Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 18 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.93 KB, 5 trang )

87

Trên đây chỉ là những chức năng cơ bản nhất của mạng NGN. Và tùy thuộc vào
nhu cầu thực tế mà mạng có thêm những chức năng khác nữa.
7.3. Dịch vụ triển khai trong NGN
7.3.1. Giới thiệu
Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực mạng thông tin cũng như mạng viễn thông
đang diễn ra trong những năm gần đây. Khi sự cạnh tranh gia tăng, điều đặc biệt quan
trọng đối với các công ty là xác định vị trí thích hợp để mang lại thuận lợi cho bản
thân mình, và để chuẩn bị cho môi trường truyền thông mới đang nổi lên. Trong môi
trường này, sự hòa nhập, liên kết và cạnh tranh của các thành viên mới tham gia vào
thị trường phải hoạt động tích cực để tìm ra phương thức mới, nhằm giữ và thu hút hầu
hết các khách hàng có tiềm năng. Các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay đang cố gắng tìm
ra lối đi riêng cho mình để tạo ra sự khác biệt với các nhà cung cấp khác, chẳng hạn
như tìm kiếm phương thức mới để đóng nhãn và đóng gói dịch vụ, thực hiện giảm các
chi phí hoạt động,…
Mạng thế hệ mới NGN là bước kế tiếp của thế giới viễn thông, có thể được hiểu là
mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, nơi mà các chuyển mạch và các phần tử
truyền thông (như các bộ định tuyến, các bộ chuyển mạch và gateway) được phân biệt
một cách luận lý và vật lý theo khả năng điều khiển thông minh dịch vụ hoặc cuộc gọi.
Khả năng điều khiển thông minh này thường hỗ trợ cho tất cả các loại dịch vụ trên
mạng truyền thông, từ dịch vụ thoại cơ bản (Basic Voice Telephony Services) cho đến
các dịch vụ dữ liệu, hình ảnh, đa phương tiện, băng rộng tiên tiến (Advanced
Broadband), và các ứng dụng quản lý (Management Application).

Hình 7.8. Mạng đa dịch vụ (góc độ dịch vụ)

Như đã đề cập ở các phần trước, NGN là sự tập trung của ba loại mạng chính:
mạng thoại PSTN, mạng di động và mạng chuyển mạch gói (mạng Internet). Cấu trúc
88


này phân phối toàn bộ các phương thức truy nhập, hầu hết các công nghệ và ứng dụng
mới. Từ đó tạo ra nhiều dịch vụ mới.

Hình 7.9. Cấu trúc NGN dạng module
Có ba loại dịch vụ chủ yếu trong NGN: dịch vụ thời gian thực và thời gian không
thực, dịch vụ nội dung, dịch vụ quản lý. Các dịch vụ này giúp cho các nhà khai thác có
sự điều khiển, bảo mật và độ tin cậy tốt hơn đồng thời giảm chi phí vận hành. Nhờ đó,
các nhà cung cấp dịch vụ có thể nhanh chóng có nguồn thu mới.
Xây dựng trên các thành phần mở và được module hóa, trên các giao thức chuẩn
và các giao diện mở, NGN đã trở thành một phương tiện thực hiện mục đích là cho
phép kết nối giữa con người và máy móc ở bất cứ khoảng cách nào. Nói cách khác,
NGN có khả năng cung cấp các yêu cầu đặc biệt của tất cả khách hàng công ty, văn
phòng ở xa, văn phòng nhỏ, nhà riêng,… Nó hợp nhất thoại hữu tuyến và vô tuyến, dữ
liệu, video,… bằng cách sử dụng chung một lớp truyền tải gói. Các lớp dịch vụ của
NGN linh hoạt, chi phí hiệu quả và có khả năng mở rộng hơn đối với các dịch vụ trước
đây.
7.3.2. Nhu cầu NGN đối với các nhà cung cấp dịch vụ
Mạng Internet đang xử lý khá tốt tất cả các dịch vụ chúng ta yêu cầu. Giải pháp
của mạng Internet đơn giản là sử dụng các thiết bị đầu cuối thuê bao CPE (Customer
Premise Equipment) tiên tiến như PC, smart phone, set-top-box,… Dịch vụ được thực
hiện tại các hệ thống đầu cuối. Các xí nghiệp, các công ty phần mềm và một số trường
89

Đại học, trung học sẽ phát triển các ứng dụng và tải chúng từ mạng Internet đến các
thiết bị CPE. Các yêu cầu đối với mạng truyền tải công cộng là tính tin cậy và băng
thông truyền dẫn cao.
Như vậy tại sao các nhà cung cấp dịch vụ lại quan tâm đến dịch vụ NGN? Tại sao
họ không theo phương thức kinh doanh cũ? Sau đây là một số lý do tiêu biểu:
 Nhà cung cấp có thể tồn tại với phương thức cũ (nếu họ may mắn), tuy nhiên
chắc chắn họ sẽ không thành công. Các nhà cung cấp đang bắt buộc cạnh tranh về giá

để đảm bảo thu nhập. Trong lúc đó, các đối thủ cạnh tranh đưa ra các dịch vụ hấp dẫn
để được các khách hàng “béo bở” nhất. Do đó nếu nhà cung cấp dịch vụ muốn thành
công trong thời đại mới, họ buộc phải thêm giá trị vào các dịch vụ truyền thống của
mình. NGN hỗ trợ các dịch vụ mới tiên tiến nên cho phép họ giữ được các khách hàng
quan trọng và mở rộng thị trường trong nhiều khu vực mới.
 Mạng lưới hiện nay không thể cung cấp tất cả các yêu cầu của khách hàng. Một
điều không thể nghi ngờ là các dịch vụ của một vài khách hàng đang chuyển dần ra
biên mạng. Nhà cung cấp mạng công cộng không thể chống lại khuynh hướng này.
Tuy nhiên họ không chấp nhận thất bại. Kinh doanh các dịch vụ thông tin mới trở
thành một ngành công nghiệp có thể thu về hàng tỷ đô la. Cuối cùng có một thực tế là
một số người muốn sử dụng các dịch vụ mới trên nền CPE, trong khi số khác lại thích
dịch vụ trên nền mạng.
 Các dịch vụ trên nền mạng có nhiều ưu điểm. Với một số nhỏ các dịch vụ đơn
giản không yêu cầu làm việc giữa khách hàng với nhau, các dịch vụ trên nền CPE có
thể hiệu quả. Tuy nhiên, khi số lượng khách hàng làm việc với nhau tăng, các dịch vụ
trên nền mạng tỏ ra có nhiều lợi thế hơn. Ví dụ, các ứng dụng trên nền mạng linh hoạt
hơn và có khả năng mở rộng hơn so với các dịch vụ trên nền CPE. Với các ứng dụng
trên nền CPE, thiết bị CPE cần phải tinh vi, phức tạp hơn (và do đó, đắt tiền hơn) để
đảm bảo các yêu cầu về các ứng dụng tiên tiến hơn. Giải pháp trên nền mạng cho phép
chia sẻ tài nguyên và dễ dàng mở rộng để đáp ứng các yêu cầu đó. Thứ hai, dịch vụ
trên nền CPE khó khăn trong việc cung cấp các dịch vụ đối với thuê bao di động. Nếu
khách hàng muốn truy nhập vào các dịch vụ của họ tại những địa điểm khác nhau, họ
cần phải mang thiết bị CPE theo hay tải phần mềm từ vị trí mới, lãng phí thời gian và
tài nguyên mạng. Với các dịch vụ trên nền mạng, khách hàng có thể truy nhập vào các
dịch vụ của họ bất kể từ vị trí nào. Cuối cùng, các vấn đề khách hàng quan tâm như
tính cước, quản lý cấu hình, dự phòng và các dạng quản lý khác được xử lý dễ dàng
hơn đối với các dịch vụ trên nền mạng.
NGN sẽ cho phép các nhà khai thác cung cấp với chi phí hiệu quả của các dịch vụ
mới phức tạp hơn bằng cách xây dựng một lõi liên hệ với các dịch vụ truyền tải truyền
thống. Thêm vào đó, việc hợp nhất các ứng dụng NGN làm giảm chi phí bằng cách

90

loại bỏ các nhược điểm của các dịch vụ riêng lẻ hiện nay. NGN còn giảm thời gian
thương mại hóa và xoay vòng vốn nhanh hơn khi cung cấp các dịch vụ mới. Và sau
cùng, NGN mở rộng các dịch vụ tiên tiến, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả
năng thâm nhập thị trường của họ.
7.3.3. Yêu cầu của khách hàng
Sau đây là phân tích yêu cầu của một số khách hàng đặc trưng:
 Công ty lớn:
- Dịch vụ VPN cho kết nối nội bộ, và dịch vụ truyền dẫn (chẳng hạn như leased
line) kết nối với bên ngoài. Có nhu cầu quản lý dịch vụ và mạng.
- Dung lượng băng thông lớn, phân phối băng thông linh hoạt.
- Yêu cầu QoS là bắt buộc, có sự dự phòng.
 Công ty trung bình:
- Dịch vụ VPN cho kết nối nội bộ và các dịch vụ văn phòng kết nối với bên ngoài
như: thoại, Internet, fax,…
- Dung lượng băng thông trung bình.
- QoS: quan trọng
 Công ty nhỏ, văn phòng đặt tại nhà:
- Dịch vụ kết nối từ xa, dịch vụ văn phòng như thoại, fax, dữ liệu, Internet,
- Dung lượng băng thông trung bình.
- QoS: ít quan trọng.
 Thuê bao tại nhà
- Dịch vụ kết nối từ xa và các dịch vụ tại nhà như thoại, Internet, di động, giải trí,
điều khiển các thiết bị trong nhà,…
- Dung lượng băng thông nhỏ.
- QoS: ít quan trọng.
7.3.4. Dịch vụ NGN
7.3.4.1. Xu hướng các dịch vụ trong tương lai
Để xác định được các dịch vụ trong mạng thế hệ sau cũng như chiến lược đầu tư

của các công ty, xu hướng phát triển các dịch vụ trong tương lai là vấn đề rất cần xem
xét.
 Trước hết chúng ta cần quan tâm đến xu hướng của dịch vụ thoại. Đây là dịch
vụ phổ biến, lâu đời và thu nhiều lợi nhuận nhất từ những ngày đầu cho đến nay. Do
đó, dịch vụ thoại truyền thống sẽ tiếp tục tồn tại trong thời gian dài. Sau đó, một phần
dịch vụ truyền thống này chuyển sang thông tin di động và thoại qua IP.
 Đối với dịch vụ truyền thông đa phương tiện, hiện nay H.323 đã là môi trường
cho giải pháp thoại qua giao thức IP và các dịch vụ đa phương tiện tương đối đơn giản.
91

Tuy nhiên, sau đó SIP sẽ thay thế cho H.232 do SIP có nhiều ưu điểm hơn và thích
hợp với các dịch vụ truyền thông đa phương tiện phức tạp.
 Trong tương lai, tính cước dịch vụ theo nội dung và chất lượng, không theo thời
gian sẽ chiếm ưu thế.
 Nhiều dịch vụ và truy nhập ứng dụng thông qua các nhà cung cấp dịch vụ và
truy nhập ứng dụng sẽ phát triển mạnh. Các dịch vụ leased line, ATM, Frame Relay
hiện nay sẽ tiếp tục tồn tại thêm một thời gian nữa do các tổ chức kinh doanh không
muốn thay đổi thiết bị chỉ vì thay đổi dịch vụ kết nối. Dịch vụ IP-VPN sẽ trở thành
một lựa chọn hấp dẫn.
 Cuối cùng, phương thức truy nhập mạng, ra lệnh, nhận thông tin,… bằng lời nói
(voice portal) sẽ là một chọn lựa trong tương lai. Hiện nay, kỹ thuật chuyển đổi từ lời
nói sang file văn bản và ngược lại đang phát triển mạnh.
7.3.4.2. Các đặc trưng của dịch vụ NGN
Mặc dù thật khó để dự đoán hết các ứng dụng trong tương lai, nhưng chúng ta có
thể chỉ ra các đặc trưng và các khả năng quan trọng của dịch vụ trong môi trường
NGN bằng cách xem xét các xu hướng công nghiệp liên quan đến dịch vụ hiện nay.
Một điều chắc chắn là chúng ta đang dịch chuyển từ mạng chuyển mạch kênh, trên nền
TDM sang mạng dựa trên chuyển mạch gói, dựa trên truyền tải tế bào hay khung. Tuy
nhiên các thay đổi này là trong mạng truyền tải và ở đây chúng ta chỉ xem xét ở mức
dịch vụ.

Các nhà cung cấp dịch vụ mạng truyền thống đã cung cấp các dịch vụ với khuynh
hướng thoại băng hẹp, bằng một kết nối đơn điểm-điểm trong mỗi cuộc gọi trên một
thị trường rộng lớn giữa các thuê bao đầu cuối, với các khả năng sử dụng các dịch vụ
giá trị gia tăng khác nhau. Dù sao, các dịch vụ này đã làm thay đổi nhanh chóng đến
nền kinh tế thế giới và thông tin cũng được xem như một nguồn tài nguyên cơ sở.
Trong khi các dịch vụ hiện tại vẫn được các nhà cung cấp giữ lại, thì khách hàng
lại sẽ hướng đến các dịch vụ đa phương tiện băng rộng và các dịch vụ mang nhiều
thông tin. Khách hàng có thể tương tác với nhau thông qua mạng nhờ các thiết bị CPE
tinh vi và có thể chọn trên phạm vi rộng chất lượng dịch vụ (QoS) và dải tần. Trong
tương lai, mạng thông minh sẽ không chỉ tạo ra các tuyến kết nối bằng cách dựa trên
cơ sở dữ liệu đơn giản mà còn có thể mang nhiều thông tin rộng hơn như: quản lý
session đa phương tiện, các kết nối đa công nghệ, điều khiển/quản lý thông minh, bảo
mật cao, các dịch vụ chỉ dẫn trực tuyến, các phần tử giám sát,…
Sự phát triển của các dịch vụ truyền thông hiện nay sẽ hướng tới việc các nhà cung
cấp dịch vụ phải có sự mềm dẻo, linh hoạt để phục vụ được cả thị trường lớn và nhỏ.
Các quyết định về việc cung cấp dịch vụ của họ có thể gặp nhiều vấn đề phải giải
quyết như giá cả, việc đóng gói, tiếp thị cũng như sự tiện ích của dịch vụ thực tế khi

×