Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình máy CNC và Robot công nghiệp 7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.4 KB, 6 trang )


37
Nhận định của các đối tượng Nguyên nhân đói nghèo
Cán bộ
huyện
Cán bộ xã Người giầuNgười
nghèo
Nhóm
nghiên cứu
Nguyên nhân chính
Thiếu ruộng cây .
Thiếu nước
Thiếu vốn
Thiếu kiến thức
Nguyên nhân phụ
Lười lao động, không tiết kiệm
Tập tục nặng nề, tệ nạn xã hội
Đông con, thiếu lao động
Ốm đau. rủi ro. tai nạn

*
*
*
**




*

**


***
***
**


*

*


***
***
***

**
**
*
*

***
**
***
*


**
*
**

**

**
**
***


*
*
*
Ghi chú: - Trầm trọng vừa : *; - Khá trầm trọng : **; - Rất trầm trọng: ***
Cũng có thể hướng dẫn các nhóm thảo luận vẽ tất cả những nguyên nhân gây ra
đói nghèo vào một tờ giấy to (như hình vẽ 3.l). Sau đó người hướng dẫn sẽ tập hợp lại
các nguyên nhân thành một bảng trên giấy khổ to và kẻ ô cho từng nguyên nhân, rồi
yêu cầu từng người bỏ hạt xếp thứ tự ưu tiên cho những nguyên nhân đó như trên.

Hình vẽ 3.1. Các nguyên nhân của nghèo đói do 20 phụ nữ ở xã Đồng Liên, huyện
Phú Bình vẽ ngày 15/12/1999 (CRR Đại học Thái Nguyên - 1999)
Khi xác định nguyên nhân khó khăn của cộng đồng, có thể sử dụng công cụ "Cây
nhân quả" (còn gọi là biểu đồ dòng chảy) để phân tích mối liên hệ giữa các khó khăn,
qua đó hình thành rõ nét hơn về mạng lưới khó khăn trở ngại ở cộng đồng. Người làm
dự án cần nắm được vấn đề nào là trọng tâm và cần xác định nguyên nhân cũng như

38
hậu quả cho những vấn đề trọng tâm ấy. Nhóm nghiên cứu cần giải thích cho các
thành viên của cộng đồng hiểu được rằng nếu không giải quyết (hoặc chưa giải quyết
được) những nguyên nhân chính (hay còn gọi là "nguyên nhân gốc rễ" thì không thể
giải quyết được những khó khăn đó.
Ví dụ khi thảo luận cùng với người dân ở xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, mọi
người (cả thành viên dự án và thành viên c
ộng đồng) đều nhất trí với nhau chọn vấn đề
trọng tâm là nghèo đói. Do vậy, nhóm nghiên cứu đã hướng dẫn các thành viên của

cộng đồng cùng nhau thảo luận để xác định nguyên nhân gốc rễ của nghèo đói cũng
như hậu quả do nghèo đói gây ra ở xã Đồng Liên. Nhóm thảo luận có 10 người, cả
nhóm cùng thảo luận đưa ra các nguyên nhân gốc rễ gây ra nghèo đói và hậu quả của
nghèo đói. Sau đó nhóm tr
ưởng đã vẽ sơ độ cây nhân quả theo ý kiến chung của cả
nhóm qua sơ đồ 3.1 .

Sơ đồ 3.1 . Sơ đồ cây nhân quả do nông dân ở xã Đồng Liên thực hiện dưới sự trợ
giúp của nhóm nghiên cứu (CRR Đại học Thái Nguyên - 2000)
3.3. Cách lựa chọn vấn đề ưu tiên
Vì có sự nhìn nhận khác nhau về mức độ quan trọng của các nguyên nhân của
những khó khăn và nhu cầu của người dân nên sau khi thu thập được thông tin này từ
các đối tượng khác nhau, cần phải tiến hành so sánh mức độ quan trọng để xếp thứ tự
ưu tiên. Hiện nay có nhiều phương pháp nhưng phương pháp thông thường hay được
sử dụng hiện nay là so sánh cặp đôi. Trên cơ sở
của sự sắp xếp thứ tự quan trọng đó,
chúng ta lựa chọn các giải pháp ưu tiên cho phù hợp để tiến hành xây dựng dự án.

39
• Cách làm
Kẻ một bảng so sánh trên giấy to (Giấy A
0
). Cột đầu tiên và hàng đầu tiên của
bảng đều ghi các nguyên nhân theo thứ tự giống nhau. Lần lượt so sánh hai nguyên
nhân với nhau, nguyên nhân nào quan trọng hơn thì ghi nó vào ô giao nhau giữa cột và
hàng tương ứng. Sau đổ đếm số lần xuất hiện của mỗi nguyên nhân trong bảng so sánh
theo hàng ngang, mỗi lần xuất hiện cho 1 điểm. Sau đó xếp thứ tự ưu tiên dựa vào số
điểm: nguyên nhân nào có số điểm cao nhất, xếp th
ứ tự ưu tiên số I, nguyên nhân nào
có số điểm cao thứ hai, xếp thứ tự ưu tiên số II Tiếp tục làm như vậy cho đến hết các

nguyên nhân.
Ví dụ: Khi so sánh cặp đôi để xếp thứ tự ưu tiên cho những nguyên nhân gây đói
nghèo của xã Đồng Liên, nhóm nghiên cứu đã làm như sau: kẻ bảng so sánh, hàng
ngang trên cùng và cột dọc đầu tiên (tính từ trái sang phải) ghi tất cả các nguyên nhân
gây ra đói nghèo của xã theo thứ tự gi
ống nhau. Sau đó lần lượt so sánh: Nếu thấy giữa
thiếu nước với thiếu vốn mà thiếu nước là quan trọng hơn thì ghi chú "thiếu nước" vào
ô giao nhau giữa cột và hàng đó. So sánh thiếu nước với ít ruộng, mà thiếu nước là
quan trọng hơn thì ghi thiếu nước vào ô giao nhau giữa cột và hàng đó. Tiếp tục làm
như thế đến hết. Rồi đếm số lần xuất hiện của từng nguyên nhân trong các ô: Thiế
u
nước có số lần xuất hiện là 6, cho 6 điểm. Thiếu vốn có 4 lần xuất hiện, cho 4 điểm.
Thiếu kỹ thuật sản xuất có 2 lần cho 2 điểm ít ruộng không xuất hiện lần nào cho 0
điểm. Sau đó đánh giá thấy nguyên nhân thiếu nước có điểm số cao nhất (6 điểm), xếp
thứ tự ưu tiên số I; thiếu vốn có điểm số
cao thứ hai (4 điểm) xếp thứ tự ưu tiên số II,
tương tự như vậy cho đến hết (xem bảng 3.8).
Bảng 3.8. So sánh cặp đôi để xếp thứ tự ưu tiên cho những nguyên nhân
gây đói nghèo do nông dân xã Đồng Liên thực hiện
(Trung tâm Nghiên cứu Giảm nghèo - Đại học Thái Nguyên - 1999)
Nguyên nhân Thiếu nước Thiếu vốn Ít ruộng Thiểu kỹ thuật Điểm Thứ tự quan
trọng
Thiếu nước Thiếu nước Thiếu nước Thiếu nước 6 1
Thiếu vốn Thiếu nước Thiểu vốn Thiếu vốn 4 2
Ít ruộng Thiếu nước Thiểu vốn Thiểu kỹ thuật 0 4
Thiếu kỹ Thiếu nước Thiếu vốn Thiếu kỹ 2 3
Qua các cách xác định trên cho thấy nguyên nhân gây đói nghèo quan trọng nhất
ở xã Đồng Liên là thiếu nước, thứ 2 là thiếu vốn và thứ 3 là thiếu hiểu biết về kỹ thuật
sản xuất.
3.4. Cách xác định các nhu cáu của người dân

Nhu cầu là những vấn đề người dân đang rất cần để khắc phục những khó khăn
quan trọng mà họ đang gặp phải trong đời sống sinh hoạt và sản xuất hàng ngày.

Cùng một lúc người dân có thể có nhiều khó khăn khác nhau, do đó sẽ có nhiều
nhu cầu khác nhau. Trong khi đó khả nàng của cộng đồng chỉ có thể giải quyết được

40
một hoặc hai nhu cầu, do có những hạn chế về tài chính, nhân lực, vật lực hoặc kỹ
thuật. Do vậy cần phải có sự đánh giá để chọn lựa vấn đề quan trọng nhất, cần ưu tiên
giải quyết trước mắt. Việc xác định các ưu tiên chính là lựa chọn các nhu cầu cần giải
quyết trước của cộng đồng dân cư.
Bảng 3.9. Những nhu cầu của các hộ đói nghèo ở xã Đồng Liên qua phỏng vấn dùng
bảng câu hỏi (Trung tâm Nghiên cứu Giảm nghèo - Đại học Thái Nguyên - 1999)
Những nhu cầu Tỷ lệ %
Được vay vốn dài hạn và lãi suất thấp để đầu tư sản xuất 100
có trạm bơm nước để cấy được hai vụ lúa 58
Được cấp thêm đất 30
Được tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi 14,7
Qua phỏng vấn bàng bảng câu hỏi cho thấy: Một gia đình có thể có nhiều nhu
cầu khác nhau. Ở xã Đồng Liên có hai nhu cấu cần thiết được người dân đề cập nhiều
là được vay vốn (lớn) và có trạm bơm nước (58%). Trong khi đó nhu cầu được tập
huấn về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi lại rất thấp (14,7%).
Khi nghiên cứu ở các nhóm riêng biệt như nhóm phụ nữ, nhóm nam giới, ngườ
i
nhiều tuổi, trẻ em, nhóm người nghèo và cộng đồng có thể thu được những kết quả
khác nhau về nhu cầu hoặc đánh giá về mức độ quan trọng của các nhu cầu khác nhau
( xem bảng 3.10 và bảng 3.11) .
Bảng 3.10. Các nhu cầu hàng đầu của những nhóm người nghèo khác nhau tại một
xã của tỉnh Lào Cai (Ngân hàng thế giới và Bộ phận phát triển quốc tế của sứ quán
Anh: Việt Nam - tiếng nói của người nghèo. Tháng 11 năm 1999. Trang 88)

Nhu cầu ưu tiên theo xác đinh
của nhóm hỗn hợp
Nhu cầu ưu tiên theo xác đinh
của nhóm phụ nữ
Cung cấp tín dụng
Nâng cấp giao thông
Thủy lợi
Trẻ em được đến trường
Dịch vụ y tế
Tiêu diệt côn trùng có hại cho cây và
gia súc Giảm các khoản đóng góp
Nâng cao chuẩn mực in thức. áp dụng
đến bô khoa học kỹ thuật. đào tạo cho
Cung cấp tín dụng
Trẻ em được đến trường.
Dịch vụ y tế, kế hoạch hoá gia tỉnh
Tiêu diệt côn trùng có hại cho cây và gia súc
Giảm các khoản đóng góp
Nâng cao chuẩn mực in thức. áp dung tiến bô
khoa học kỹ thuật. đào tạo cho phụ nữ
Nhu cầu ưu tiên theo xác đinh
của nhóm người đứng tuổi
Nhu cầu ưu tiên theo xác đinh
của nhóm trẻ em

41
Kiểm tra sức khoẻ miễn phí
Nâng cấp giao thông
Tưới tiêu ổn anh
Bảo hiềm xã hội cho nông dân

Nâng cao chuẩn mực in thức, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Có nơi hội họp và vui chơi giải trí
Nhà không bị dột và ở gần trường học
Đường đến trường không bị lầy lội
Giảm đóng góp ở trường
Có đủ sách
Không phải đ chặt củi. chăn bò
Cơ nơi vui chơi giải trí
Chú thích: Thứ tự quan trọng của nhu cầu được sắp xếp từ trên xuống.
Bảng 3.11. Sự khác nhau về mức độ được nhấn mạnh giữa các nhu cầu
của nhóm người nghèo và của cộng đồng ở xóm Đồng Ao và Đồng Tán,
xã Đồng Liên, huyện Phú Bình
(Trung tâm Nghìn cứu Giảm nghèo - Đại học Thái Nguyên -1999)
N
hóm người nghèo Cộng đồng Các nhu cầu

Số hạt ngô Thứ tự ưu tiên Số hạt ngô Thứ tự ưu tiên
Thuỷ lợi 41 II 59 I
Giống mới 40 III 7 V
Vay vốn 110 I 53 II
Tập huấn về KHKT 39 IV 39 III
Thuốc phòng bệnh cho vật nuôi 38 V 33 IV
Khi xác định được các nhu cầu của người dân bằng nhiều phương pháp, người
nghiên cứu cần phải phân tích, so sánh sự khác nhau giữa kết quả thu được bằng các
phương pháp khác nhau. Sau đó tập trung người dân thảo luận với họ để điều chỉnh lại
cho phù hợp và làm bảng so sánh cặp đôi xếp thứ tự ưu tiên cho các yêu cầu đó (xắn
bảng 3.12).
Qua bảng 3.12 cho thấy nhu cầu quan trọng c
ủa xã Đồng Liên hiện nay là: Hệ

thống thuỷ lợi, nhu cầu quan trọng thứ 2 là: Được vay vốn.
Bảng 3.12. So sánh cặp đôi để xếp thứ tự ưu tiên cho những nhu cầu
do nông dân ở xã Đồng Liên thực hiện
(Trung tâm nghiên cứu Giảm nghèo Đại học Thái Nguyên - 1999)
Nhu cầu
Nhu cầu
Thuỷ
lợi (l)
Giống
mới
(2)
Vay vốn
(3)
Tập huấn
về KHKT
(4)
Thuốc
phòng
bệnh (5)
Điểm Thứ tự
quan
trọng
Thuỷ lợi (1)
Giống mới (2)

(1)
(1) (1)
(3)
(1)
(2)

(1)
(2)
8
4
1
3

42
Vay vốn (3)
Tập huấn về KHKT(4)
Thuốc phòng bệnh cho
vật nuôi
(
5
)

(1)
(1)
(1)
(3)
(2)
(2)

(3)
(3)
(3)

(4)
(3)
(4)

6
2
0
2
4
5
Ghi chú: - Nhu cầu có hệ thống thuỷ lợi ký hiệu (l)
- Nhu cầu cớ giống mới ký hiệu (2)
4. LỰA CHỌN CÁC KỸ THUẬT PHÙ HỢP CHO DỰ ÁN
4.1. Tiêu chuẩn của một kỹ thuật thích hợp
Để dự án được nông dân hưởng ứng, được áp dụng rộng rãi và đạt được hiệu quả
cao thì các kỹ thuật áp dụng vào dự án phải thích hợp. Một kỹ thuật được coi là thích
hợp khi nó đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
* Kỹ thuật được đông đảo nông dân cho là có hiệu quả
Hiệu quả được đánh giá trên các khía cạnh sau:
- Đáp ứng yêu cầu thiết thực của nông dân "gãi đúng chỗ ngứa". Muốn vậy kỹ
thuật phải xuất phát từ yêu cầu của nông dân chứ không phải từ ý nghĩ chủ quan của
người lập dự án.
- Nhanh chóng làm tăng thu nhập của người nông dân (đối với những kỹ thuật
đầu tiên dự án đưa vào).
- Có kết quả nhanh, rõ ràng.

- Phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp của địa phương.
* Kỹ thuật chính (trong số các kỹ thuật đưa vào dự án) phải giải quyết được các
yếu tố hạn chế nhất trong sản xuất nông nghiệp
Ví dụ: Để tăng sản lượng lúa trên đất không chủ động nước chúng ta có thể áp
dụng một số biện pháp kỹ thuật nh
ư: Thuỷ lợi, giống mới, kỹ thuật thâm canh nhưng
trong đó chỉ có thuỷ lợi là giải quyết được yếu tố hạn chế nhất dối với dết trồng lúa
không chủ động nước.

* Kỹ thuật đem lại lợi ích cho đông đảo nông dân, đặc biệt là người nghèo và
trung bình.
Muốn vậy yêu cầu kỹ thuật phải đạt được các yêu cầu sau:
- Kỹ thuật sử dụng những gì nông dân sẵn có, ít phải nhập từ bên ngoài vào
(nông dân chủ động đầu vào).
- Kỹ thuật ít bị rủi ro.
- Kỹ thuật cần,nhiều lao động hơn là cần vốn đầu tư.
- Kỹ thuật đơn giản, dễ hiểu.
Một kỹ thuật đơn giản, dễ hiểu là kỹ thuật đó gần gũi với các kỹ
thuật nông dân
đang áp dụng, liên quan đến các cây trồng, vật nuôi nông dân đã quen biết, không quá
phức tạp, đòi hỏi đầu tư ít vốn.

×