóng mở. Ở loại này thông thường mỗi xilanh được bố
trí bốn xupáp.
3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài Hệ thống lại toàn bộ bài giảng, nhấn mạnh những
trọng tâm nhằm ôn tập nhắc nhở để học sinh
nắm vững kiến thức vững chắc và đúng.
4 Hướng dẫn tự học - Học sinh tự kiểm tra và chuẩn bị cho bài học
sau.
- Cần tham khảo các sách ôtô và các tài liệu tham
khảo ngay trên thư viện trường Cao đẳng nghề
Phú Yên và tìm đọc các tài liệu khác ở ngoài thị
trường.
Nguồn tài liệu tham khảo
- Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002.
- Tài liệu Động cơ đốt trong – NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001.
- Sửa chữa Ôtô – NXB Công nhân Kỹ thuật – 1998
- Vật liệu cơ khí và Công nghệ kim loại – NXB công nhân Kỹ thuật-1978.
- Kỹ thuật Sửa chữa Ôtô và Động cơ nổ hiện đại – Ban giáo dục chuyên nghiệp – 1990
-YANMAR Diesel – Engine Co., LTD.
TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ
MÔN
Ngày 12 tháng 02 năm 2009
GIÁO VIÊN

Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 3/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
GIÁO ÁN SỐ: 22 Thời gian thực hiện: 8GIỜ

Bài học trước:. NHẬN DẠNG – THÁO LẮP
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.
Thực hiện từ ngày 16/02/2009.đến ngày……………
TÊN BÀI: BÀI 1’ : NHẬN DẠNG – THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức:Phát biểu đúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ cấu phân
phối khí.
+ Kỹ năng:Tháo lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Giáo án, bảng, phấn và động cơ
- Máy hàn điện, mũi khoan, mũi tarô ren
- Bộ đồ nghề cầm tay sửa chữa ôtô, thước cặp, Panme
- Vải lau, xà phòng và dầu hoả (Diesel)
- Động cơ các loại có trong xưởng.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Giáo viên làm mẫu và luôn nhấn mạnh các trọng tâm.
- Chia lớp thành nhiều tổ nhỏ có tổ trưởng để thực hiện theo hướng dẫn nhằm bảo quản dụng cụ đồ
nghề và hoạt động được tích cực.
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Kiểm tra sĩ số học sinh : SS: ; HD: ;P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI

GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo
tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến
thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài
học.
2 Hướng dẫn ban đầu
( Hướng dẫn thực hiện công nghệ; Phân công vị trí luyện tập)
1- Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp cơ cấu phân phối khí
2- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí:
- Tháo rời các chi tiết.
- Nhận dạng các chi tiết.
- Lắp cơ cấu phân phối khí.
Phương pháp xác định chiều quay của động cơ ( Lộc – 66 )
Muốn điều chỉnh hoặc sửa chữa một động cơ bất kỳ, công việc đầu tiên là phải xác định được
chiều quay của đông cơ. Chiều quay của động cơ là chiều mà trục khuỷu quay. Nếu chúng ta
đứng ở phía trước động cơ và nhìn lại phía sau nó, người ta gọi chiều quay của động cơ là chiều
quay thuận, nếu trục khuỷu quay theo chiều kim đồng hồ. Ngược lại chiều quay là nghịch nếu
chiều quay trục khuỷu ngược chiều kim đồng hồ.
Xác định chiều quay động cơ là bước cơ bản để thực hiện các công tác như: Tìm xupáp cùng
tên, tìm thứ tự công tác, điều chỉnh khe hở xupáp, cân lủa, cân cam, cân bơm cao áp vào động
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 4/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI

GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH

I. Yêu cầu:
- Phải biết sử dụng dụng cụ một cách thành thạo.
- Nắm vững cấu trúc và nguyên lý làm việc của đông cơ.
II. Phương pháp thực hiện:
Chúng ta có rất nhiều phương pháp để xác định chiều quay của động cơ. Ở đây chúng ta chỉ tìm
hiểu ba phương pháp cơ bản nhất:
1. Căn cứ vào dấu đánh lửa – Phun dầu sớm:
Đa số các động cơ ngày nay, ở mặt trước động cơ gần puli trục khuỷu có khắc vạch chia đọ và
trên Puli đầu trục khuỷu động cơ có khắn một dấu hoặc các vạch chia độ được bó trí trên bánh
đà và một mũi tên đưwcj bố trí ở phía sau thân máy mà chúng ta có thấy được khi quan sát qua
một lỗ ở trên vỏ của li hợp.
- Dấu 0 biều thị ĐCT của xilanh số 1.
- Dấu 10, 15, 20
0
, chỉ góc đánh lửa sớm trước ĐCT.
- Như vậy, khi chúng ta đứng ở đầu trục khuỷu và nhìn vào nó thì chiều quay của trục
khuỷu là chiều kim đồng hồ.
Chú ý: Ở một số động cơ dấu đánh lửa sớm được cho ở bánh đà.
2. Căn cứ vào hệ thống đánh lửa:
Đây là phương pháp nhanh nhất và thuận lợi nhất khi chúng ta thực hiện công việc điều chỉnh
sửa chưa trên ôtô. Nếu dùng động cơ khởi động, thì chúng ta chỉ cần lắc nhẹ, nhanh công tắc
máy và quan sát chiều quay của trục khuỷu.
3. Căn cứ vào xupáp:
Chúng ta căn cứ vào các xupáp hút và thỉ của một xilanh bất kỳ.
- Xác định các xupáp hút và thải của một xilanh. Xupáp nào bố trí lệch về đường ống
nạp là xupáp hút, xupáp nào lệch về đuờng ống góp thải đó là xupáp thải.

- Quay trcụ khuỷu theo một chiều nào đó, khi thấy xupáp thải vừa đóng lại và xupáp
hút vừa mở ra thì đó chính là chiều quay của trục khuỷu ( cuối kỳ thải đầu kỳ nạp)
Chú ý:
- Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà chúng ta lựa chọn cho phù phù hợp để công việc được
nhanh chóng.
- Đa số động cơ, chiều quay trục khuỷu là chiều kim đòng hồ. Nhưng cần chú ý một số
ít động cơ thì trục khuỷu quay theo chiều ngược kim đồng hồ như Hảng Honda.
- Ngoài các phương páhp trên, chúng ta có thẻ căn cứ vào hệ thống đánh lửa, cơ cấu
truyền động sên cam hoặc đai cam. Bộ căng đai hoặc bộ căng sên cam luôn được bố
trí ở nhánh chùng.
Khi sử dụng phương pháp dùng động cơ khởi động thì phải thận trọng để tránh nguy hiểm cho
người khác.
Hao mòn hư hỏng:
Do ma sát trực tiếp khi làm việc, bề mặt làm việc của các bánh răng, quả đào, con lăn, con đội,
cần đẩy, đầu đòn gánh, đuôi xupáp bị mòn. Sự mòn này làm giảm lượng khí nạp, tăng lượng
khí sót. Đặc biệt kh mặt tựa(kín sát) của xupáp bị mòn, bị rỗ, bị vênh làm mất sự kín sát của
mối ghép này thì áp suất cuối kỳ nén giảm hẳn, máy khó khởi động.
Khi đuôi xupáp và bạc dẫn hướng của nó bị mòn nhiều, tính dãn hướng kém đi, xupáp đậy
không kín, hậu quả cũng vậy.
Hệ quả của sự giảm lượng khí nạp, tăng lượng khí sót và giảm áp suất, nhiệt độ ở cuối kỳ nén,
chúng ta có thể suy ra, căn cứ vào quy luật nhiệt hoá, nhiệt động diễn ra trong các chu trình làm
việc của từng loại máy.
Bình thường, sự hao mòn dẫn đến tăng các khe hở lắp ghép gây ra tiếng gõ trong hệ thống. Khi
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 5/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG

CỦA HỌC SINH
thay đổi tốc độ, các tiếng gõ này nghe rõ hơn.
Thời điểm bắt đầu và kết thúc các pha phân phối khí có bị thay đổi d sự hao mòn các chi tiết
máy, nhưng sự thay đổi này nhỏ và ảnh hưởng xấu của nó không đáng kể.
Dùng dây chì mềm có thể định được khe hở ăn khớp ở các bánh răng truyền động. Khi máy
không làm việc, có thể biết được mức độ hao mòn nhiều, ít bằng cách lắc bánh răng trung gian
quanh trục quay của nó.
Sử dụng giá chữ V và đồng hồ so để kiểm tra độ tẳng của đuôi xupáp độ vênh của mặt đĩa
xupáp.
Khi độ mòn, độ rỗ hoặc độ vênh mặt đĩa lớn hơn giới hạn cho phép, cần khôi phục lại hình dáng
và độ bóng, bề mặt, bằng cách mài rồi rà với ổ đặt của nó. Khi bề dày của đĩa nhỏ quá giới hạn
thf loại bỏ.
Nên nhớ: cặp xupáp, bệ đỡ là cặp ăn khớp khi làm việc chúng không xoay tương đối( quanh
trục tâm) với nhau. Vì vậy, để tăng năng suất rà, goc sxoay qua lại nên lấy khoảng(30 – 60
0
) và
hiệu số giữa chúng = ( 4 – 5)
0
. Sự xoay, phải được thực hiện khi xupáp tiếp xúc với bệ đỡ. Đó là
những lưu ý khi rà xupáp bằng tay và khi thiết kế máy rà.
Bề mặt làm việc của bệ đỡ bị rỗ, bị méo cũng có thể khôi phục hình dáng và độ bóng bằng cách
doa, mài. Tâm của ổ đặt bạc lót xupáp thường dùng làm chuẩn để định tâm khi mài rà bề mặt
này. Sự trùng tâm này bảo đảm cho mối ghép xupáp, bệ đỡ kín sát khi lắc với nhau.
Có thể sử dụng phương pháp mài chép hình để khôi phục hình dáng tiết diện( Prôphít) của quả
đào trục phân phối khí:
Một số nhận dạng dấu cân cam(Lộc – 106)
Hầu hết trên động co ngày nay đều có dầu lắp ráp cơ cấu dẫn động xupáp. Các dấu lắp ráp này
được gọi là dấu cân cam. Trên cơ cấu truyền dộng hệ thống phân phối khí có các dấu sau:

Dấu ĐCT của xilanh số 1 được đánh ở dấu puli hoặc ở trên bánh đà. Để dễ dàng

cân cam, thông thường dấu ĐCT của xilanh số 1 còn được đánh ở bánh răng dẫn
động đai ở đầu trục khuỷu.

Dấu ăn khớp giữa hai bánh răng trục cam ở cơ cấu DOHC.

Dấu trên bánh răng dẫn động các trục cam.

Dấu trên trục cân bằng động cơ.

Động cơ sử dụng truyền động sên cam, trước khi tháo phải quan sát cẩn thận và
nên đánh dấu trước khi tháo. Không nên lầm lẫn giữa dấu đánh lửa sớm và dấu
cân cam.
3 Hướng dẫn thường xuyên
(Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình thành và phát triển kỹ năng)
- Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp cơ cấu phân phối khí.
- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí:
- Tháo rời các chi tiết.
- Nhận dạng các chi tiết.
- Lắp cơ cấu phân phối khí.
4 Hướng dẫn kết thúc
(Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các
sai sót và cách khắc phục, kế hoạch hoạt
động tiếp theo)
- Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp
cơ cấu phân phối khí.
- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí:
- Tháo rời các chi tiết.
- Nhận dạng các chi tiết.
- Cần tập trung chú ý thực hiện các bước , tuân thủ
các quy trình kỹ thuật đã được học trong giờ lý

thuyết.
- Cần củng cố những kiến thức đã học và yêu cầu
thống kê lại lượng kiến thức đã học để viết bài thu
hoạch nộp giờ học tiếp theo.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 6/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
- Lắp cơ cấu phân phối khí.
5 Hướng dẫn tự rèn luyện - Đọc lại những bài đã học và tìm ra các chú thích
của từng mục để hiểu sâu hơn và bổ sung kiến thức ở
thực hành bài tiếp theo nếu chưa rõ và chưa thực
hiện được cần hỏi ngay ở bài tiếp theo và vận dụng
kịp thời các kiến thức đã được lĩnh hội.
- Cần tích luỹ mỗi ngày một ít để hiểu sâu và thực
hiện các quy trình công nghệ.
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày 14 tháng 02.năm 2009
GIÁO VIÊN
GIÁO ÁN SỐ:22 Thời gian thực hiện: 3GIỜ
Tên chương: SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Thực hiện ngày: 24/02/2009.
TÊN BÀI: BÀI 2 - SỬA CHỮA XUPÁP
MỤC TIÊU CỦA BÀI:

Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của xupáp,
đế xupáp, lò xo và ống dẫn hướng xupáp.
+ Kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Hồ sơ chuyên môn:
- Phấn, giáo án, các tài liệu cần có trong tiết học:
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Số học sinh vắng: SS: ; HD: ; P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC:
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học,
tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến
thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài
học.
2 Giảng bài mới

1- Xupáp:
- Nhiệm vụ:
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 7/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
- Phân loại:
- Cấu tạo:
 Mỗi xilanh động cơ có ít nhất hai xupáp. Một xupáp nạp và một xupáp thải, đường kính đầu
xupáp nạp luôn lớn hơn xupáp thải . Xupáp có tác dụng đóng mở các cửa nạp và thải.
 Xupáp làm việc ở nhiệt độ cao, va dập mạnh và bị ăn mòn hóa học. Do vậy xupáp đwocj chế
tạo bằng thép đặc biệt.
 Xupáp được chia làm ba phần: Đầu thân và đuôi xupáp.
 Đầu xupáp có dạng hình nón cụt, bề mặt xupáp dùng để làm kín. Góc nghiên bề mặt xupáp là
45
0
, đôi khi là 30
0
hoặc 60
0
. Khi góc nghiêng càng bé thì tiết diện mở càng lớn nhưng độ cứng
vững của đầu xupáp yếu đi.
 Thân xupáp chuyển động trong ống kềm xupáp, nó dùng để dẫn hướng. Thân xupáp có dạng
hình trục, khe hở lắp ghép giữa xupáp và ống kềm phải đúng, để đảm bảo sự chuyển động chính
xác của xupáp và ngăn ngừa nhớt vào buống đốt, cũng như khí cháy từ buồng đốt làm hỏng dầu
nhờn bôi trơn.

 Đuôi xupáp nhận lực tác động từ cò mổ hoặc con đội, ngoài ra nó còn dùng để giữ lò xo
xupáp.
2- Đế xupáp: ( bệ xupáp)
- Nhiệm vụ:
- Cấu tạo:
Kiểm tra xupáp và miệng đỡ xupáp( S-177)
a) Kiểm tra mặt làm việc của miệng đỡ xupáp có điểm rỗ hoặc cháy hỏng không, chiều rộng
của mặt tiếp xúc có vượt quá 2mm không. Nếu có các hiện tượng trên thì phải mài bóng
miệng đỡ xupáp( nếu điểm rố không nghiêm trọng thì có thể không cần mài bóng)
b) Miệng đỡ xupáp có vết nứt hoặc tiếp xúc lõm xuống thấp hơn miệng đỡ xupáp 2mm thì
phải thay vòng đỡ ( vòng đỡ phải lắp ghép ép với lỗ miệng đỡ)
c) Kiểm tra mặt làm việc của xupáp có rỗ, cháy và lõm xuống không. Nếu có các hiện
tượng trên thì phải mài bóng xupáp( khi điểm rỗ không nghiêm trọng thì có thể không
cần mài bóng).
d) Xupáp sau khi mài bóng, chiều dày của mép tán xupáp nếu nhở hơn 0,30mm thì phải
thay.
e) Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong của thân xupáp, nếu cong quá 0,05mm thì phải nắn
lại.
f) Dùng Panmem đo ngoài để kiểm tra lượng mài mòn của thân xupáp, nếu lượng mài mòn
vượt quá 0,125mm thì phải thay.
Ống kềm xupáp( Lộc – 62) - Bệ xupáp.
 Được ép chặt vào nắp máy. Khi xupáp đóng, bề mặt của cây xupáp ép chặt vào bề mặt của bệ
xupáp để làm kín. Bệ xupáp còn có tác dụng truyền nhiệt từ đầu xupáp ra nắp máy.
 Góc nghiên của bệ xupáp được chế tạo lệch so với bề mặt xupáp từ ½
0
đến 1
0
. Vết tiếp xúc
giữa bệ và bề mặt xupáp từ 1,2 đến 1,3mm.
3- Lò xo xupáp:(Lộc -63)

- Nhiệm vụ :
- Cấu tạo:
 Lò xo xupáp dừng để đóng kín xupáp trên bệ, đồng thời bảo đảm cây xupáp chuyển động theo
đúng quy luật của nó khi động cơ hoạt động ở số vòng quay cao. Móng hãm được đặt vào đế
trên và lồng vào rãnh đuôi xupáp để đảm bảo xupáp đóng kín với một lực ép ban đầu của lò xo.
 Đa số một xupáp dùng một lò xo, nhưng có một số động cơ người ta dùng hai lò xo cho một
cây xupáp. Để tránh lò xo xupáp bị gãy do cộng hưởng ở số vòng quay cao, người ta chế tạo lò
xo xupáp có bước thay đổi.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 8/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
 Lực đàn hồi của lò xo xupáp phải đủ lớn để giữ cho xupáp làm việc chính xác. Tuy nhiên nếu
lực đàn hồi quá lớn sẽ làm cho các chi tiết bị mòn rất nhanh, nhất là các mỏ cam.
 Khi lắp lò xo vào nắp máy phải bảo đảm đúng chiều dài làm việc của nó khi xupáp đóng hoàn
toàn.
 Ở một số động cơ, cơ cấu xoay xupáp dùng để thay đế chận lò xo. Cơ cấu này làm xupáp xoay
để đảm bảo xupáp đóng kín trên bệ do muội than hoặc chì bám trên bề mặt tiếp xúc. Cơ cấu
xoay xupáp thường được sử dụng cho xupáp thải.
Kiểm tra lò xo xupáp( Lộc – 95)
Lò xo xupáp dùng để đảm bảo xupáp đóng kín và CCPPK hoạt động bình thường khi động cơ
hoạt động ở số vòng quay cao.
a) Kiểm tra độ nghiêng của xupáp:
Khi lò xo so xupáp bị nghiêng thì sẽ lamg cho thân xupáp bị nghiêng theo, làm tăng sự mài mòn
giưa thân xupáp và ống kềm và nguyên nhân dẫn đến là xupáp bị đóng lệch.


Đặt lò xo lên một mặt phẳng.

Dùng êke để kiểm tra độ nghiêng của lò xo xupáp.

Độ nghiêng tối đa không quá 2mm.
b) Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo:

Dùng thước kẹp kiểm tra chiều dài tự do của lò xo.

Nếu chiều dài không đúng thì thay mới.
c) Kiểm tra lực nén lò xo:

Đặt lò xo lên dụng cụ kiểm tra.

Ép lò xo lại với một đoạn nhất định.

Đọc trị số lực nén lò xo trên đồng hồ.

Nếu không đạt yêu cầu thì thay mới lò xo
Kiểm tra lò xo xupáp(S- 175)
a) Kiểm tra lò xo xupáp nếu bị gãy thì phải thay.
b) Dùng thước lá để chiều dài của lò xo, nếu bị co ngắn 3 mm thì phải thay.
c) Dùng thước góc 90
0
để kiểm tra lò xo xupáp, nếu bị biến dạng cong quá 2
0
thì phải thay.
d) Dùng dụng cụ thí nghiệm lò xo xupáp để kiểm tra.
4- Đĩa lò xo:
- Nhiệm vụ:

- Phân loại và cấu tạo:
5- Ống dẫn hướng:
- Nhiệm vụ:
- Cấu tạo:
Ống dẫn hướng ( ống kềm xupáp) : là một chi tiết rời được ép chặt vào nắp máy. Chức năng của
ống kềm là dùng để dẫn hướng cây xupáp.
Sửa chữa ống dẫn xupáp và miệng đỡ xupáp:( S-176)
Mặt tiếp xúc giữa xupáp và ,iệng đỡ xupáp thường do tiếp xúc luôn, nên dần dần bị mòn rộng
và sâu rất dễ bám cấu than, làm cho xupáp với miệng đỡ không khít với với nhau, bị rò khí hoặc
cháy hỏng, công suất của động cơ bị giảm, ngàoi ra điều kiện bôi trơn của thân xupáp tương đối
kém, thân xupáp và ống dẫn xupáp dễ bị mòn, làm cho xupáp bịt không kín sinh ra rò khí.
Sửa chữa ống dẫn xupáp( S – 178)

Nếu đường kính của ống dẫn xupáp bị mòn vượt quá giới hạn cho phép thì phải
thay ống dẫn. Ống dẫn thường được làm bằng gang, khi chế tạo phải đảm bảo có
chiều dài đầy đủ.

Khi tháo ống dẫn xupáp có thể dùng trục có bậc để đẩy ra hoặc ép vào theo đúng
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 9/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
phương của tâm lỗ. Trước khi ép vào, nên bôi một lớp phấn chì và dầu máy lên
mặt ngoài ống dẫn khi ép váo xong, chiều dài phần lắp vào trong lỗ nên giống với
trị số quy định ban đầu, chênh lệch không được vượt quá0,5mm, quá ngắn thì sẽ
ảnh hưởng đến sự toả nhiệt của thân xupáp, quá dài thì dễ làm kẹt thân xupáp.


Sau khi ép ống dẫn xupáp mới vào mới doa theo kích thước của thân xupáp. Khi
lắp thân xupáp vào trong ống dẫn, dưới tác dụng của trọng lượng bản thân xupáp,
nó có thể từ từ hạ xuống, nếu dùng tay để lắc xupáp mà thấy có độ lỏng không
dáng kể thì coi như đạt yêu cầu.

Phương pháp kiểm tra khe hở tương đối chính xác là phải đo bằng đồng hồ so, khe
hở giữa thân xupáp và ống dẫn chính xác, nếu khe hở không đủ khi thân xupáp
chịu nhiệt giãn nở thì sẽ bị kẹt, do đó sẽ làm cong con đội và thân xupáp, thậm chí
có thể sinh ra các sự cố nghiêm trọng như ò mổ bị gãy
6- Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa các chi tiết.
-Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng:
-Phương pháp kiểm tra, sửa chữa
3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài
Hệ thống lại toàn bộ bài giảng, nhấn mạnh những trọng tâm nhằm ôn tập nhắc nhở để học
sinh nắm vững kiến thức vững chắc và đúng.
4 Hướng dẫn tự học
- Học sinh tự kiểm tra và chuẩn bị cho bài học sau.
- Cần tham khảo các sách ôtô và các tài liệu tham khảo ngay trên thư viện trường Cao đẳng
nghề Phú Yên và tìm đọc các tài liệu khác ở ngoài thị trường.
Nguồn tài liệu tham khảo
- Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002.
- Tài liệu Động cơ đốt trong – NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001.
- Sửa chữa Ôtô – NXB Công nhân Kỹ thuật – 1998
- Vật liệu cơ khí và Công nghệ kim loại – NXB công nhân Kỹ thuật-1978.
- Kỹ thuật Sửa chữa Ôtô và Động cơ nổ hiện đại – Ban giáo dục chuyên nghiệp – 1990
- YANMAR Diesel – Engine Co., LTD.
TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ
MÔN
Ngày 14 tháng 02.năm 2009

GIÁO VIÊN

GIÁO ÁN SỐ: 22
Thời gian thực hiện:.10 GIỜ
Bài học trước: SỬA CHỮA CỤM XUPÁP.
Thực hiện từ ngày.24/02/2009.đến ngày……………
TÊN BÀI: BÀI 2’ - SỬA CHỮA CỤM XUPÁP
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức:Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
của xupáp, đế xupáp, lò xo và ống dẫn hướng xupáp.
+ Kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 10/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Giáo án, bảng, phấn và động cơ
- Máy hàn điện, mũi khoan, mũi tarô ren
- Bộ đồ nghề cầm tay sửa chữa ôtô, thước cặp, Panme
- Vải lau, xà phòng và dầu hoả (Diesel)
- Động cơ các loại có trong xưởng.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Giáo viên làm mẫu và luôn nhấn mạnh các trọng tâm.
- Chia lớp thành nhiều tổ nhỏ có tổ trưởng để thực hiện theo hướng dẫn nhằm bảo quản dụng cụ đồ
nghề và hoạt động được tích cực.
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:

- Kiểm tra sĩ số học sinh : SS: ; HD: ;P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học.
2 Hướng dẫn ban đầu( Hướng dẫn thực hiện công nghệ; Phân công vị trí luyện tập)
Sửa chữa các chi tiết: 20 giờ
- Sửa chữa xupáp và đế xupáp.
- Kiểm tra, thay mới lò xo xupáp.
- Kiểm tra thay mới đĩa lò xo.
- Kiểm tra, thay mới ống dẫn hướng xupáp.
Kiểm tra khe hở giữa xupáp và ống kềm xupáp: ( Lộc 91)
Dùng cây suổi, bàn chải làm sạch mụi than đóng xung quanh đầu và thân xupáp. Vệ sinh xupáp
sạch sẽ.
Ống kềm xupáp có tác dụng dẫn hướng cây xupáp. Nếu khe hở của chúng quá bé thì xupáp sẽ bị
kẹt trong ống kềm khi làm việc. Nếu khe hở lớn hơn quy định, thì trong quá trình làm việc cây
xupáp sẽ bị lệch nghiêng làm tâm xupáp không trùng với tâm ống kềm nên đầu xupáp đóng lệch
trên bệ của nó, nguyên nhân này làm xupáp đóng không kín.
Đối với xupáp hút, khe hở lớn thì trong quá trình nạp dưới tác dụng của độ chân không trong
xilanh, nhớt sẽ qua khe hở giữa xupáp và ống kềm để vào buồng đốt làm cho động cơ bị hao hụt
nhớt buồng đót nhiều muội than, đồng thời gây tác hại như buji đóng chấu, tỉ số nén động cơ tăng
sinh hiện tượng cháy sớm và kích nổ, làm cho công suất và hiệu suất động cơ giảm.

Ở các xupáp thải, nếu khe hở lớn thì khí cháy đi qua khe hở giữa xupáp và ống kềm làm cho nhớt
mau bị biến chất nên làm giảm tuổi thọ động cơ.
Phương pháp kiểm tra được thực hiện như sau:

Dùng calíp kiểm tra đường kính trong của ống kềm xupáp.

Dùng Panme xác định đường kính ngoài của thân xupáp.

Hiệu số giữa đường kính trong của ống kềm và đường kính ngoài của thân xupáp,
chúng ta được khe hở đầu của ống kềm xupáp.
THÔNG SỐ VÍ DỤ
Đường kính trong của ống kềm xupáp.(STD) 8,01 ÷ 8.03mm
Đường kính ngoài của thân xupáp nạp. ( STD) 7,970 ÷ 7,985
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 11/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
Đường kính ngoài của thân xupáp thải.(STD) 7,965 ÷ 7,980
Khe hở đầu của xupáp nạp. 0,025 ÷ 0,060
Khe hở giới hạn của xupáp nạp. 0,08mm
Khe hở đầu của xupáp thải 0,030 ÷ 0,065mm
Khe hở đầu giới hạn của xupáp thải 0,10mm

Nếu khe hở lắp ghép vượt quá quy định thì phải thay ống kềm xupáp.
Phương pháp thực hiện như sau:
a) Dùng thước kẹp đo độ nhô lên khỏi nắp máy của ồng kềm xupáp.

b) Nung nóng nắp máy từ từ trong chất lỏng để đạt được nhiệt độ từ 80 – 100
0
C
c) Dùng dụng cụ chuyên dùng đóng ống kềm xupáp ra khỏi nắp máy.
d) Dùng calíp đo đường kính trong của xilanh ống kềm xupáp.
e) Lựa chọn một ống kềm mới cho phù hợp với lỗ trong nắp máy.
f) Dùng dụng cụ chuyên dùng đóng ống kềm xupáp vào thân máy và chú ý độ nhô
của ống kềm phải ở vị trí ban đầu.
g) Lựa chọn lưỡi doa phù hợp, doa lỗ ống kềm xupáp đạt thông số tiêu chuẩn.
h) Sử dụng thiết bị chuyên dùng mài lại góc độ bệ xupáp cho phù hợp.
XÁC ĐỊNH CÁC XUPÁP CÙNG TÊN
Tất cả các xupáp hút và Thải của một động cơ được gọi là các xupáp cùng tên. Người ta xác
định các xupáp cùng tên dùng để xác định thứ tự công tác của động cơ, xác định góc độ phân
phối khí.
Yêu cầu:
- Phải biết trước chiều quay của động cơ.
- Biết động cơ xăng hay động cơ Diesel và số kỳ của động cơ đó.
Phương pháp thực hiện:
Để xác định các xupáp cùng tên, chúng ta có thể chọn một trong các phương pháp sau để xác
định chúng.
1. Căn cứ vào ống góp:
Các xupáp nào bố trí lệch về đường ống nạp thì nó là các xupáp Hút. Các xupáp bố trí lệch về
ống góp thải thì đó là các xupáp thải.
2. Căn cứ vào chiều quay động cơ:
- Xác định các xupáp hút và thải của xilanh số 1.
- Quay trục khuỷu theo chiều quay và nhìn vào sự tác động của xupáp. Nếu các xupáp
nào vừa đóng lại thì đó là xupáp thải và các xupáp vừa mở ra thì đó là xupáp hút.
- Sau khi tìm được xupáp hút và thải của xilanh số 1, lần lượt chúng ta tìm xupáp hút và
thải cả các xilanh còn lại.
3. Chú ý:

- Xúpáp hút có đường kính đầu xupáp lớn hơn xupáp thải.
- Động cơ Diesel hai kỳ có dùng xupáp thì tất cả các xupáp là xupáp thải.
- Ở xupáp có bố trí cơ cấu xoay thì thường đó là xupáp thải.
- Trong cùng một xilanh, người ta có thể bố trí nhiều xupáp hút và nhiều xupáp xả.
Phương pháp xoáy xupáp(Lộc - 95)
Sau khi sửa chữa xupáp và bệ xupáp hoặc sau một khoảng thời gian sử dụng thì sự tiếp xúc giưũa
xupáp và bệ không còn kín nữa, người ta tiến hành xoáy xupáp. Phương pháp thực hiện như sau:
a- Làm sạch cây xupáp và ống kềm xupáp.
b- Dùng các thô thoa một vài điểm trên bề mặt làm việc của xupáp cần xoáy.
c- Cho một lớp mỏng nhớt lên thân xupáp và đưa cây xupáp vào đúng ống kềm của nó. Chú
ý, không dể các xoáy rời vào bên trong ống kềm xupáp.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 12/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
d- Chọn núm cáo su có tán phù hợp với đường kính đầu xupáp.
e- Dùng núm cao su chụp lên đầu xupáp( Núm xupáp dùng để nhất cây xupáp lên khỏi bệ
xupáp)
f- Kéo cán lên cho bề mặt của xupáp rời khỏi bệ xupáp từ 5 – 10mm. Đẩy cán xuống cho bề
mặt xupáp và vào bệ của nó. Khi cây xupáp vừa chạm bệ ta xoay thân xupáp một góc độ
khoảng 30
0
.
g- Cứ thực hiện như thế cho đến khi thấy bề mặt của cây xupáp tiếp xúc đều.
h- Dùng vải lau sạch đầu xupáp và tiến hành xoáy nó với các mịn cho đén khi vết tiếp xúc
giữa bề mặt xupáp và bệ đều, mịn và có màu xám xanh thì dừng lạ.

i- Cho một ít nhớt vào bề mặt để xoáy để làm trơn láng bề mặt tiếp xúc.
Cần chú ý: Ngày nay người ta dùng thiết bị chuyên dùng để xoáy xupáp để tăng tính hiệu quả trong
công việc.
Kiểm tra xupáp và sửa chữa(Lộc – 94)
Nếu bề mặt làm việc của xupáp bị mòn lõm, bị rỗ thì phải dùng thiết bị chuyên dùng để mài lại
bề mặt của nó.Phương pháp thực hiện như sau:
a. Làm sạch thân xupáp và dụng cụ gá thân xupáp.
b. Gá xupáp vào đúng vị trí của nó và siết chặt.
c. Cho môtơ hoạt động để làm xupáp chuyển động quay và kiểm tra sự đồng tâm giữa
xupáp với dụng cụ gá. Dừng môtơ.
d. Chọn góc mài của bề mặt xupáp cho đúng. Ví dụ góc nghiêng của bệ xupáp là 45
0

thì chọn góc mài của bề mặt xupáp là 44,5
0
.
e. Tiến hành mài bề mặt xupáp từ từ cho hết vết cũ thì dừng lại.
f. Nếu đuôi xupáp bị mòn lõm thì tiến hành mài lại cho phẳng trên thiết bị trên.
g. Thực hiện xoáy xupáp để làm kín giữa xupáp để làm kín giữa xupáp và bệ xupáp
h. Vết tiếp xúc giữa bề mặt xupáp và bệ xupáp từ 1,2 – 1,6mm và phải chính giữa bề
mặt làm việc của xupáp.
Bề dày tối thiểu của đầu xupáp nạp là 0,5mm và xupáp thải là 0,8mm. Nếu bé hơn thì thay các
xupáp mới.
Kiểm tra lại chiều dài toàn bộ của các cây xupáp sau khi sửa chữa. nếu chiều dài ngắn hơn quy
định của nhà chế tạo thì thay xupáp mới.
Chú ý:

Nếu nghi ngờ thân xupáp bị cong, chúng ta có thể dùng khối chữ V và so kế để
kiểm tra độ cong của nó.


Nếu bệ xupáp quá mòn(sụp bệ) thì đầu xupáp sẽ bị thụt vào trong và đuôi xupáp ló
ra ngoài nhiều hơn làm cho lực ép ban đầu của lò xo sẽ bị yếu. Trường hợp này khi
động cơ hoạt động ở tốc độ cao thì sự làm việc của xupáp sẽ không đúng làm cho
công suất động cơ giảm. Đây là nguyên nhân tại sao bệ xupáp bị mòn thì người ta
phải tiến hành thay mới.
Khoét lỗ lắp vòng đỡ xupáp( S-181)
Mặt làm việc của miệng lỗ xupáp nếu có các hiện tượng như cháy hỏng, rỗ hoặc quá rộng và đối
với các lỗ cần thay vòng đỡ xupáp vào đều nên dùng do để gia công, dao doa miệng đỡ xupáp
thường chia làm bốn loại có góc độ 45
0
, 30
0
, 75
0
, và 15
0
, phân thành doa thô và doa tinh, lưỡi dao
dao thô có răng dùng để cắt gọt lớp bề mặt của miệng đỡ xupáp rất cứng, thứ tự cắt gọt như: dao
doa thô 45
0
– dao doa 15
0
– Dao doa 75
0
– dao doa tinh 45
0
.
a) Dùng dao doa thô 45
0
để cắt lớp bề mặt cứng của miệng đỡ xupáp.


Dùng dao doa 15
0
để cắt gọt cạnh vát ở phía trên.

Dùng dao doa khoét 75
0
để

cắt gọt cạnh vát ở phía dưới.

Dùng dao doa tinh 45
0
để gia công lần cuối mặt làm việc của xupáp.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 13/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
Sau khi cắt gọt xong theo ký hiệu ta đem xupáp đã mài bóng lắp vào trong ống dẫn xupáp để
kiểm tra, mặt tiếp xúc nên ở chính giữa mặt tán xupáp, nếu tiếp xúc ở mép trên thì phải dừng dao
doa 15
0
để sửa cạnh vát trên, nếu mặt tiếp xúc ở mép dưới thì phải dùng dao doa 75
0
để sửa. Phải
rà cho đến khi chiều rộng của mặt tiếp xúc giữa miệng đỡ xupáp với xupáp là 1,5 – 2mm và mặt

tiếp xúc phải ở chính giữa thì mới tốt. Khi cần thiết thì trước hết nên thay ống dẫn xupáp rồi mới
doa. Ngoài ra để tăng tuổi thọ sử dụng của miệng đỡ xupáp, khi gia công chỉ nén doa đi một lớp
kim loại tương đối mỏng.
Nếu có máy mài bóng miệng đỡ xupáp chạy bằng điện thì càng tốt, phương phá mài cũng giống
như nói trên
Mài bóng xupáp (S – 182)
i) Mặt làm việc của xupáp nếu có các hiện tượng như sứt, lõm, cháy hỏng, rỗ lầm
tấmthì có thể dùng máy mài để mài bóng theo góc độ quy định của xưởng chế tạo.
Để tăng tuổi thọ sử dụng xupáp, khi mài bóng chỉ nên mài đi một lớp kim loại
mỏng. Xupáp đã mài xong, chiều dày của nó không được bé hơn 0,30mm.
j) Khi mặt làm việc ủa xupáp lõm xuống tương đối sâu, điểm rỗ tương đối sâu, điểm
rố tương đối nhiều mà lại không có máy mài bóng thì có thể dùng phương pháp
dưới đây để sửa chữa lại.

Cặp thân xupáp vào đầu cặp máy khoan quay tay, bắt chặt máy khoan quay tay,
một người cầm giũa mịn ép nhẹ trên mặt nghiêng của xupáp theo góc độ quy định,
một người quay máy khoan quay tay để giũa đi một lớp trên mặt làm việc của
xupáp.

Sau khi đã giũa đi các vết cũ ở trên mặt làm việc của xupáp, dùng giấy nhám mịn
số 00 có thấm một ít dầu máy rồi quấn chặt vào giũa, sau đó lại quay máy khoan để
mài đi những xù xì ở trên bề mặt xupáp.

Phương pháp trên cũng có thể dùng máy khoan điện để tiến hành, nếu cặp xupáp ở
trên đầu cặp máy khoan bàn hoặc máy khoan điện để giũa thì càng tốt.

Mài rà xupáp ( S – 184)
Trên mặt làm việc của xupáp hoặc của miệng đỡ xupáp, nếu có các hiện tượng như cháy hỏng
không nặng điểm rỗ không nghiêm trọng hoặc có rò khí do tiếp xúc không tốt thì có thể tiến hành
mài rà theo những phương pháp dưới đây:

a) Sau khi làm sạch xupáp, ống dẫn và miệng đỡ xupáp, bôi một ít cát rà lên trên mặt
nghiêng của xupáp( Cát rà xupáp chia làm 3 loại: thô - vừa - mịn), khi mài rà trước hết
dùng cát thô hoặc cát vừa sau đó mới dùng cát mịn. nếu xupáp và miệng đỡ đều đã mài
bóng thì có thể dùng cát mịn để mài rà, rồi lắp xupáp lên miệng đỡ theo dấu đã định.
b) Dùng giác cao su hút tán xupáp rồi dùng ngón tay xoáy cán gỗ để mai rà. Nếu trên tán
xupáp có rãnh lõm, ngoài gác cao su ra, còn có thể lòng vào thân xupáp một lò xo mềm rồi
dùng tuanơvít cắm vào rãnh lõm xoay xupáp để mài rà.
c) Trong quá trình mài rà mỗi lần chỉ nên xoay xupáp1/4 đến1/2 vòng, nhưng phải thường
xuyên xoay vị trí mài rà, để cho xupáp và miệng đỡ được mài rà đứt quãng. Khi xoay về
bên phải thì đè xupáp xuống, khi xoay ngược lại thì nhấc lên, khi mài rà phải luôn luôn
kiểm tra, không được gõ nhịp, thời gian mài rà không nên quá dài để tránh mài thành vết
rãnh sâu, làm giảm tuổi thọ sử dụng của nó.
d) Xupáp và miệng đỡ sau sau khi mài rà xong phải kiểm tra mức độ bịt kín của nó xem có
phù hợp yêu cầu không, có thể dùng phương pháp dưới đây để kiểm tra.

Sau khi mài rà nếu trên mặt tiếp xúc của xupáp có một vòng bóng nhoáng thì dùng
dầu xăng rửa sạch xupáp và miệng đỡ, gõ nhẹ vài cái rồi lấy ra nếu mặt tiếp xúc
của xupáp và miệng đỡ đều có vòng sáng đều mà không có vết đốm thì coi như tiếp
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 14/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
xúc tốt.

Khi xupáp khó xuất hiện vòng bóng nhoáng, nhưng chiều rộng mặt tiếp xúc đã đạt
yêu cầu thì có thể dùng bút chì mềm vẽ nhiều đường thẳng ở trên mặt nghiêng của

xupáp rồi lắp vào miệng đỡ, gõ nhẹ vài cảiôì lấy ra, nếu đường bút chì ở trên mặt
xupáp bị cắt đứt ở giữa thì chứng tỏ tiếp xúc tốt, néu không thì phải mài rà lại.

Bôi một lớp dầu chì đỏ ở trên mặt nghiêng của tán xupáp, sau đó lắp vào miệng đỡ,
sau khi xoay ¼ vòng nếu ở vành miệng đỡ bị dính dầu toàn bộ rất đều đặn thì
chứng tỏ tiếp xúc rất tốt.

Khi xupáp đã lắp xong ta đổ dầu hoả vào ống xả và nạp, đợi 5 phút mà dầu không
rò ra thì chứng tỏ tiếp xúc tốt.

Dùng không khí nén để kiểm tra. Khi kiểm tra lắp chụp chứa khí lên trên miệng đỡ
xupáp, bóp ống bơm bằng cao su để cho ống chụp chứa khí có áp suất 0,6 –
0,7KG/cm
2
, nếu trong ½ phút áp suất trên đồng hồ không hạ xuống thì chứng tỏ
xupáp tiếp xúc tốt.
Kiểm tra lò xo xupáp(S-175)
a) Kiểm tra lò xo xupáp nếu bị gãy thì phải thay.
b) Dùng thước lá để đo chiều dài của lò xo, nếu bị co ngắn quá 3 mm thì phải thay.
c) Dùng thước góc 90
0
để kiểm tra lò xo xupáp, nếu bị biến dạng cong quá 2
0
thì phải thay.
d) Dùng dụng cụ thí nghiệm lò xo xupáp để kiểm tra.
Kiểm tra ống dẫn xupáp(S-174)
a) Kiểm tra ống dẫn xupáp xem có rạn nứt không, nếu bị rạn nứt thì phải lấy ra và và ép ống
dẫn mới vào.
b) Kiểm tra độ mài mòn của ống dẫn xupáp: Dùng thân xupáp mới cắm vào trong ống dẫn,
để cho tán xupáp cao hơn mặt phẳng thân máy khoảng 9mm, dùng đầu tiếp xúc của đồng

hồ so chạm vào mép của xupáp lắc tán xupáp để kiểm tra khe hở xupáp nạp không được
vượt quá 0,25mm, xupáp xả không được quá 0,30mm, nếu quá thì phải thay ống dẫn
xupáp.
Ép vòng đỡ xupáp( S-179)
Miệng đỡ xupáp qua nhiều lần sửa chữa, đường kính của nó cũng dần dần tăng lớn, làm cho tán
xupáp bị tụt xuống, vị trí tương đối của nó so với mặt phẳng thân máy hoặc nắp xilanh có sự thay
đổi, làm cho hiệu suất nạp khí và xả khí bị giảm thấp, buồng cháy tăng lớn tỉ số nén nhỏ đi, đối
với động cơ Diesel được đốt cháy bằng khí tự nén thì ảnh hưởng càng lớn, do đó phải tìm cách
phục hồi kích thước ban đầu của miệng đỡ xupáp.
Miệng đỡ xupáp sau khi bị mài mòn có thể dùng phương háp hàn đắp để phục hồi kích thước ban
đầu của nó, nhưng công nghệ tương dối phức tạp, giá thành sửa chữa tương đối cao, cho nên hiện
nay vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Phương pháp bổ sung chi tiết( ép vòng đỡ
xupáp) để phục hồi miệng đỡ xupáp đã được ứng dụng rộng rãi.Khi mặt phẳng của đầu xupáp hạ
xuống đến một hạn đọ nhất định0,5mm thì cần phải ép vòng đỡ mới vào.
Nếu trước kia miệng đỡ không có vòng đỡ, thì đưa lên máy khoang dùng dao phay mặt đầu hoặc
dùng các thiết bị doa chuyên dùng để phay mặt phẳng miệng đỡ, đường và chiều sâu miệng đỡ
sao cho không làm giảm sức bền cần thiết của buồng nước. Vòng đỡ làm bằng thép hoặc gang
khi lắp vào lỗ nên có một độ dôi nhất định. Nói chung đường kính của lỗ miệng đỡ xupáp của
động cơ ôtô tương đối nhỏ, bảo đảm độ dôi 0,175mm là được. Để đảm bảo lắp ghép có một độ
dôi nhất định, trước hết nên gia công lõ, sau đó căn cứ vào kích thước thực tế của lỗ để gia công
vòng đỡ. Đẻ bảo đảm chất lượng lắp ghép phải chú ý đến độ bóng và hình dáng mặt lắp ghép của
chi tiết. Có thể dùng đèn xì để đốt nóng lỗ miệng đỡ hoặc làm lạnh co vòng đỡ, sau đó dùg trục
chuyên dùng để ép vòng đỡ vào lỗ, sau đó thí nghiệm áp lực nước rồi dùng dao doa để doa thành
một góc nhất định theo phương pháp đã nói trên. Nhưng có lúc để cho vòng đỡ và lỗ miệng đỡ
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 15/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
khít vào nhau một cách triệt để, tốt nhất nên bôi dung dịch amôn clorua trên bề mặt lắp ghép của
chúng.
Nếu miệng đỡ xupáp trước kia có lắp vòng đỡ thì thì có thể lấy vòng đỡ đã bị mòn ra, rồi ép vòng
mới vào. Nếu thiếu dụng cụ tháo chuyên dùng thì có thể dùng đục nhỏ đẻ đục vào khe hở tiép
giáp giữa vòng đỡ với thân máy hoặc nắp xilanh để lấy vòng đỡ ra, nhưng không được làm hỏng
miệng đỡ. Nếu lỗ miệng đỡ có biến dạng thì phải dùng dao phay để sửa.
3 Hướng dẫn thường xuyên
(Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình thành và phát triển kỹ năng)
- Sửa chữa xupáp và đế xupáp.
- Kiểm tra, thay mới lò xo xupáp.
- Kiểm tra thay mới đĩa lò xo.
- Kiểm tra, thay mới ống dẫn hướng xupáp.
4 Hướng dẫn kết thúc
(Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các sai sót và cách khắc phục, kế hoạch hoạt động tiếp theo)
- Sửa chữa xupáp và đế xupáp.
- Kiểm tra, thay mới lò xo xupáp.
- Kiểm tra thay mới đĩa lò xo.
- Kiểm tra, thay mới ống dẫn hướng xupáp.
- Cần tập trung chú ý thực hiện các bước , tuân thủ các quy trình kỹ thuật đã được học trong giờ
lý thuyết.
- Cần củng cố những kiến thức đã học và yêu cầu thống kê lại lượng kiến thức đã học để viết bài
thu hoạch nộp giờ học tiếp theo.
5 Hướng dẫn tự rèn luyện
- Đọc lại những bài đã học và tìm ra các chú thích của từng mục để hiểu sâu hơn và bổ sung kiến
thức ở thực hành bài tiếp theo nếu chưa rõ và chưa thực hiện được cần hỏi ngay ở bài tiếp theo và
vận dụng kịp thời các kiến thức đã được lĩnh hội.
- Cần tích luỹ mỗi ngày một ít để hiểu sâu và thực hiện các quy trình công nghệ.
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày14.tháng 02.năm 2009
GIÁO VIÊN
GIÁO ÁN SỐ: 22 Thời gian thực hiện: 3 GIỜ
Tên chương: SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Thực hiện ngày.04 tháng.3 năm. 2009
TÊN BÀI: BÀI 3 - SỬA CHỮA CON ĐỘI VÀ CẦN BẨY
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương
pháp kiểm tra, sửa chữa của con đội, đũa đẩy và cần bẩy.
+ Kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 16/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Hồ sơ chuyên môn:
- Phấn, giáo án, các tài liệu cần có trong tiết học:
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Số học sinh vắng: SS: ; HD: ; P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC:
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học.
2 Giảng bài mới
1. Con đội:
- Nhiệm vụ:
- Phân loại:
- Cấu tạo:
Con đội(Lộc - 64)
 Con đội được sử dụng trong cơ cấu OHV, DOHC và đôi khi cũng được dùng ở cơ cấu SOHC
 Con đôi được đặt tiếp xúc với các cam trên trục cam hoặc ở đuôi cò mổ. Khi làm việc con đội
chuyển động trong các xilanh của nó. Co đội có hai dạng là kiểu cơ khí và con đội thuỷ lực
 Do trong cơ cấu phân phối khí phải tồn tại một khe hở để đảm bảo xupáp đóng kín khi cam
không đội, khe hở này được gọi là khe hở xupáp( khe hổ nhiệt). Khi tồn tại khe hở trong cơ cấu
thì nó sẽ sinh ra va đập gây tiếng ồn. Để làm mất khe hở trong cơ cấu bằng cách người ta dùng
con đội thuỷ lực.
 Con đội thuỷ lực được dùng trong cơ cấu OHV, SOHC và DOHC.
 Ở cơ cấu SOHC con đội thuỷ lực thường được đặt ở đuôi cò mổ.
Nguyên lý làm việc của con đội:
- Khi cam không đội: thì các xupáp đóng, dưới tác dụng của lực lò xo
làm cho Piston của con đội đi lên, đồng thời áp lực từ bơm nhớt sẽ
đẩy nhớt vào xilanh, qua Piston, đẩy van một chiều mở. Lượng nhớt
qua van một chiều điền đầy vào khoang dưới của Piston, dưới tác
dụng của áp suất nhớt và lực lò xo làm cho Piston của con đội đi lên
để làm mất khe hở trong cơ cấu phân phối khí.
- Khi cam đội: Cam ép cò mổ hoặc con đội đi xuống làm cho Piston
con đội nén dầu ở bên dưới, van một chiều đóng lại. Do vậy, ở

trường hợp này Piston và xilanh con đội trở thành một khối cứng,
nên dưới tác dụng của cam làm cho xupáp mở ra.
Do tồn tại khe ở lắp ghép giữa xilanh và Piston con đội, cho nên một lượng nhớt nhỏ trong
khoang bên dưới Piston sẽ thoát ra ngoài khi cam đội. Lượng nhớt này sẽ được bù lại khi cam
không đội, để đảm bảo cho khe hở của cơ cấu phân phối khí bằng không
Cam có thời điểm thay đổi:
Một số động cơ có cơ cấu kiểu DOHC sử dụng kiểu cam có thời điểm thay đổi. Trong cơ cấu
này một cơ cấu thuỷ lực sẽ làm thay đổi thời điểm mở của cam. Thời điểm của trục cam thay
đổi phụ thuộc vào tải và số vòng quay của động cơ.
Độ nâng xupáp, thời gian mở của xupáp:
Độ mở xupáp là khoảng cách tính từ vị trí đóng đến vị trí cam đội xupáp mở tối đa. Độ mở
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 17/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
xupáp quyết định khả năng nạp đầy của hỗn hợp không khí – nhiên liệu và việc thải sạch khí
cháy ra ngoài. Ngoài ra, biến dạng của cam cũng quyết định thời gian mở lớn của xupáp. Góc
mở sớm đóng trễ của cam xác định thời gian mở của xupáp.
2. Cần bẩy:
- Nhiệm vụ:
- Phân loại:
- Cấu tạo
Kiểm tra cò mổ và trục cò mổ(Lộc – 100):

Dùng tay lắc cò mổ qua lại trục cò mổ để xác định độ rơ của nó. Cần lưu ý đây là
bước kiểm tra sơ bộ.

Kiểm tra độ mòn của đầu cò mổ bằng cách quan sát. Nếu mòn khuyết chúng ta
sửa chữa nó trên máy mài xupáp.

Khe hở lắp ghép giữa cò mổ và trục cò mổ được kiểm tra như sau:
- Dùng calíp xác định đường kính trong của cò mổ.

- Dùng Panme đo đường kính ngoài của trục cò mổ
- Khe hở lắp ghép không được vượt quá 0,08mm.

Độ cong của trục cò mổ được kiểm tra bằng so kế:
- Đặt hai khối chữ V lên một bề mặt chuẩn.
- Làm sạch các bề mặt cần thực hiện để kiểm tra.
- Gá trục cò mổ lên hai khối chữ V.
- Dùng so kế để kiểm tra.
- Độ cong không được vượt quá 0,30mm
3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa hư hỏng của
các chi tiết.
3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài
Hệ thống lại toàn bộ bài giảng, nhấn mạnh những trọng tâm nhằm ôn tập nhắc nhở để học
sinh nắm vững kiến thức vững chắc và đúng.
4 Hướng dẫn tự học
- Học sinh tự kiểm tra và chuẩn bị cho bài học sau.
- Cần tham khảo các sách ôtô và các tài liệu tham khảo ngay trên thư viện trường Cao đẳng
nghề Phú Yên và tìm đọc các tài liệu khác ở ngoài thị trường.
Nguồn tài liệu tham khảo
- Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002.
- Tài liệu Động cơ đốt trong – NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001.
- Sửa chữa Ôtô – NXB Công nhân Kỹ thuật – 1998
- Vật liệu cơ khí và Công nghệ kim loại – NXB công nhân Kỹ thuật-1978.
- Kỹ thuật Sửa chữa Ôtô và Động cơ nổ hiện đại – Ban giáo dục chuyên nghiệp – 1990
-YANMAR Diesel – Engine Co., LTD.
TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ
MÔN
Ngày.15.tháng 02.năm 2009
GIÁO VIÊN


Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 18/39
GIÁO ÁN SỐ:22 Thời gian thực hiện: 8GIỜ
Bài học trước: SỬA CHỮA CON ĐỘI VÀ CẦN BẨY.
Thực hiện từ ngày.05/3/2009 đến ngày……………
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TÊN BÀI: BÀI 3’ - SỬA CHỮA CON ĐỘI VÀ CẦN BẨY
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức:Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
và phương pháp kiểm tra, sửa chữa của con đội, đũa đẩy và cần bẩy.
+ Kỹ năng:Kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Giáo án, bảng, phấn và động cơ
- Máy hàn điện, mũi khoan, mũi tarô ren
- Bộ đồ nghề cầm tay sửa chữa ôtô, thước cặp, Panme
- Vải lau, xà phòng và dầu hoả (Diesel)
- Động cơ các loại có trong xưởng.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Giáo viên làm mẫu và luôn nhấn mạnh các trọng tâm.
- Chia lớp thành nhiều tổ nhỏ có tổ trưởng để thực hiện theo hướng dẫn nhằm bảo quản dụng cụ đồ
nghề và hoạt động được tích cực.
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Kiểm tra sĩ số học sinh : SS: ; HD: ;P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC

TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học.
2 Hướng dẫn ban đầu ( Hướng dẫn thực hiện công nghệ; Phân công vị trí luyện tập)
Sửa chữa các chi tiết
- Sửa chữa con đội.
- Sửa chữa cần bẩy.
Kiểm tra con đội xuáp và ống dẫn con đội ( S – 175)
a) Dùng dưỡng đo chuyên dùng để đo lượng mài mòn bề mặt dạng cầu của đầu con đội,
nếu mòn quá 0,20mm thì phải mài lại theo hình dạng ban đầu.
b) Dùng con đội mới hoặc con đội bọ mòn tương đối ít cắm vào trong ống dẫn con đội để
kiểm tra, nếu khe hở quá 0,15mm, thì thay con đội có kích thước lớn hoặc ép thêm bạc
vào trong ống dẫn
Kiểm tra con đội: ( Lộc – 102)
Các con đội khi tháo ra thì phải sắp xếp có thứ tự và bảo đảm khi lắp lại thì phải đúng vị trí
của nó.
a) Kiểm tra khe hở đầu.

Dùng Panme kiểm tra đường kính ngoài của con đội.

Dùng calíp xác định đường kính trong của xilanh con đôi.

Nếu khe hở đầu vượt quá 0,07mm thì thay con đội. Trường hợp thấy cần thiết thì

thay cả nắp máy.
b) Kiểm tra con đội thuỷ lực.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 19/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
Con đội thuỷ lực dùng để không chế khe hở trong cơ cấu phân phối khí. Tuy nhiên, nếu
van một chiều bên trong con đội không lkín hoặc khe hở giữa Piston và xilanh con đội lớn,
thì nó sẽ sinh ra va đập rất mạnh trong cơ cấu.
Con đội thuỷ lực được kiểm tra bằng cách ép mạnh vào Piston của con đội với một lực nhất
định và kiểm tra độ kín của nó
3 Hướng dẫn thường xuyên
(Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình
thành và phát triển kỹ năng)
- Sửa chữa con đội.
- Sửa chữa cần bẩy.
4 Hướng dẫn kết thúc
(Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các
sai sót và cách khắc phục, kế hoạch
hoạt động tiếp theo)
- Sửa chữa con đội.
- Sửa chữa cần bẩy.
- Cần tập trung chú ý thực hiện các bước , tuân thủ
các quy trình kỹ thuật đã được học trong giờ lý
thuyết.
- Cần củng cố những kiến thức đã học và yêu cầu

thống kê lại lượng kiến thức đã học để viết bài thu
hoạch nộp giờ học tiếp theo.
5 Hướng dẫn tự rèn luyện - Đọc lại những bài đã học và tìm ra các chú thích
của từng mục để hiểu sâu hơn và bổ sung kiến thức ở
thực hành bài tiếp theo nếu chưa rõ và chưa thực
hiện được cần hỏi ngay ở bài tiếp theo và vận dụng
kịp thời các kiến thức đã được lĩnh hội.
- Cần tích luỹ mỗi ngày một ít để hiểu sâu và thực
hiện các quy trình công nghệ.
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày.28 tháng 02 năm 2009
GIÁO VIÊN
GIÁO ÁN SỐ: 22 Thời gian thực hiện: 3 GIỜ
Tên chương: SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Thực hiện ngày 05.tháng.3 năm.2009
TÊN BÀI: BÀI 4 - SỬA CHỮA TRỤC CAM VÀ BÁNH RĂNG CAM
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương
pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và cơ cấu dẫn động trục cam.
+ Kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 20/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Hồ sơ chuyên môn:
- Phấn, giáo án, các tài liệu cần có trong tiết học:
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Số học sinh vắng: SS: ; HD: ; P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC:
TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học.
2 Giảng bài mới
1. Trục cam:
- Nhiệm vụ:
- Phân loại:
- Cấu tạo:
Trục cam: ( Lộc – 63)

Trục cam điều khiển sự đóng mở của các xupáp. Trục cam được điều khiển của
trục khuỷu thông qua sự truyền động bằng bánh răng, xích hoặc bằng đai răng.

Trục cam được gá đặt trên các ổ trục cam và chuyển động dọc của nó được hạn
chế bỡi một vai chận hoặc một tấm chận.
Phương pháp cân cam: (Lộc – 108)
Trong quá trình động cơ làm việc, trục cam điều khiển sự đóng mở của các xupáp, trục khuỷu

điều khiển sự chuyển động lên xuống của các Piston. Tuy nhiên sự chuyển động lên xuống của
các piston phải hợp đúng với sựu làm việc của các xupáp thì động cơ mới làm việc được.Vì
vậy trong quá trình lắp ráp động cơ phải đảm bảo đúng vị trí ăn khớp giữa bánh răng cam và
bánh răng trục khuỷu. Vị trí lắp đúng được gọi là cân cam.
I. Yêu cầu.

Phải biết trước chiều quay của trục khuỷu của động cơ.

Tuyệt đối không để dầu nhớt dính đai cam, bộ căng đai

Kiểm tra các chi tiết kỹ lưỡng trước khi lắp.
II. Phương pháp thực hiện:
Tuỳ theo động cơ và từng hảng mà nhà chế tạo sẽ bố trí các dấu lắp ráp cơ cấu phân phối khí
sẽ khác nhau. Sau đây là một số trường hợp mà chúng ta thường gặp phải.
1. Bánh răng ăn khớp trực tiếp bánh răng trục khuỷu:
Đây là trường hợp trục cam được bố trí ở thân máy và khoảng cách giữa trục cam và trục
khuỷu là gần nhau. Hiện nay loậinỳ rất ít gặp, phương pháp thực hiện như sau:
a) Qua dấu trên bánh răng trục khuỷu nằm trên đường thẳng qua tam trục khuỷu và trục
cam.
b) Lắp trục cam vào thân máy sao cho dấu trên bánh răng cam trùng với dấu trên bánh
răng trục khuỷu.
c) Siết chặt miếng chận chuyển động dọc của trục cam vào thân máy.
2. Truyền động bằng sên cam:
Truyền động từ trục khuỷu đến trục cam bằng sên cam có các trường hợp như:
a) Dùng cơ cấu OHV:
Ở trường hợp này trục cam được bố trí ở thân máy. Ở các loại động cơ kiểu cũ thì người ta
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 21/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
không sử dụng bộ căng sên cam và kiểu này hiện nay không còn sử dụng.
1. Lắp trục cam vào thân máy.

2. Lắp miếng sắt chận dọc ở đầu trục cam và siết chặt.
3. Lắp miếng đỡ sên cam.
4. Xoay trục khuỷu sao cho then trên đầu trục khuỷu hướng lên theo hướng đứng.
5. Xoay trục cam cho then trên đầu trục cam cũng hướng lên theo phương thẳng đứng giống
như ở trục khuỷu.
6. Lắp sên cam vào hai bánh răng đúng theo dấu đã định sẵn.
7. Lắp bộ truyền động sên cam vào trục khuỷu và trục cam.
8. Lắp đai ốc đầu trục cam và siết chặt.
9. Lắp bộ căng sên cam và các bộ phận còn lại.
b) Dùng cơ cấu OHC:
Ở cơ cấu này trục cam đựơc lắp trên nắp máy và phưong pháp lắp sên cam vào động cơ hơi
phức tạp. Ví dụ : Động cơ 1RZ; 2RZ.
Đối với kiểu này, chúng ta nên đánh dấu trước khi tháo để giúp cho việc lắp lạ được thuận lợi.
1. Quay trục khuỷu cho đến khi rãnh then trên đầu trục khuỷu hướng lên trên.
2. Lắp bánh răng truyền động sên cam vào đầu trục khuỷu.
3. Gá bộ căng đai vào thân máy và dùng tuanơvít bẩy vào bánh căng cho lò xo bung ra hết
cỡ và siết chặt bánh răng đai.
4. Quay trục khuỷu sao cho rãnh then trên đầu trục khuỷu thẳng đứng.
5. Lắp đai cam vào cơ cấu.
6. Lắp miếng chận đai cam và chú ý mặt cong hướng ra ngoài.
7. Lắp tấm che đai cam vào thân máy và siết chặt.
8. Dùng dụng cụ chuyên dùng giữ trục khuỷu và siết đúng mômen.
9. Lắp bánh răng cam và siết đúng quy định.
10.Quay Puli trục khuỷu sao cho dấu khuyết trên Puli trùng với điểm 0.
11.Quay bánh răng cam sao cho lỗ trên bánh răng cam trùng với dấu trên thân máy.
12.Keo căng dây đai cam.
13.Lắp dây đai vào bánh răng cam.
14.Kiểm tra lại dấu đánh trên dây đai và bánh răng cam trước khi tháo.
15.Nới lỏng con vít bánh căng đai khoảng ½ vòng.
16.Quay trục khuỷu theo chiều quay một khoảng.

17.Siết chặt bánh căng đai cam.
18.Quay trục khuỷu hai vòng quay và kiểm tra lại dấu ĐCT và dấu trên bánh răng cam.
19.Nếu đúng, lắp nắp che đai cam trên nắp máy và các bộ phận còn lại.
III. Chú ý:
1) Dấu ĐCT ở trục khuỷu thường ở các động cơ là như nhau. Nhưng dấu trên bánh răng
cam thì rất đa dạng.
2) Nên đánh dấu cơ cấu truyền động trục cam trước khi tháo, nhất là truyền động bằng
sen cam.
3) Ở một số động cơ dấu cân cam được đánh ở các bánh răng như: Bánh răng trục khuỷu,
bánh răng trục cân bằng Khi lắp các dấu này phải đúng vị trí của nó.
4) Dấu cân cam còn có một số dạng như sau:

Dấu cố định nằm trên thân máy - dấu di động nằm trên bằnh răng cam

Ba dấu cố định nằm trên thân máy - Dấu di động nằm trên hai bánh răng cam và
một bánh răng trục khuỷu.
2. Các phương pháp dẫn động
trục cam:
- Dẫn động bằng bánh răng.
- Dẫn động bằng xích.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 22/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Dẫn động bằng dây đai.
3. Hiện tượng, nguyên nhân hư
hỏng, phương pháp kiểm tra,
sửa chữa trục cam và cơ cấu
dẫn động.
Một số nhận dạng dấu cân cam: ( Lộc – 106)
Hầu hết trên động cơ ngày nay đếu có dấu lắp ráp cơ cấu dẫn động xupáp. Các dấu lắp ráp này
được gọi là dấu cân cam. Trên cơ cấu truyền động hệ thống phân phối khí có các dấu sau:


Dấu điểm chết trên của xilanh số 1 được đánh ở puli hoặc ở trên bánh đà. Để dễ
dàng cân cam, thông thường dấu ĐCT của xilanh của xilanh số 1 còn được đánh
ở bánh răng dẫn động đai ở đầu trục khuỷu.

Dấu ăn khớp giữa hai bánh răng trục cam ở cơ cấu DOHC.

Dấu trên bánh răng dẫn động các trục cam.

Dấu trên trục cân bằng động cơ.

Động cơ sử dụng truyền động sên cam, trước khi tháo phải quan sát cẩn thận và
nên đánh dấu trước khi tháo.
Không nên lầm lẫn giữa dấu đánh lửa sớm và dấu cân cam.
3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài
Hệ thống lại toàn bộ bài giảng, nhấn mạnh những trọng tâm nhằm ôn tập nhắc nhở để học
sinh nắm vững kiến thức vững chắc và đúng.
4 Hướng dẫn tự học
- Học sinh tự kiểm tra và chuẩn bị cho bài học sau.
- Cần tham khảo các sách ôtô và các tài liệu tham khảo ngay trên thư viện trường Cao đẳng
nghề Phú Yên và tìm đọc các tài liệu khác ở ngoài thị trường.
Nguồn tài liệu tham khảo
- Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002.
- Tài liệu Động cơ đốt trong – NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001.
- Sửa chữa Ôtô – NXB Công nhân Kỹ thuật – 1998
- Vật liệu cơ khí và Công nghệ kim loại – NXB công nhân Kỹ thuật-1978.
- Kỹ thuật Sửa chữa Ôtô và Động cơ nổ hiện đại – Ban giáo dục chuyên nghiệp – 1990
-YANMAR Diesel – Engine Co., LTD.
TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ
MÔN

Ngày.28 tháng 02.năm 2009
GIÁO VIÊN

TÊN BÀI: BÀI 4’ - SỬA CHỮA TRỤC CAM VÀ BÁNH RĂNG CAM
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
+ Kiến thức:Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
và phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và cơ cấu dẫn động trục cam.
+ Kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.
+ Thái độ: Tác phong công nghiệp; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 23/39
GIÁO ÁN SỐ: 22 Thời gian thực hiện: 7 GIỜ
Bài học trước:. SỬA CHỮA
TRỤC CAM VÀ BÁNH RĂNG CAM
Thực hiện từ ngày 10/3/2009 đến ngày……………
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.
- Thói quen đúng giờ.
- Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Giáo án, bảng, phấn và động cơ
- Máy hàn điện, mũi khoan, mũi tarô ren, mũi chống tâm, cân lực lò xo.
- Bộ đồ nghề cầm tay sửa chữa ôtô, thước cặp, Panme, thước đo góc, căn lá, đồng hồ so.
- Vải lau, xà phòng và dầu hoả (Diesel)
- Động cơ các loại có trong xưởng.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Giáo viên làm mẫu và luôn nhấn mạnh các trọng tâm.
- Chia lớp thành nhiều tổ nhỏ có tổ trưởng để thực hiện theo hướng dẫn nhằm bảo quản dụng cụ đồ
nghề và hoạt động được tích cực.

I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:
- Kiểm tra sĩ số học sinh : SS: ; HD: ;P: ; K:
- Tên:
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
1 Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học )
- Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới.
- Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học.
2 Hướng dẫn ban đầu( Hướng dẫn thực hiện công nghệ; Phân công vị trí luyện tập)
- Sửa chữa các chi tiết:
+ Sửa chữa trục cam.
+ Sửa chữa bánh răng hoặc
xích dẫn động.
Kiểm tra khe hở dọc trục của trục cam: ( Lộc – 99)
- Làm sạch và gá trục cam vào các cổ trục của nó.
- Siết chặt các cổ trục cam đúng quy định.
- Đặt so kế váo đầu trục cam.
- Xeo trục cam về hết một phía.
- Xeo trục cam theo hướng ngược lại.
- Kh ehở dọc tối đa tuỳ theo từng loại động cơ.
Đối với cơ cấu OHV khe hở dọc là khe hở nằm giữa cạnh bên của cổ trục đầu tiên và tấm hạn
chế chuyển động dọc. Khe hở này được kiểm tra bằng cỡ lá và nó không được vượt quá 0,30mm.
Kiểm tra khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng: ( Lộc 99)


Lắp cam nạp vào nắp máy và siết chặt các cổ trục.

Dùng con vít siết chặt bánh răng cam thải và bánh răng phụ.

Lắp cam thải vào nắp máy và siết chặt các cổ trục.

Dùng so kế kiểm tra khe hở ăn khớp và xoay trục cam qua lại.

Khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng không được vượt quá 0,30mm
Kiểm tra bộ truyền động sên cam: ( Lộc 101)

Kiểm tra sên cam: Người ta kéo căng sên cam, sau đó dùng thước cặp đo một số
mắt sên nào đó. Nếu chiều dài vượt quá giới hạn cho phép thì thay sên mới.

Kiểm tra bánh răng : (Bánh xích)
- Mắc dây sên vào bánh răng của nó.
- Dùng thước cặp kiểm tra chiều dài một số mắc xích liên tục có bằng nhau không.
- Nếu kích thước bé hơn giới hạn cho phép thì thay bánh răng mới.
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 24/39
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
TT NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH

Kiểm tra các thang đỡ sên cam: Nếu mòn quá 1,0mm thì thay mới.

Kiểm tra bộ căng sên cam: Dùng thước cặp đo bề dày của nó, nếu bề dày mòn quá

cho phép thì thay mới.
Kiểm tra trục cam và ổ trục cam: ( S-173)
a) Kiểm tra trục cam xem có vết nứt không, nếu có vết nứt thì phải loại bỏ.
b) Kiểm tra xem bề mặt cổ trục cam có bị cháy hỏng không, nếu bị cháy hỏng thì phải mài
bóng lại.
c) Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong của trục cam nếu quá 0,05mm thì phải nắn nguội.
d) Dùng Panme đo ngoài, theo phương pháp đo cổ tay quay để kiểm tra độ méo và độ côn
của cổ trục cam, nếu quá 0,08mm thì phải mài bóng.
e) Dùng căn lá đo khe hở dọc của trục cam nếu quá 0,30mm thì phải thay tấm chặn.
f) Kiểm tra khe hở lắp ghép giữa trục cam và ổ trục nếu quá 0,20mm thì phải thay ổ trục, bề
mặt ổ trục bị cháy hỏng nghiêm trọng cũng cần thay.
Kiểm tra tình trạng ổ đỡ trục cam: ( Lộc – 97)

Quan sát tình trạng của cổ trục cam. Nếu chúng bị mòn khuyết, trầy xước thì thay
mới nắp cổ trục cam và nắp máy.

Nếu việc thay mới gặp nhiều khó khăn, chúng ta thực hiện như sau:
- Mạ lại tất cả các cổ trục cam.
- Mài lại các cổ trục đạt độ bóng và chính xác cao.
- Doa lại các cổ trục cho phù hợp với đường kính cổ trục cam.
Kiểm tra chiều cao các mỏ cam: ( Lộc – 97)

Dùng Panme kiểm tra chiều cao của mỏ cam.

So sánh của các thông số của nhà chế tạo.

Nếu không đạt yêu cầu thay mới trục cam.
THÔNG SỐ VỊ DỤ
Chiều cao của mỏ cam nạp 35,310 ÷ 35,410
Chiều cao tối thiểu của cam nạp 35,20mm

Chiều cao của cam thải 35,560 ÷ 35,660
Chiều cao tối thiểu của cam thải 35,45mm
Kiểm tra đường kính cổ trục cam: (Lộc - 97)

Dùng Panme kiểm tra đường kính cổ trục cam.

So sánh với thông số của Catôlô.

Nếu đường kính, kiểm tra khe hở đầu của cổ trục
Kiểm tra khe hở đầu cổ trục cam: (Lộc – 98)

Lau sạch cổ trục cam và các nắp cổ trục cam.

Đặt trục cam vào nắp máy đúng vị trí của nó.

Đặt một miếng nhựa đo khe hở dọc theo đường sinh của mỗi cổ trục cam.

Đặt các nắp cổ trục cam vào đúng vị trí ban đầu của nó.

Siết đều các nắp cổ trục cam đúng trị số mômen.

Tháo các nắp cố trục cam.

Dùng bao cọng nhựa để xác định khe hở đầu.

Khe hở đầu nằm trong khoảng 0,025mm đến 0,062mm.

Khe hở đầu không vượt quá 0,10mm

Nếu khe hở vượt quá cho phép thay mới tục cam và nếu cần thiết thay mới các nắp

cố trục và cả nắp máy.
Chú ý: Đối với cơ cấu OHV trục cam được bố trí ở thân máy. Khe hở đầu trục cam được kiểm
Người thực hiện: Lê Phụng Hoàng - LỚP CN – 08 – 3N. Năm học : 2008 – 2009 25/39

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×