Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình công nghệ và quản lý xây dựng 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.97 KB, 6 trang )


55
Tháng
Loại côn
g
việc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hoạt động 1 và 3 SX giống
nguyên chủng và tập huấn

Tập huấn cán bộ kỹ thuật x
Gieo mạ x
cấy x
- Chăm sóc x x x
- Gặt x
- Thu mua
g
iốn
g
x x
- Phân phối lúa giống x x x

Bảng 4.4. Kế hoạch năm thứ 2 của dự án
Tháng
Loại công việc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hoạt động 1 SX giống nguyên
chủng

- Gieo mạ x
- Cấy x


- Chăm sóc x x x
- Gặt x
- Thu mua giống x x
- Phân phối lúa giống

x x x

Hoạt động 2 và 3 SX gi

ng lúa
cấp 1 và tập huấn

Tập huấn nông dân x x x x x x x
- Gieo
m
ạ x
- Cấy
- Chăm sóc
- Gặt
- Thu mua giống
- Phân phối lúa giống




x
x

x


x


x



x



x
x




x




x








Hoạt động 4: mạng lưới dịch vụ
- Phân bón
- Thi
ế
t lậ
p
x
Dịch vụ
- Thóc giống

x x x x x

- Thiết lập x
Dịch vụ x x x x

56
1.4.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của dự án
Dự án cần nêu khái quát hiệu quả kinh tế xã hội. Mục đích là làm cho cấp
(người) có thẩm quyền xét duyệt dự án thấy được hiệu quả của dự án và tin tưởng vào
sự thắng lợi của dự án.
Ví dụ: Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đã đưa ra các hiệu quả như sau:
- Về kinh tế:
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng thu nhập ngành chăn
nuôi.
Tăng thu nhập cho người nông dân (mỗi bò sữa sẽ thu lãi khoảng 3 triệu đồng/1
năm.
Tăng nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng, làm tăng sản lượng cây trồng và góp
phần giảm ô nhiễm môi trường đất do giảm dùng phân hóa học.
- Về xã hội
Tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân, góp phần tích cự

c vào việc thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp
ở khu vực nông thôn.
Ngăn chặn dòng người từ nông thôn đổ ra thành thị tìm kiếm việc làm, giảm sự
quá tải và những tệ nạn xã hội khu vực thành phố.
Về môi trường:
Nếu dự án sẽ có những tác động làm tổn hại đến môi trường thì c
ần giải thích rõ
dự án đã đề ra các giải pháp ngăn ngừa hữu hiệu các tác động này.
Nếu dự án sẽ có những tác động tết đến môi trường thì cũng cần nêu bật được
những lợi ích của dự án đối với việc cải thiện, cải tạo môi trường.
1.4.6. Đề xuất chính sách cho dự án
Ngoài các chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước, các dự án thuộc
cấp ngành, c
ấp tỉnh có thể đề xuất với cơ quan chủ quản một số chính sách riêng cho
dự án nhằm bảo đảm cho dự án thực hiện thành công.
Ví dụ: Dự án cấp I hoá giống lúa của tỉnh A có thể đề xuất một số chính sách
như:
- Hỗ trợ 50% giá giống lúa siêu nguyên chủng cho các trại giống lúa và hỗ trợ
30% giá giống lúa nguyên chủng cho nông dân.
- Hỗ trợ 25% chi phí phân bón cho sản xuất lúa giống nguyên chủng và c
ấp I.
- Ngân hàng cấp vốn vay để mua hết lúa giống do nông dân sản xuất ra.
Hỗ trợ việc thiết lập và vận hành mạng lưới dịch vụ (địa điểm, con người,
phương tiện vận chuyển ).
1.4.7. Tổ chức nhân sự của dự án
Để quản lý và thực hiện dự án cần phải thiết lập một ban quản lý dự án. Ban quản

57
lý dự án phải là những người có quyền, trách nhiệm và hiểu biết về các lĩnh vực hoạt

động của dự án. Nếu dự án lớn có thể thành lập ban quản lý chung và các ban quản lý
dự án cấp cơ sở hoặc các tiểu dự án. Trong ban quản lý dự án, giám đốc và cán bộ điều
hành phải là những người có đủ quỹ thời gian làm việc cho dự án, có nhiệt tình và
trách nhiệm cao với dự án.
Hế
t sức tránh việc cấu tạo số lượng thành viên ban quản lý dự án đông cho có đủ
đại diện các ban nhưng lại không có người làm việc thực sự cho dự án. Thực tế cho
thấy có những người là thành viên của hàng chục dự án nhưng không thực sự làm việc
cho một dự án nào.
Ví dụ: Ban quản lý dự án cấp I hoá giống lúa của tỉnh A có thể gồm các thành
phần sau: Ban quản lý chung (cấp tỉnh)
Giám đố
c hoặc phó giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (giám đốc dự án)
- Phó chủ tịch huyện phụ trách mảng nông nghiệp hoặc trưởng, phó phòng nông
nghiệp của 3 huyện (uỷ viên)
- Một cán bộ của phòng kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và PTNT (cán bộ điều
hành dự án).
Ban quản lý dự án huyện (có thể có hoặc không)
- Phó chủ tịch phụ trách mảng nông nghiệp.
- Trưởng hoặc phó phòng nông nghiệp.
- Đạ
i diện lãnh đạo của xã tham gia dự án.
1.5. Cách viết phần kết luận và đề nghị
Phần kết luận và đề nghị cần viết ngắn gọn (khoảng 1/2 - 1 trang), với các nội
dung sau:
- Dự án đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước
- Đồ án giải quyết dược những khó khăn, thách thức những hạn chế nhất của địa
phương thuộc lĩnh vực mà d
ự án sẽ tác động.
- Dự án có tính khả thi cao

- Dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
Căn cứ vào những điểm có tính thuyết phục trên, chúng ta đề nghị cấp (người) có
thẩm quyền chấp nhận dự án.
2. GIỚI THIỆU NỘI DUNG TÓM TẮT CỦA MỘT TIỂU DỰ ÁN
Trong phần này chúng tôi đưa ra bản tóm tắt của một tiểu dự án nhằm giúp người
học nắm được đầy đủ, có hệ thống diện mạo của một dự án. Trong thực tế, các dự án
thường có quy mô lớn, nhiều hơn phần, và các tổ chức khác nhau có yêu cầu về kết
cấu và cách trình bày dự án khác nhau, nhưng hầu như các dự án lớn đều có các ; mục
và kết cấu tương tự như dự án tóm tắt này. Vì vậy, đây là một tài liệu tham t khảo tốt
cho người vi
ết dự án. 1 Dự án: "Xây dựng mô hình phát triển nông lâm nghiệp tại xã A

58
huyện P tỉnh Thái Nguyên".
2.1. Đặt vấn đề
Xã A là xã miền núi nghèo, thuộc huyện P, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm
huyện 1 lỵ 20km về phía Bắc. Xã A có diện tích đất trồng lúa trên một đầu người
tương đương với các xã khác, có 1 diện tích đất mầu khá lớn, có nhiều diện tích đất đồi
thấp rất phù hợp với cây căn quả và 1 cây lâm nghiệp. Nhưng xã A lại là một xã nghèo
và người dân thiếu lương thực lừ 2 - 3 1 tháng trong năm. Nguyên nhân chính c
ủa sự
nghèo đói là người dân chưa biết thâm canh 1 tăng năng suất lúa, chưa biết chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi để sản xuất có hiệu quả kinh tế cao trên đồng đất của mình.
Dựa vào tiềm năng đất đai sẵn có, chúng lôi thấy nếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
để tăng năng suất lúa, trồng cỏ trên đất soi bãi để chăn nuôi bò và trồng tre mă
ng. Bát
Độ trên đất đồi sẽ bảo đảm được lương thực, tăng được nguồn thu và dần dần sẽ xoá
được đói giảm được nghèo cho người dân địa phương. Từ những lý do trên, chúng lôi
đề xuất dự án: "Xây dựng mô hình phát triển nông lâm nghiệp tại xã A huyện P tỉnh
Thái Nguyên".

2.2. Cơ sở của dự án
Xã A có diện tích đất tự nhiên 9,l km
2
, địa hình chủ yếu là ruộng xen với đồi đất
thấp.
Diện tích trồng lúa của xã là 217 ha, trong đó diện tích trồng lúa 2 vụ là 152 ha,
còn lại là diện tích trồng lúa 1 vụ. Năng suất lúa thấp, chỉ đạt 35 tạlhalvụ.
Nếu thâm canh toàn bộ diện tích trồng lúa 2 vụ và một nửa diện tích lúa 1 vụ để
đạt năng suất lúa 50tạ/ha/năm thì sản lượng thóc của xã sẽ tăng thêm khoảng 500
tấnlnăm, với số lượng lương thực tăng thêm này, người dân của xã không những bảo
đảm đủ lương thực trong năm mà còn dôi dư để sử dụng cho mục đích khác.
Xã A có diện tích đất vườn tạp và diện tích đất soi bãi trồng mầu (ngô, khoai,
sắn) khoảng 240ha. Đất vườn tạp thường bỏ hoang hoá hoặc trồng các cây có giá trị
kinh tế thấp đất soi bãi chỉ trồng ngô, khoai lang, sắn, thu nhập t
ừ các cây trồng này
không cao. Nếu chuyển một phần diện tích đất soi bãi, vườn tạp sang trồng cỏ, nuôi bò
bán thâm canh thì sẽ nâng cao thu nhập hơn.
Ngoài diện tích đất trồng lúa và trồng mầu, diện tích đất còn lại là đồi thấp. Diện
tích này phần lớn vẫn còn bỏ hoang hoá. Nếu trồng tre măng Bát Độ trên đất đồi sẽ
khai thác được tiềm năng đất đai của xã và tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân.
Hiện nay, tỉnh đang có chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để tăng
thu nhập cho nông dân, vì vậy trồng cỏ nuôi bò, trồng tre măng Bát Độ trên đất đồi là
phù hợp với chủ trương này.
Việc tập huấn kỹ thuật về thâm canh lúa, trồng cỏ nuôi bò, trồng tre măng Bát Độ
cũng thuận lợi vì tỉnh và huyện có đội ngũ khuyến nông viên đông đảo, giàu kinh
nghi
ệm trong việc chuyển giao các kỹ thuật này.

59
Dựa vào các cơ sở nêu trên, chúng tôi thấy việc thực hiện dự án: "Xây dựng mô

hình phát triển nông lâm nghiệp tại xã A huyện P tỉnh Thái Nguyên" là hoàn toàn
khả thi. Dự án sẽ xây dựng các mô hình mẫu sau đó cơ quan khuyến nông khuyến cáo
và nông dân sẽ tự học hỏi lẫn nhau để áp dụng.
2.3. Mục tiêu của dự án
- Mục tiêu chung:
Xây dựng các mô hình phát triển nông lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhằm
tăng thu nhập, giả
i quyết việc làm, cải thiện môi trường sinh thái, chủ động được
nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ cho sản xuất nông nghiệp. s
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng năng suất lúa từ 35 tạ/ha/vụ lên 50tạ/ha/vụ, nhằm giải quyết đủ lương
thực thiếu đói cho bà con nông dân.
+ Phát triển chăn nuôi đại gia súc (bò nái), nhằm chủ động được việc cầy bừ
a,
chủ động được phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển trồng cây tre măng Bát Độ nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
tăng thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao nhận thức của người dân trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất, chăn nuôi.
2.4. Nội dung của dự án
2.4.1. Các hoạt động của dự án
- Thâm ca lúa để tă
ng năng suất
- Trồng tre măng Bát Độ để tăng thu nhập
- Tập trung phát triển chăn nuôi bò vàng.
- Tập huấn kỹ thuật.
2.4.2. Các hoạt động cụ thể của dự án
- Thâm canh lúa: Việc xây dựng mô hình thâm canh lúa được tiến hành tại 6 xóm
của xã, mỗi xóm chọn 10 hộ, mỗi hộ 2000m2, tổng diện tích lúa là: 12 ha. Tổng số hộ
tham gia dự án là 60 hộ. Thời gian tiến hành một năm, từ tháng 1 n

ăm 2006 đến tháng
12 năm 2006. Kết quả dự kiến sẽ tăng năng suất lúa từ 35tạ!ha/vụ lên 50tạ/ha/vụ.
- Trồng tre măng Bát Độ: Tiến hành tại 10 xóm của xã, mỗi xóm chọn 5 hộ, môi
hộ 5000m2, số hộ tham gia: 50 hộ. Tổng diện tích: 25 ha. Thời gian tiến hành 1 năm.
Kết quả dự kiến sau 3 năm thu 5 tấn mănglha, 2000 cây tre thương phẩm.
- Phát triển chăn nuôi bò vàng bán chăn thả.

+ Chăn nuôi bò: Tiến hành tại 10 xóm, mỗi xóm chọn 20 hộ, mỗi hộ 1 con, tổng
số hộ tham gia dự án là 200 hộ. Thời gian tiến hành 1 năm, dự kiến sau 2 năm tổng số
bê sinh ra ra là: 200 con, tổng số đàn bò sẽ đạt 400 con cả bò mẹ (chưa kể đàn bò hiện
có).

60
+ Trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò: Tiến hành tại 10 xóm, mỗi xóm chọn 20 hộ (là
các hộ nuôi bò), thời gian tiến hành 3 tháng trước khi mua bò, mỗi hộ nuôi bò trồng
diện tích 500m
2
cỏ voi. Tổng diện tích trồng cỏ là: tha, sau năm thứ 2 diện tích trồng
cỏ sẽ tăng lên 2 - 3 ha.
- Tập huấn kỹ thuật:
+ Tập huấn kỹ thuật thâm canh lúa: Tập huấn cho 60 nông dân, đại diện cho 60
hộ trong dự án, tập huấn trước khi gieo vụ lúa đầu tiên. Thời gian tập huấn là 3 ngày.
+ Tập huấn trồng tre măng Bát Độ: Tập huấn cho 50 nông dân, đại diện cho 50
hộ thự
c hiện dự án, tập huấn trước khi trồng tre, thời gian tập huấn 3 ngày.
+ Tập huấn chăn nuôi bò vàng bán chăn thả: tập huấn cho 200 nông dân, thời
gian 3 ngày.
+ Tập huấn trồng tre măng Bát Độ: Tập huấn cho 50 nông dân, đại diện cho 50
hộ thực hiện dự án, tập huấn trước khi trồng tre, thời gian lập huấn 3 ngày.
+ Tập huấn trồng cỏ: Tập huấn cho 200 nông dân chăn nuôi bò, thờ

i gian 2 ngày.
2.4.3. Dự trù kinh phí cho dự án :
Bảng 4.5. Các khoản mục chi phí cho dự án


TT Khoản mục chi phí Dự trù kinh phí (đồng)
1
2
3
4
Điều tra thu thập thông tin
Xây dựng dự án (viết. in ấn dự án)
Thẩm định dự án
Các hoạt động của dự án
- Thâm canh lúa
- Trồng tre Bát Độ
- Chăn nuôi bò vàng bán chăn thả
+ Chăn nuôi bò
14.500.000
7.000.000
4.000.000
1.134.000.000
117.600.000
65.000.000

848.000.000
+ Trồng cỏ voi 8.000.000


Tập huấn kỹ thuật

- Tổ chức thực hiện dự án
+ Ban quản lý dự án
+ Cán bộ thực hiện
+ Giám sát

25.400.000
25.000.000
30.000.000
15.000.000
5 Chi đánh giá và tổng kết 10.000.000

×