Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 14 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.49 KB, 5 trang )

67


Hình 2. Các khối chức năng TMN và các điểm tham chiếu
Các chức năng TMN cung cấp : phương tiện truyền thông, xử lý các thông tin liên
quan đến quản lý điều hành mạng và dịch vụ.
3.2.1. Chức năng hệ thống khai thác (OSF) : nó cung cấp chức năng lập kế
hoạch mạng bao gồm nhiều loại OSF để quản lý và lập kế hoạch v dịch vụ, theo ITU-
T M.3010 có bốn loại khối OSF đó là :
 BML : Business Management Layer (Lớp điều hành kinh doanh)
 SML : Service Management Layer (Lớp điều hành dịch vụ)
 NML : Network Management Layer (Lớp điều hành mạng)
 NEML : Network Element Management Layer (Lớp điều hành thành phần
mạng) hay còn gọi là lớp quản lý mạng con SNML hoặc lớp quản lý thành phần EML.
3.2.2. Chức năng trung gian (MF): cho phép các chức năng truyền thông với
nhau khi chúng có các giao diện hoặc điểm tham chiếu khác nhau (cung cấp một số
chức năng cổng hoặc chuyển tiếp); một số ví dụ về MF là :
 Chức năng tải thông tin ITF(Information Transport Function) bao gồm : chuyển
đổi giao thức; chuyển đổi bản tin; chuyển đổi tín hiệu; ánh xạ và giải mã địa chỉ;
định tuyến; tập trung
3.2.3. Chức năng xử lý thông tin IPF (Information Processing Function) bao
gồm : chạy chương trình; giám sát; lưu trữ dữ liệu; lọc dữ liệu.
3.2.4. Chức năng điều hành mạng NMF và NEMF : hiện nay có thể coi các
thành phần mạng như một mạng vi xử lý hoặc mạng máy tính nhỏ; trong nhiều năm
qua độ thông minh của mạng tăng theo cấp số nhân, nhiều OSF hoặc MF được tích
hợp vào các NE (các hệ thống chuyển mạch, đấu chéo số DCS (Digital Cross Connect
System); thiết bị tách ghép kênh ADM (add - drop multiplexing); mạch vòng mang số
DLC (Digital Loop Carrier).
3.2.5. Các chức năng NE- NMF :
68


Chuyển đổi giao thức; ánh xạ địa chỉ; chuyển đổi bản tin; định tuyến; thu thập và
lưu trữ dữ liệu như hiệu năng mạng, tính cước, trạng thái mạng, cảnh báo mạng; dự
phòng dữ liệu; tự động khắc phục sự cố; tự kiểm tra đo thử; tự xác định vị trí xảy ra
lỗi - sự cố; phân tích cảnh báo ở mức NE; tải số lieuẹ khai thác qua kênh khai thác
gắn kết EOC (Embedded Operations Channel).
3.2.6. Chức năng điều hành mạng máy trạm (WS-NMF) :
Chức năng này cung cấp phương tiện diễn giải thông tin điều hành cho người sử
dụng bằng cách dịch các thông tin điều hành từ dạng giao diện F sang dạng giao diện
G.
3.2.7. Chức năng chuyển đổi Q QA NMF :
Chức năng này cung cấp dịch vụ chuyển đổi giữa điểm tham chiếu TMN và điểm
tham chiếu phi TMN.
3.2.8. Chức năng truyền thông dữ liệu DCF :
Chức năng truyền thông TMN sử dụng chức năng truyền thông dữ liệu DCF để
trao đổi thông tin giữa các chức năng TMN. Nhiệm vụ của DCF là tải thông tin giữa
các thực thể sau đây : OS - OS; OS - NE; NE - NE; WS - OS; WS - NE. Do đó
DCF có thể được các mạng con khác nhau hỗ trợ đó là : kênh kết nối điểm - điểm;
mạng cục ộ LAN; mạng diện rộng WAN; các kênh gắn kết EOC
3.2.9. Điểm tham chiếu : là điểm mang tính khái niệm để trao đổi thông tin giữa
các chức năng không chồng lấn lên nhau (được mô tả trên Hình 3). Điểm tham chiếu
có thể trở thành một giao diện khi : Các khối chức năng kết nối với nó là các thiết bị
riêng biệt về mặt vật lý. Các điểm tham chiếu bao gồm : Q; F; X; G; M
Điểm tham chiếu Q : kết nối các chức năng TMN như : OSF; MF; NEF; QAF
trực tiếp với nhau hoặc qua DCF; trong nhóm Q thì Q3 kết nối : NEF - OSF; MF -
OSF; QAF - OSF; OSF - OSF; Qx kết nối MF - MF; MF - NEF; MF – QAF.
Điểm tham chiếu F kết nối OSF và MF với WSF;
Điểm tham chiếu X kết nối các chức năng OSF thuộc các TMN khác nhau, hoặc
kết nối giữa một OSF trong môi trường TMN với một chức năng trong môi trường
không phải TMN.
Điểm tham chiếu G không được coi như một phần TMN kể cả khi nó mang thông

tin về TMN; điểm tham chiếu G không phải TMN đặt bên ngoài TMN (giữa người
dùng và WSF.
Điểm tham chiếu M cũng nằm ngoài TMN, giữa QAF và các thực thể bị điều
hành phi TMN hoặc các thực thể bị điều hành nhưng không theo các khuyến nghị
TMN (cho phép quản lý các NE phi TMN qua môi trường TMN).
69


Hình 3. Ví dụ về kiến trúc vật lý TMN
4. Kiến trúc vật lý :
Các chức năng TMN có thể được triển khai theo nhiều cấu hình vật lý khác
nhau (Hình 3 là tổng quan). Kiến trúc vật lý TMN cung cấp phương tiện truyền tải và
xử lý thông tin quản lý điều hành mạng viễn thông bao gồm : Hệ thống khai thác OS
(Operation System); thiết bị trung gian MD (Mediation Device); mạng truyền thông
dữ liệu DCN (Data Communications network); trạm làm việc WS (Work Station);
thành phần mạng NE (Network Element); Bộ chuyển đổi Q (QA).
Xác định kiến trúc vật lý TMN có thể không bao trùm hết các khả năng cấu hình
vật lý TMN sẽ gặp trong tương lai) vì các thiết bị viễn thông ngày càng trở nên thông
minh và phức tạp hơn, bộ vi xử lý sẽ được sử dụng nhiều hơn tạo nên khả năng phân
tán các chức năng vào nhiều thành phần khác nhau của mạng.
 Tuỳ thuộc mỗi cấu hình TMN khi thực hiện có thể bao gồm MD hoặc QA;
 DCN có thể là đường nối điểm - điểm (hoặc có thể là mạng truyền tải phức tạp
như mạng truyền số liệu chuyển mạch gói (IP).
 Trên Hình 3 các điểm tham chiếu trở thành giao diện như Q, F, G, X khi mà các
chức năng kết nối với nó được gắn vào các thiết bị riêng biệt.
4.1. Giao diện TMN
Các chức năng NE, OS, WS, QA, MD được kết nối với nhau qua các giao diện
chuẩn của DCN. Các giao diện DCN đảm bảo khả năng tương tác của các hệ thống
được kết nối với nhau để thực hiện chức năng điều hành/ lập kế hoạch TMN. Giao
70


diện Qx hỗ trợ một tập hợp nhỏ chức năng bằng các giao thức đơn giản phù hợp với
NE, không yêu cầu nhiều chức năng khai thác bảo trì OAM (Operation And
Maintenance); Qx có thể truyền đưa thông tin hai chiều liên quan đến các sự kiện :
thay đổi trạng thái cảnh báo, khởi tạo lại cảnh báo, điều khiển mạch vòng; đối với ứng
dụng này có thể lựa chọn một số giao thức hỗ trợ dịch vụ ít nhất là từ các lớp 1 và 2
của mô hình tham chiếu OSI; Các giao diện Qx với tập hợp giao thức phức tạp là bắt
buộc để hỗ trợ một tập hợp chức năng khai thác bảo trì OAM lớn hơn và đòi hỏi phải
có thêm các dịch vụ giao thức bổ sung từ lớp 3 đến lớp 7. Giao diện Qx với một tập
hợp các giao thức phức tạp thường được sử dụng cho NE và MD phức tạp.
71

CHƯƠNG 6, MẠNG ĐA DỊCH VỤ TÍCH HỢP
SỐ ISDN
6.1. Đặc điểm của mạng viễn thông khi chưa có ISDN
Trước khi có ISDN phần lớn các dịch vụ quay số (dial) sử dụng đường kết nối điện
thoại bình thường (analog) bằng modem. Nhưng đường kết nối này có tốc độ không
cao (không vượt qua 9600 bps). Để có thể truyền được dữ liệu với tốc độ cao sử dụng
được nhiều dịch vụ ( ví dụ như vẫn đảm bảo dùng điện thoại như bình thường) người
ta tạo ra ISDN.
6.2. Khái niệm về ISDN
6.2.1. ISDN
Cho đến nay, mạng hiện tại được xây dựng riêng biệt cho mỗi loại dịch vụ, như
mạng điện thoại, mạng fax, mạng thư, Do đó, khi sử dụng một hay nhiều mạng loại
dịch vụ, người sử dụng rất bất tiện khi làm hợp đồng thuê bao, dẫn tới nhiều loại thuê
bao cho nhiều dịch vụ khác nhau. ISDN nhằm đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau dưới
cùng một số, dùng cáp thuê bao bằng mạng riêng biệt liên kết vào mạng số.
Mạng viễn thông số tích hợp đa dịch vụ ISDN: là một mạng viễn thông khả năng
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau và cung cấp các đường nối số giữa các giao diện
người sử dụng và mạng (các thiết bị kết cuối).

ISDN (Integrated Services Digital Network) cung cấp những dịch vụ WAN
chuyển mạnh số tốc độ lớn hơn hoặc bằng 54 kbps. ISDN ra đời cách đây hơn 20 năm
và đầu thập kỷ 90 đã được sử dụng ở Mỹ.
6.2.2. Mục đích của ISDN
Theo quan điểm sử dụng line (đường), các mạng riêng biệt đã xây dựng được để
phục vụ các dịch vụ riêng biệt có hiệu quả nhất. Tiền bị lãng phí cho người sử dụng
cáp thuê bao chiếm phần lớn hơn của chi phí mạng đối với cách dịch vụ riêng biệt.
Ngày nay, việc xây dựng mạng số tiết kiệm hơn việc xây dựng mạng analog do sự
phát triển nhanh của công nghệ LSI và công nghệ truyền dẫn sợi quang học. Điều này
góp phần to lớn để thực hiện ISDN.

×