Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bí mật kinh doanh là gì ? pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.17 KB, 5 trang )

Bí mật kinh doanh là gì ?
Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trên thương trường đều có một
bí mật kinh doanh riêng nhằm tạo ra lợi nhuận và lợi thế trước đối
thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên, trong rất nhiều doanh nghiệp, nhận thức và bảo vệ bí
mật kinh doanh chưa được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm một cách đúng mức. Vậy bí mật kinh doanh là gì? Bí mật
kinh doanh có được bảo hộ ở Việt Nam? Những hành vi nào
được coi là xâm phạm bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là những thông tin: (i) không là hiểu biết thông
thường; (ii) có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được
sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so
với người không nắm giữ hoặc không sử dụng nó; (iii) được chủ
sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị tiết lộ
và không dễ dàng tiếp cận được.

Những thông tin đáp ứng được các yêu cầu trên đây được coi là
những bí mật kinh doanh và được bảo hộ theo quy định tại Nghị
định số 54/2000/NÐ-CP ngày 3/10/2000 về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thýõng
mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến sở hữu công nghiệp.

Những hành vi bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích,
chính vì vậy, bí mật kinh doanh luôn bị các đối thủ cạnh tranh


nhòm ngó, tiếp cận và thu thập nhằm chiếm đoạt lợi thế của
doanh nghiệp sở hữu nó.

Có rất nhiều hành vi ðýợc coi là xâm phạm bí mật kinh doanh, tuy
nhiên, có thể nhận diện những hành vi xâm phạm bí mật kinh
doanh chủ yếu như sau:

(i) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật kinh doanh bằng cách
chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu bí mật kinh
doanh. Những bí mật kinh doanh thường được chủ sở hữu dùng
các biện pháp bảo mật nhằm lưu giữ và bảo mật những thông tin
này trước đối thủ cạnh tranh như cất giữ tại nơi bí mật, cài đặt
các thiết bị, mã số bảo vệ… Hành vi sử dụng những biện pháp để
phá vỡ hệ thống bảo vệ thông tin này để tiếp cận, thu thập thông
tin bí mật được coi là những hành vi xâm phạm bí mật kinh
doanh.

(ii) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không
được phép của chủ sở hữu. Thực tế kinh doanh, chủ sở hữu bí
mật kinh doanh thường phải sử dụng và cung cấp những thông
tin thuộc bí mật kinh doanh của mình cho đối tác. Về nguyên tắc,
đối tác phải bảo mật tuyệt đối các thông tin này và chỉ được tiết lộ
hoặc sử dụng nó khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu.

(iii) Lừa gạt, lợi dụng lòng tin của ngýời có nghĩa vụ bảo mật,
dùng thủ đoạn nhằm tiếp cận, thu thập và tiết lộ thông tin thuộc bí
mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh. Đây là hành vi
đối thủ cạnh tranh dùng các thủ đoạn để lừa gạt để người sở hữu
bí mật tin và cung cấp bí mật kinh doanh hoặc mua chuộc người
có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận thu thập hoặc tiết lộ các thông

tin bí mật của doanh nghiệp.

(iv) Tiếp cận, thu thập các thông tin thuộc bí mật kinh doanh của
người khác khi người này thực hiện các giao dịch hành chính tại
cơ quan hành chính nhà nước. Khi sở hữu các bí mật kinh doanh
để được bảo hộ hoặc được áp dụng trên thực tế, các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp đăng ký, xin giấy phép lưu
hành hoặc yêu cầu bảo hộ tại cơ quan Nhà nước. Chính vì vậy,
các đối thủ cạnh tranh có thể lợi dụng những sõ hở tại cơ quan
Nhà nước này để tiếp cận, thu thập các thông tin bí mật đó.

×