Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.31 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
===== *** =====
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một bộ phận
của vốn cố định thể hiện dới hình thái t liệu lao động hay các khoản chi phí đã chi ra (có
đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian để đợc ghi nhận là TSCĐ). Đối với doanh
nghiệp, TSCĐ là yếu tố cần thiết góp phần giải phóng lao động chân tay của con ngời,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trởng và phát triển.
Hiện nay, đất nớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập với xu thế phát triển chung của thế giới. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ
trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý
và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc
tình hình biến động TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng
đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu t
để tái sản xuất, trang bị và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh
điện năng cho nên TSCĐ của Điện lực Quảng Ninh chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Việc
hoạch định trang bị và đầu t đổi mới TSCĐ đòi hỏi phải đợc quan tâm thờng xuyên sao
cho đầu t vừa có hiệu quả mà lại phù hợp với tình hình, đặc điểm riêng của đơn vị. Trong
thời gian qua có một số giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và đạt đợc kết quả nhất
định. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại vớng mắc đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phơng hớng
hoàn thiện. Trên cơ sở những nhận định trên, cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo TS.Nghiêm Văn Lợi và các anh chị phòng Kế toán - Tài chính Điện lực Quảng Ninh
em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Điện lực Quảng Ninh ". Với kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm
3 phần chính sau:
Phần I: Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.


Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh.
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện
lực Quảng Ninh.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Tài sản cố định (TSCĐ) - sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
1. Vai trò, vị trí của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lao động sản xuất là một hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài ngời. Sản xuất là sự tác động kết hợp qua lại của 3 yếu tố:
t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong các yếu tố hợp thành t liệu lao
động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuảan về mặt
giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà n-
ớc. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi tuỳ theo
điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế và tuỳ thuộc
vào quy định của mỗi Quốc gia.
ở nớc ta hiện nay quy định TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị từ 5.000.000
đồng trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên trong thực
tế có một số t liệu lao động riêng biệt có thể không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng nh trên nhng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải đợc tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng
bộ mà tổ hợp này thoả mãn cả hai tiêu chuẩn của TSCĐ. Ví dụ: dây chuyền máy móc
thiết bị ...
Nh vậy TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và
tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ đợc giữ nguyên
trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc bị h hỏng, chúng chỉ hao mòn dần và giá trị của
chúng đợc dịch chuyển dần vào chi phí SXKD.

Để phân biệt đối tợng lao động với TSCĐ không chỉ dựa vào thuộc tính vật chất mà
phải căn cứ cả vào mục đích sử dụng vì trên thực tế, với cùng một tài sản trong trờng hợp
này nó đợc coi là TSCĐ nhng trong trờng hợp khác nó lại là đối tợng lao động. Ví dụ
trong nông nghiệp, súc vật để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ còn nếu nuôi
béo lấy thịt thì chúng lại là đối tợng lao động...
Để xây dựng và mua sắm TSCĐ thông thờng doanh nghiệp có nguồn vốn riêng do
TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
2. Đặc điểm tài sản cố định
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, hình thái hiện vật bên ngoài của TSCĐ về
cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản giảm dần theo mức độ hao mòn
đợc tính vào chi phí gọi là trích khấu hao TSCĐ và khi thành phẩm đợc tiêu thụ thì phần
hao mòn TSCĐ đợc chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng đợc tích luỹ thành vốn
khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là sản phẩm lao động vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng nên nó cùng là
một loại hàng hoá. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể đợc chuyển quyền sử dụng
và quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
3. Phân loại TSCĐ
TSCĐ là một biểu hiện của vốn cố định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại TSCĐ
thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất định phù hợp với các yêu cầu khác
nhau của quản lý. Tài liệu phân loại đợc dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa
chữa và hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của
TSCĐ trong quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kê toán TSCĐ ở
các doanh nghiệp.
TSCĐ rất đa dạng phong phú do vậy có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại
chúng.
3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện

Trong thực tế, bên cạnh các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể còn có các tài
sản tuy không có hình thái vật chất nhng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quy trình
sản xuất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc
chia làm 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm :
+ Nhà của vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ TSCĐ hữu hình khác bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy định, phản ánh vào
các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ...)
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng giá
trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc
giành sử dụng đất đai, mặt nớc ... trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại
các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử
đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh
nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thuế thơng mại là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp
phải trả thêm ngoài giá trị thực thế của TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thơng
mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặch danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha quy định phản
ánh ở trên nh bản quyền tác giả, quyền thuê nhằm độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...

Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình rất ít, trong cơ cấu TSCĐ hữu hình chiếm tỉ trọng lớn là nhà xởng, máy móc thiết bị.
3.2 Phân loại theo quyền sở hữu: gồm 2 loại
- TSCĐ tự có là những TSCĐ do xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, nguồn vốn liên quan...
- TSCĐ đi thuê là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp chỉ có quuyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ghi trong hợp
đồng.
TSCĐ đi thuê đợc phân thành:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động.
3.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn đợc cấp.
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn vay.
Theo cách phân loại này ta có thể biết đợc nguồn hình thành TSCĐ và giúp ta sử
dụng đúng nguồn vốn khấu hao.
3.4 Phân loại tài sản theo nơi sử dụng: (phân thành 4 loại)
- TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ này bắt buộc phải tính
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
TSCĐ chờ xử lý gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu cầu
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ bị h hỏng chờ thanh
lý...

Cách phân loại này giúp ta phân biệt chi phí khấu hao và xác định những tài sản
không tính khấu hao cho phù hợp.
Mỗi một TSCĐ có trong doanh nghiệp thì có giá trị và giá trị sử dụng riêng tuỳ
thuộc vào loại TSCĐ và cách tính giá cho mỗi doanh nghiệp. Xác định đúng đắn, chính
xác giá trị tài sản có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp .
4. Tính giá TSCĐ
4.1 Khái niệm về tính giá TSCĐ
Tính giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để ghi sổ kế toán thông qua tính giá
TSCĐ cung cấp thông tin tổng hợp về giá trị tài sản doanh nghiệp, việc tính giá đúng sẽ
giúp cho việc tính khấu hao TSCĐ đúng đồng thời tính giá trị TSCĐ để phân tích tình
hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nguyên tắc tính giá: TSCĐ đợc tính theo nguyên giá, nguyên giá là toàn bộ chi phí
hình thành nên TSCĐ đến lúc đa vào sử dụng.
Việc tính TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lờng của hạch toán bằng tiền,
vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ TSCĐ và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho
tính toán về chi phí vốn ... trong đơn vị .
Từ nguyên giá ta có thể tính giá trị còn lại của TSCĐ bằng cách lấy nguyên giá trừ
đi giá trị hao mòn . Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ mặt
khác phản ánh quy mô nguồn vốn hiện có của đơn vị.
4.2.Các trờng hợp tính giá TSCĐ:
TSCĐ mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng).
Nguyên giá của TSCĐ là giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán và chi phí vận
chuyển, lắp đặt chạy thử cộng với thuế khác (nếu có).
Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thì
giá mua là giá cha tính thuế GTGT, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã tính thuế GTGT.
- TSCĐ là hàng nhập khẩu, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng khấu trừ thì
thuế GTGT không đợc tính vào nguyên giá.
Nguyên
giá

=
Giá mua ghi trên
hoá đơn của ngời
bán
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí vận
chuyển lắp
đặt
+ Thuế khác
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc TSCĐ mua vào
phục vụ cho phúc lợi sự nghiệp thì thuế GTGT đợc tính vào nguyên giá.
TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị công trình đợc duyệt lần cuối cùng hoặc tính theo giá
đấu thầu. Tùy theo đơn vị áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp hay khấu trừ mà
nguyên giá TSCĐ có hay không có thuế GTGT.
TSCĐ đợc Nhà nớc cấp:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao và chi phí lắp đặt chạy
thử (nếu có).
TSCĐ do cấp trên cấp: Nguyên giá TSCĐ là nguyên giá của đơn vị giao. Các chi
phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử không đợc tính vào nguyên giá mà đợc tính vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ do các cá nhân, cổ động, các bên góp vốn liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ là giá do hội đồng định giá xác định.

TSCĐ đợc tặng, thởng: Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ đợc tăng thởng hoặc
tham khảo giá trị TSCĐ tơng đơng trên thị trờng.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các tr ờng hợp sau:
+ Trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá tăng.
+ Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá giảm.
+ Điều chỉnh lại giá ớc tính trớc đây đã ghi sổ .
+ Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nớc.
+ Khi cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc
đa dạng hóa loại hình sở hữu.
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên
hạn chế của nó là không phản ánh đợc giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của TSCĐ.
Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử
dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng tài sản. Tuy nhiên, nó
không phản ánh phần vốn ta thu hồi đợc mà thông qua chỉ tiêu giá trị hao mòn TSCĐ.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
= Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Nh vậy, việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 loại giá : Nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác
quản lý TSCĐ.
5. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Việc
tăng cờng đầu t đổi mới TSCĐ sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm cao
giá thành hạ, đây là một yếu tố quyết định để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
trên thị trờng.
Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm
chắc tình hình tăng giảm TSCĐ cả về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn

TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất của
TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh tại từng bộ
phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên
việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong từng đơn
vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc
sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị đổi mới nâng
cấp hoặc tháo gỡ làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình thanh lý nhợng bán TSCĐ
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ thẻ kế toán cần thiết và
hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu bảo
quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản sử dụng TSCĐ tại
đơn vị.
II/- Nội dung hạch toán TSCĐ
1- Hạch toán chi tiết TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và
phát huy sức sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều
nguyên nhân, nhng trong bất kỳ trờng hợp nào cũng đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nội dung chính của tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
- Đánh số (ghi số hiệu) cho TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.

1.1- Đánh số TSCĐ:
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh số TSCĐ và việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc
nhất định và đợc tiến hành theo những đối tợng ghi TSCĐ (đó là từng TSCĐ riêng biệt
hay một tổ liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng cụ thể). Mỗi đối tợng ghi
TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã
thanh lý hoặc nhợng bán không dùng lại cho các TSCĐ mới tiếp nhận.
1.2- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị quản lý, sử
dụng TSCĐ:
Việc hạch toán đợc tiến hành dựa vào hệ thống chứng từ kế toán và các chứng từ
gốc có liên quan, bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Biên bản này nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau
khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc biếu tặng ... đa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài
sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên
doanh...
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, đối với trờng hợp giao nhận cùng
một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do một đơn vị giao nhận có thể lập chung
một biên bản giao nhận. Biên bản này đợc lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển
cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan.
- Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có
liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho
đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung
cho mọi TSCĐ và riêng từng đối ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trởng ký xác nhận.
Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ đợc
lu ỏ bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh về
khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý,
nhợng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ.

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để
ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại
TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành hai bản, một bản lu tại phòng kế toán, một bản lu cùng
với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Là biên bản xác nhận việc
giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với bên
thực hiện sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Biên
bản giao nhận này lập thành hai bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản,
sau đó chuyển cho kế toán trởng ký duyệt và lu tại phòng kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm
TSCĐ trên sổ kế toán . Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ
ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý, kế toán trởng và thủ trởng đơn vị.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác nh hoá đơn,
hợp đồng liên doanh, các chứng từ thanh toán ... để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, đồng thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm:
+ Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ
thuật quản lý.
+ Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm thu
về kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán.
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phải theo dõi trên sổ chi tiết
TSCĐ, mỗi một sổ hay một trang sổ đợc mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này
là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp cho ngời quản lý về tên, đặc
điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do
giảm TSCĐ.
Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp
TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống
nhất trong hạch toán.

2- Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2.1- Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định:
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 213: TSCĐ vô hình.
TK 211: phản ánh giá trị hiện có và sự biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhà nớc cấp
hoặc cấp trên cấp , các cổ đông góp vốn ..
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, cải tạo nâng
cấp ... hoặc do đánh giá lại.
Bên có: + Nguyên giá TSCĐgiảm do nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh ...
+ Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Chi tiết TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
- TK 2113 - Máy móc thiết bị.
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ vô hình theo
nguyên giá.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, nhà nớc cấp, nghiên cứu chế
tạo ra.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình cuối kỳ.

Chi tiết TK 213 nh sau:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất.
- TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế.
- TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, kế toán sử dụng một số tài khoản khác nh tài khoản: TK 411, TK 133, TK
241, TK 412, TK 214, TK 111, .
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ:
* Mua ngoài:
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn của ngời bán và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
+ Trờng hợp TSCĐ đầu t từ nguồn vốn quĩ phát triển kinh doanh, nguồn vốn đầu t
XDCB phục vụ kinh doanh thì kế toán phải kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414, 441.
Có TK 411.
+ Trờng hợp đầu t mua sắm từ nguồn vốn kinh doanh không kết chuyển nguồn mà
chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (Nợ TK 211, 213/ Có TK 112, 112, 331...).
+ Trờng hợp đầu t từ nguồn vón khấu hao XDCB, kế toán ghi đơn TK 009:
Có TK 009.
+ Trờng hợp mua TSCĐ về cha sử dụng ngay, qua thời gian chạy thử, kiểm định, kế
toán tạm hạch toán vào TK 241.1 (Mua sắm TSCĐ).
Nợ TK 241.1 (giá không có VAT).
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
Khi TSCĐ đa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 241.1 (mua sắm TSCĐ).
* Nhận bàn giao từ xây dựng:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng xây dựng và các chứng từ phản ánh giá trị công
trình nhận bàn giao, ghi nh sau:
Nợ TK 211.
Có TK 241.2 .
- Căn cứ vào nguồn đầu t xây dựng, kế toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414.
Có TK 411.
(Ghi theo nguyên giá TSCĐ).
* Nhận góp vốn liên doanh: Kế toán căn cứ vào các biên bản góp vốn giữa các bên
ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411 (theo giá thỏa thuận).
Có TK 111, 112...
* Các trờng hợp khác:
- Tiếp nhận TSCĐ do Nhà nớc cấp , kế toán TSCĐ căn cứ vào mục đích Nhà nớc
cấp hạch toán nh sau:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 411.
Có TK 441, 414, 431..v.v.
- Nhận viện trợ biếu tặng của các tổ chức kinh tế bằng TSCĐ, căn cứ vào giá do
Hội đồng của đơn vị tự xác định kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 711 (Thu nhập khác).
- Cuối năm kiểm kê, xác định TSCĐ thừa cha xác định nguyên nhân, kế toán tạm
hạch toán theo giá do đơn vị tự xác định:
Nợ TK 211.

Có TK 3381.
+ Khi có Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thừa thì kế
toán kết chuyển từ TK 3381 về các TK khác.
Nợ TK 3381.
Có TK 331, 711.
+ Khi đánh giá chênh lệch TSCĐ tăng, kế toán hạch toán (Chỉ ghi phần tăng):
Nợ TK 211.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 412.
- Trờng hợp đơn vị tự sản xuất TSCĐ, kế toán căn cứ vào các khoản chi phí theo
dự toán để sản xuất TSCĐ, các chi phí đó đợc ghi tăng theo chỉ tiêu nguyên giá:
Nợ TK 211.
Có TK 154.
+ Trờng hợp có các khảon chi phí vợt ngoài dự toán thì kết chuyển về tài khoản
632 phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 632.
Có TK 154.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình
( Sơ đồ số 01 )
(áp dụng theo phơng pháp trực tiếp)
TK: 111,112,341 TK: 211,213
Mua thanh toán ngay
TK:311
Trả tiền cho ngời bán Phải trả cho ngời bán
TK: 411
Nhận cấp phát tặng thởng liên hoan
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t

TK 111, 112
Các trờng hợp tặng khác
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TScĐ hữu hình, vô hình
(Sơ đồ 3 )
( áp dụng đối với trờng hợp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 341 TK 211, 213
Mua thanh toán ngay
TK 1332
Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho ngời bán Phải trả ngời bán

TK 411

Nhận cấp phát , tặng thởng, liên doanh
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t
TK 111, 112, 341
Các trờng hợp tặng khác
2.2- Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình):
* Nhợng bán và thanh lý TSCĐ:
Khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc không cần sử dụng thì đơn vị tiến hành
thanh lý hoặc nhợng bán. Để tiến hành đơn vị phải thành lập Hội đồng gồm các thành
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
viên, kết quả của việc thanh lý hoặc nhợng bán phải thông qua biên bản, kế toán căn cứ

vào biên bản và các chứng từ khác ghi:
- Ghi giảm (xóa sổ) TSCĐ.
Nợ TK 214.
Nợ TK 811.
Có TK 211, 213.
- Phản ảnh các khoản chi phí phục vụ cho thanh lý và nhợng bán:
Nợ TK 811.
Có TK 11, 112, 331.
- Phản ánh các khoản thu hồi về việc nhợng bán hoặc thanh lý:
Nợ TK 111, 112, 131, 152.
Có TK 711.
Có TK 333.1.
* Mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh:
Kế toán căn cứ vào biên bản góp vốn và giá trị thực của TSCĐ ghi ở sổ kế toán:
Nợ TK 128 (góp vốn liên doanh ngắn hạn).
Nợ TK 222 (góp vốn liên doanh dài hạn).
Nợ TK 214.
Có TK 211, 213
Nợ (Có) TK 412.
* Các trờng hợp khác:
- Cấp TSCĐ cho đơn vị cấp dới:
Nợ TK 214 (đã khấu hao).
Nợ TK 1361 (Vốn và kinh phí cấp cho cấp dới - theo giá trị còn lại).
Có TK 211, 213 (nguyên giá).
- Cuối năm kiểm kê xác định TSCĐ thiếu cha xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 214.
Nợ TK 1381
Có TK 211
+ Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thiếu, kế
toán hạch toán:

Nợ TK 111, 334, 642.
Có TK 1381 (ghi theo giá trị còn lại).
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trờng hợp đánh giá TSCĐ giảm, kế toán căn cứ vào biên bản của việc đánh giá
ghi:
Nợ TK 412.
Có TK 211
(Ghi phần đánh giá giảm)..
+ Trờng hợp đánh giá TSCĐ chuyển sang công cụ, dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 153, 242.
Có TK 211.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
(Sơ đồ số 04)
TK211, 213 TK 214

Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
TK811
Giá trị còn lại của TSCĐ do nhợng bán, thanh lý
TK:111,112,331
Các chi phí liên quan đến nhợng bán TL
TK:711
TK:111,112,153,131
Thu nhập liên quan đến nhợng bán TL
TK:3331
Thuế GTGT phải nộp

TK:1381
Giá trị thiệt hại do thiếu mất

TK:222,128
Giá trị góp vốn liên doanh xác nhận
Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị góp vốn

TK:412

Trả lại vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần TK:414
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 16
Nguyên
Giá
TSCĐ
giảm
Trong
kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3- Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê:
3.1- Hạch toán TSCĐ thuê ngắn hạn (thuê hoạt động):
Khi thời gian của Hợp đồng thuê dới 1 năm, quyền sở hữu TSCĐ vẫn thuộc về Bên
cho thuê, Bên đi thuê chỉ có nhiệm vụ quản lý TSCĐ theo qui định trong hợp đồng đã ký
kết.
Tài khoản sử dụng:
TK 001: Tài sản thuê ngoài. Tài khoản này phản ánh sự biến động tăng giảm giá trị
tài sản thuê ngoài.
Bên nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài của đơn vị trong kỳ (theo giá trị hợp đồng thuê)
Bên có: Giá trị tài sản thuê ngoài đã trả cho Bên cho thuê khi hết thời hạn hợp đồng.
Số d nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài cuối kỳ.

TK 001 đợc mở chi tiết cho từng đơn vị cho thuê.
Trình tự hạch toán:
a/ Tại đơn vị đi thuê:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng đi thuê phản ánh giá trị TSCĐ thuê về:
Nợ TK 001: (chi tiết đơn vị cho thuê).
Đồng thời hạch toán các khoản chi phí phải thanh toán cho Bên cho thuê:
Nợ TK 627, 641, 642, 242.
Nợ TK 133 (thuế GTGT đợc khấu trừ - nếu có).
Có TK 111, 112, 331...
- Khi hết thời hạn thuê phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê, kế toán ghi ngợc
bút toán nh sau:
Có TK 001.
b/ Hạch toán tại đơn vị cho thuê:
- Đơn vị cho thuê vẫn phải tính khấu hao TSCĐ, khi tính kế toán ghi:
Nợ TK 635 (chi phí tài chính).
Có TK 214 (hao mào TSCĐ)
- Đồng thời kế toán phản ánh số tiền thu đợc về việc cho thuê hoạt động:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính).
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra).
3.2- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính (thuê dài hạn):
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ thuê tài chính: thực chất là thuê vốn, đây là những TSCĐ cha thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý,
bảo dỡng giữ gìn và sử dụng nh TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc
đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.

- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời gian đi thuê phải ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Trị giá tiền của hợp đồng đi thuê ít nhất bằng 70% giá trị của TSCĐ tại thời điểm
đi thuê.
Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn tất cả các điều kiện trên gọi là TSCĐ thuê hoạt
động.
Tài khoản sử dụng:
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính, TK này phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ
thuê tài chính theo nguyên giá.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ khi trả lại.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 342 - nợ dài hạn, TK 214 (2142)- Hao mòn
TSCĐ.
Trình tự hạch toán:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng đi thuê cùng các chứng từ khác, ghi nh sau:
Nợ TK 212
Nợ TK 133
Có TK 342
- Phản ánh số tiền lãi phải thanh toán cho Bên cho thuê theo thoả thuận hợp đồng
định kỳ (vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Nợ TK 242 - Chi phí trả trớc.
Có TK 342 - Nợ dài hạn.
- Định kỳ phản ánh số tiền phải thanh toán cho Bên cho thuê:
Nợ TK 342 .
Có TK 111, 112.
Trờng hợp đợc chuyển quyền sở hữu TSCĐ:
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 211
Có TK 212.
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 214.1- hao mòn TSCĐHH.
Có TK 214.2- hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Trờng hợp đơn vị phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê:
Nợ TK 214 (phần đã khấu hao).
Nợ TK 342 (theo gía trị còn lại).
Có TK 212 (nguyên giá).
4- Hạch toán khấu hao TSCĐ:
4.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do những nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của TSCĐ vào
các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
các điều kiện về tự nhiên. Điều này chứng tỏ hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan.
Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan do con ngời đa ra nhằm phản ánh hao
mòn đồng thời là biện pháp thu hồi vốn đầu t để tái sản xuất TSCĐ mới. Khấu hao đợc coi
nh một khoản chi phí đợc phép tính vào giá thành và chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hao mòn và khấu hao có thể bằng nhau về trị số khi phơng pháp khấu hao phản ánh
chính xác hao mòn. Nhng ở góc độ kế toán, khấu hao và hao mòn đợc hiểu nh nhau về trị
số.
Giữa hao mòn và khấu hao TSCĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nh vậy, hao mòn
là yếu tố khách quan, khấu hao là yếu tố chủ quan, trong đó yếu tố khách quan là quyết
định.
4.2 - Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc và yêu cầu quản
lý cuả doanh nghiệp.

Từ ngày 1/1/1997 việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thực hiện theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996
của Bộ trởng bộ tài chính. Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số
166/1999/QĐ- BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Cho
đến nay, Bộ Tài chính ra QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 ban hành chế độ
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thay thế cho QĐ số 166/1999/QĐ- BTC ngày
30/2/1999.
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng, khấu hao theo thời gian:
Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao
bình quân hàng
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
= Nguyên giá TSCĐ x
Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ năm
Thời gian sử dụng TSCĐ để khấu hao do doanh nghiệp đăng ký trong khung khấu
hao TSCĐ do Nhà nớc quy định.
Nếu khấu hao TSCĐ với thời gian thấp hơn quy định thì doanh nghiệp phải giải
trình về hiệu quả kinh doanh và đợc cơ quan tài chính chấp nhận.
Một số quy định về khấu hao TSCĐ:
- Khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau
mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
- Những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng thì không đợc khấu hao.
- Những TSCĐ sử dụng cho kinh doanh thì phải tính khấu hao, căn cứ vào nơi sử

dụng để phân bổ chi phí khấu hao phù hợp. Những TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp
thì không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn vào cuối năm.
Do TSCĐ ít biến động và khấu hao tính theo nguyên tắc tròn tháng do đó để đơn
giản, tính khấu hao một tháng theo công thức:
Mức
KHTSCĐ
tháng N
=
Mức khấu hao
TSCĐ tháng N-1
+
Mức khấu hao
TSCĐ tăng
tháng N
_
Mức khấu hao
TSCĐ giảm tháng
N
Công thức này là cơ sở để lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng tính và phân bổ
này là chứng từ để hạch toán khấu hao TSCĐ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo tốc
độ hao mòn TSCĐ đặc biệt là các tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử. Do vậy ở nhiều
doanh nghiệp hiện nay, việc áp dụng phơng pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả vì u
điểm là phần khấu hao đợc phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh
nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhợc điểm là tốc độ thu hôì vốn đầu t
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
châm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình. Khắc phục tình trạng này có thể sử dụng ph-
ơng pháp khấu hao nhanh.

Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Đây là phơng pháp khấu hao gia tốc, nhng khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo
chiều hớng giảm dần. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong những năm đầu
theo công thức sau:
Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ
= Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) =
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phơng pháp đờng thẳng
x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phơng pháp đờng thẳng
(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ đợc qui định nh sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh lần
Đến 4 năm (t 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t 6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp này bằng hoặc

thấy hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của
TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Phơng pháp này có u điểm là thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi mới trang
bị công nghệ cho doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm:
Theo phơng pháp này mức khấu hao hàng năm đợc xác định nh sau :
M
k(t)
= T
kh (t )
* NG
Trong đó : M
k(t)
: Mức khấu hao năm thứ t
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
T
kh (t )
: Tỷ lệ khấu hao năm thứ t
NG : Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao của phơng pháp này không cố định hàng năm, sẽ thay đổi theo
chiều hớng giảm dẫn và đợc tính:
Số năm còn lại kể từ năm thứ t đến
hết thời gian sử dụng của TSCĐ
T
kh (t )
=
Tổng các số của các số có thứ tự từ 1

đến số hạng bằng thời gian
sử dụng của TSCĐ
Phơng pháp này có u điểm là có khả năng thu hồi vốn nhanh, do đó có khả năng
phòng ngừa đợc hao mòn vô hình ở mức tối đa. Mặt khác nó khắc phục đợc nhợc điểm
của phơng pháp khâu hao theo số d giảm dần, tức là nó đảm bảo số tiền khấu hao luỹ kế
đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bù đắp đủ giá trị ban đầu của TSCĐ.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Khi áp dụng phơng pháp này thì mức khấu hao mỗi năm là thay đổi tuỳ thuộc vào
sản lợng sản phẩm sản xuất ra bởi tài sản đó. Doanh nghiệp căn cứ hồ sơ kinh tế - kỹ
thuật của TSCĐ để xác định sản lợng theo công suất thiết kế và căn cứ tình hình thực tế
để xác định sản lợng thực tế sản xuất ra hàng tháng, năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao
trong tháng
=
Số lợng sản phẩm sản
xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị sản
phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính
cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng theo công suất
thiết kế
Nếu công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi thì phải xác định lại
mức trích khấu hao TSCĐ.

Phơng pháp này có u điểm là mức trích khấu hao trên từng TSCĐ đợc xác định
đúng theo công suất huy động thực tế của TSCĐ đó.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
4.3- Hạch toán khấu hao TSCĐ:
TK sử dụng:
TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
TK này phản ánh sự biến động tăng giảm của giá trị hao mòn TSCĐ.
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm khi TSCĐ giảm do nhợng bán, thanh lý, góp
vốn liên doanh.
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ do cấp trên cấp
đã qua sử dụng.
Số d có: Giá trị hao mòn TSCĐ cuối kỳ.
TK 214 mở chi tiết nh sau:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
TK này phản ánh nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao.
Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao tăng trong kỳ khi tính khấu hao TSCĐ và chi phí.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao giảm khi sử dụng nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất
TSCĐ, nộp khấu hao cho nhà nớc, cho cấp trên làm cho nguồn vốn khấu hao giảm.
Số d nợ: Nguồn vốn khấu hao cha sử dụng.
Trình tự hạch toán:
* Định kỳ kế toán căn cứ vào mức khấu hao của các TSCĐ đã tính và phân bổ chi
phí khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp:
Nợ TK 627, 641, 642, 2412.
Có TK 214 (chi tiết).
Đồng thời kế toán ghi tăng nguồn vốn khấu hao (ghi đơn):

Nợ TK 009.
* Trờng hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hạc điều chuyển cho các đơn
vị khác:
Trờng hợp đợc hoàn trả lại:
- Khi nộp vốn khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ.
Có TK 112- Tiên gửi ngân hàng.
đồng thời ghi giảm vốn khấu hao: Có TK 009.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, kế toán ghi bút toán ngợc lại.
Trờng hợp không đợc hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411.
Có TK 111, 112, 338(8).
đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao.
* Trờng hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128.
Nợ TK 228.
Có TK 111, 112.
đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Có TK 009.
- Khi trích hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá vào thời điểm cuối năm:
Nợ TK 4313- Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Khi tính hao mòn TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp hay dự án, ghi:
Nợ TK 466.
Có TK 214.
* TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc:
- Trờng hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ ghi:
Nợ TK 211.

Có TK 412 - phần giá trị còn lại tăng.
Có TK 214 - phần hao mòn TSCĐ tăng thêm.
- Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
+ Trờng hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412.
Có TK 214.
+ Trờng hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214.
Có TK 412.
- Truờng hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 412- phần giá trị giảm.
Nợ TK 214- phần hao mòn TSCĐ giảm.
Có TK 211.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
+ Trờng hợp điều chỉnh tăng giá trị đã hao mòn ghi:
Nợ TK 412.
Có TK 214.
+ Trờng hợp điều chỉnh giảm kế toán ghi bút toán ngợc lại.
5- Hạch toán sửa chữa TSCĐ:
Do đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều quá trình sản xuất và bị hao mòn nhng
mức độ hao mòn giữa các chi tiết bộ phận của TSCĐ không giống nhau. Do đó để khôi
phục lại năng lực hoạt động bình thờng của TSCĐ thì doanh nghiệp phải tiến hành sửa
chữa.
Có 3 loại sửa chữa TSCĐ, bao gồm:
5.1- Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ:
Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa bảo dỡng định kỳ, chi phí sửa
chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn. Các khoản chi phí sửa chữa này thờng đợc hạch toán

ngay vào TK của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
- Nếu doanh nghiệp tự làm :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334, 338
Có TK 111, 112
Có TK 152...
- Nếu thuê ngoài:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112 , 331.
5.2- Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa những bộ phận quan trọng của TSCĐ,
chi phí sửa chữa phát sinh nhiều thời gian sửa chữa thờng kéo dài. Có 2 loại sửa chữa lớn:
Sửa chữa có kế hoạch và sửa chữa ngoài kế hoạch.
Trờng hợp 1: Sửa chữa lớn có kế hoạch.
TK sử dụng:
TK 335 - Chi phí phải trả
TK này phản ánh các chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc tính trớc vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Sinh viên Nguyễn Thuý Hà - Lớp Kế toán bằng 2 - Khóa 1 Trang 25

×