Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÌM HIỂU VỀ TẬP ĐOÀN INTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.26 KB, 24 trang )

HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG KINH DOANH
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ TẬP ĐOÀN INTEL
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
Thực hiện bởi: Nhóm 2 – Lớp VB15NT002
Danh sách thành viên nhóm: MSSV:
1. NGUYỄN THANH TÙNG
33121023572
2. NGUYỄN THỊ HƯƠNG TÚ 33121023748
3. TRẦN HẠ UYÊN 33121021015
4. ĐẶNG PHƯƠNG THẢO 33121023354
5. BẠCH TIỂU VÂN 33121020692
6. ĐINH THÀNH TRUNG 33121023703
7. BÙI TRUNG DŨNG 33121021347
8. TRẦN CÔNG ĐỊNH 33121021053
9. NGUYỄN THANH CƯỜNG 33121021008
10. HUỲNH CÔNG THẤU 33121021555
11. HUỲNH TẤN ĐẠT 33121023338
12. NGÔ MINH HẠNH 33121023670
13. VŨ TRỌNG TUẤN 33121021054
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. LỜI NÓI ĐẦU
1.1 Giới thiệu dự án Intel đầu tư vào Việt Nam
1.2 Các hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA INTEL KHI ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM
2.1 Triết lý kinh doanh


2.2 Chiến lược kinh doanh của Intel
2.3 Chiến lược của Intel tại Việt Nam
3. TRIỂN VỌNG CỦA DỰ ÁN
3.1 Thực trạng tình hình kinh tế thế giới
3.2 Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay
4. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT HUY HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC
5. TÀI LIỆU VÀ CÁC WEB SITE THAM KHẢO
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
1. LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay thế giới đang bước sang giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ, hội nhập sâu và rộng.
Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các Công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy toàn xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển.
Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản
phẩm toàn xã hội. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển
mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa,
hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày
19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá
nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Intel là một trong số những nhà đầu tư nước ngoài chọn Việt Nam là điểm đầu tư tiếp theo
của họ trong chiến lược phát triển mạng lưới toàn cầu của mình. Đây là tập đoàn đầu tư với số
vốn lớn nhất trong các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào Việt Nam từ trước đến nay.
1.1Giới thiệu dự án Intel đầu tư vào Việt Nam
Intel thành lập Văn Phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh vào năm 1997 và Hà Nội vào
năm 2008. Trong hơn 10 năm qua, Intel đã phối hợp với Chính phủ Việt Nam (VN) tại trung
ương và địa phương, cũng như các đối tác trong và ngoài nước triển khai thành công nhiều dự án
nhằm tăng cường ứng dụng Công Nghệ Thông Tin (CNTT) trong mọi tầng lớp xã hội, góp phần
xây dựng ngành CNTT trong nước vững mạnh với các kế hoạch đầu tư vào hạ tầng cơ sở CNTT,
và cải cách giáo dục.

Về vấn đề chuẩn bị nguồn nhân lực, Intel đang làm việc với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng
như nhiều trường đại học lớn để cải tiến chất lượng chương trình giảng dạy tại các trường đại
học kỹ thuật. Các chương trình hợp tác của Intel bao gồm hỗ trợ giảng viên, chương trình học
bổng cho sinh viên, hỗ trợ trang thiết bị. Hiện đang có 54 sinh viên theo học tại ĐH Kỹ Thuật
Portland - Hoa Kỳ theo học bổng Intel và rất nhiều học bổng cho SV trong nước hoàn tất bậc Cử
Nhân và Thạc Sỹ.
Ngày 29/10/2010, Intel chính thức khai trương nhà máy kiểm tra và đóng gói chip tại Việt
Nam. Địa điểm đặt nhà máy tại Lô I.2, đường D1, khu công nghệ cao Q.9, TP.HCM. Đây là nhà
máy lắp ráp và kiểm định chip mới nhất và lớn nhất trong mạng lưới sản xuất của Intel trên toàn
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
thế giới. Theo thông tin được biết, sự kiện chỉ diễn ra trong khán phòng có sức chứa khoảng 600
người và không được phép tham quan nhà máy…
Dự án được khởi công vào tháng 1 năm 2006 với mức đầu tư khởi điểm 300 triệu USD.
Tháng 11 năm 2006, Intel công bố tăng quy mô nhà máy lắp ráp và kiểm định chip từ 14,000 mét
vuông lên 46,000 mét vuông, đồng thời nâng tổng mức đầu tư lên 1 tỷ USD.
Nhà máy chính thức khởi công xây dựng từ tháng 3 năm 2007. Khuôn viên nhà máy bao gồm
một tòa nhà văn phòng, một tòa nhà dành cho các dịch vụ công cộng, một nhà kho chứa nguyên
vật liệu thô và các sản phẩm đã hoàn thiện, một trạm phân phối điện, một kho chứa hóa chất và
một nhà máy lắp ráp, kiểm định chip. Một số thông tin thú vị khác:
Diện tích sản xuất rộng 46,000 m
2
, nhà máy Intel có diện tích lớn gấp 5.5 lần sân bóng đá.
Vào thời điểm xây dựng cao độ, có tới hơn 2,300 công nhân xây dựng làm việc tại công trình
Tòa nhà văn phòng rộng 24,000 m
2
và nhà kho tích hợp rộng 7,000 m
2
cũng được hoàn thành vào

tháng 6 năm 2009. Tiếp sau đó, nhà máy rộng 46,000 m
2
cũng được hoàn thiện và bắt đầu tiến
hành lắp đặt công cụ sản xuất từ tháng 12 năm 2009.
Đại diện của Intel cho hay, nhiều công đoạn để đưa nhà máy sản xuất chip với số vốn đầu tư
lên tới 1 tỷ USD của Intel tại Việt Nam đã được hoàn thành đúng tiến độ và chính thức đi vào
sản xuất vào tháng 7/2010, sản phẩm đầu tiên mà Intel cho “ra lò” ở nhà máy Việt Nam là con
chip (vi xử lý). Tuy nhiên, nếu như ban đầu, nhà máy Intel ở Việt Nam được dự kiến chỉ sản xuất
con chip thì nay đã có sự thay đổi. Tương lai, nhà máy này sẽ sản xuất cả bộ vi xử lý dành cho
các thiết bị di động. Lúc bấy giờ, nhà máy của Intel đã có khoảng 300 nhân viên trong đó 130
nhân viên đang được đưa đi đào tạo tại Malaysia, 18 sinh viên năm thứ 3 thuộc 5 trường Đại học
kỹ thuật lớn của Việt Nam đang được Intel đưa đi đào tạo tại Mỹ.
Đến tháng 7/2010, khi nhà máy chính thức đi vào hoạt động sẽ cần thêm 150 nhân viên kỹ
thuật và kỹ sư nữa. Đại diện của Intel cho hay, con số nhân lực này hoàn toàn nằm trong khả
năng đạt được của Intel. Đặc biệt, nhà máy của Intel tại Việt Nam sẽ nhận vào 70% là các sinh
viên vừa tốt nghiệp Đại học, chỉ có 30% các vị trí cần người đã có kinh nghiệm làm việc thực tế.
Công suất dự kiến của nhà máy Intel Việt Nam là 820 triệu sản phẩm/năm. Để hoạt động hết
công suất, nhà máy của Intel tại Việt Nam sẽ phải mất tới 3-5 năm. Khi đó, doanh thu đem về
cho Intel từ các sản phẩm của nhà máy sẽ lên tới 5 đến 15 tỷ USD.
Năm 2009 là năm Intel toàn cầu đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với lĩnh vực di động,
Intel đã ra mắt bộ vi xử lý di động Intel Core i7 và Intel Core i7 Extreme Edition mang tính cách
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
mạng của mình, đưa vi kiến trúc Nehalem siêu nhanh và nổi tiếng của mình tới thị trường di
động. Những bộ vi xử lý này đã chứng minh hiệu quả tốt nhất khi chơi game, nội dung đa
phương tiện kỹ thuật số, hình ảnh, âm nhạc, các ứng dụng doanh nghiệp cùng các phần mềm đa
luồng khác…
Cũng trong lĩnh vực di động, Intel đã giới thiệu 4 bộ vi xử lý mới, trong đó có một phiên bản
tiêu thụ điện năng thấp cùng một chipset phổ thông, nhằm thúc đẩy các laptop “siêu mỏng” phổ

thông. Những bộ vi xử lý điện áp cực thấp của Intel sẽ cho phép tạo ra những thiết kế laptop
bóng bẩy mới dành cho người tiêu dùng phổ thông có độ dày chưa đến 1 inch (2,54cm) và trọng
lượng từ 2 pound (0,908kg) đến 5 pound (2,27kg) với các mức giá phổ thông. Những bộ vi xử lý
này còn tiêu thụ ít điện năng hơn giúp kéo dài thời gian hoạt động của pin, mang lại những trải
nghiệm mà người tiêu dùng mong đợi từ những laptop sử dụng nền tảng Intel.
Trong lĩnh vực máy chủ, có thể kể tới thành tựu nổi bật của Intel là khi đã tạo ra những đột
phá với các bộ vi xử lý máy chủ. Intel đã giới thiệu tới 17 bộ vi xử lý cấp độ doanh nghiệp mới,
dẫn đầu là các bộ vi xử lý Intel Xeon dòng 5500. Đây là những bộ vi xử lý mang tính cách mạng
cao nhất của Intel kể từ khi Intel giới thiệu ra thị trườngcác bộ vi xử lý Intel Pentium Pro gần 15
năm trước.
Với máy tính để bàn, năm 2009, Intel đã giới thiệu những bộ vi xử lý Intel Core i7 và Intel
Core i5 - vi kiến trúc Nehalem mới nhất đã được mở rộng tới thị trường máy tính để bàn phổ
thông và mảng thị trường máy chủ sơ cấp…
Ngoài ra, Intel cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực Wimax, cải tiến
trong sản xuất, các sản phẩm nhúng và điện tử tiêu dùng cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với xã hội và tiếp thị.
Bên cạnh những nỗ lực trong việc xây dựng hạ tầng công nghệ, Intel còn là một nhà tư vấn tin
cậy cho Việt Nam nhằm hứớng tới mục tiêu dài hạn về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin và viễn thông, nâng cao trình độ về công nghệ số, và ứng dụng công nghệ.
Intel Việt Nam cũng rất tích cực trong các chương trình cộng đồng; chương trình trao tặng mũ
bảo hiểm cho học sinh Quận 9 - TP.HCM, chương trình cố vấn học đường (Mentoring programs
- dạy tiếng Anh và vi tính cho học sinh), trao tặng phòng lab tin học, học bổng cho sinh viên, học
sinh nghèo hiếu học trên địa bàn quận đang học tại các trường trung học, cao đẳng và đại học.
Nhà máy Intel Việt Nam đã và đang tuyển dụng các giám sát sản xuất, kỹ sư và kỹ thuật viên sản
xuất (thuộc các ngành Điện - Điện tử, Cơ khí, Cơ điện tử) với số lượng lớn nhằm đáp ứng nhu
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
cầu phát triển của nhà máy. Hai vị trí hiện nay đang được Intel ưu tiên tuyển dụng là “Giám sát
sản xuất” (dành cho các ứng viên có kinh nghiệm) và “Kỹ thuật viên sản xuất” (dành cho sinh

viên mới tốt nghiệp). Để tìm hiểu chi tiết về hai vị trí này cũng như các vị trí tuyển dụng khác tại
Intel, các ứng viên quan tâm có thể truy cập vào website chính thức của công ty
www.intel.com/jobs/vietnam, chọn “View all jobs in Vietnam”. Ứng viên cũng có thể nộp hồ sơ
trực tuyến ngay tại website trên bằng cách chọn “Apply online” ngay tại vị trí công việc mình
quan tâm.
1.2 Hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã thông qua Luật đầu tư chung cho các loại hình doanh nghiệp, đối xử
bình đẳng quốc gia, không phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, hoàn toàn xóa
bỏ phân biệt về giá và lệ phí đối với nhà đầu tư nứơc ngoài. Ngoài các chương trình hợp tác đa
phương, Chính phủ Việt Nam đã ký hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư
với 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, tích cực đàm phán gia nhập WTO. Các cam kết quốc
tế của Việt Nam đều hướng tới mục tiêu chung là nhằm mở cửa thị trường, tự do hóa hoạt động
đầu tư nước ngoài.
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
0% 04 năm đầu
(kể từ khi có thu nhập chịu thuế)
5% 09 năm tiếp theo
(sau thời gian miễn thuế)
10% 02 năm tiếp theo
(sau thời gian giảm thuế)
25% Thời gian còn lại của dự án
 Thuế xuất khẩu: Miễn thuế xuất khẩu
 Thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu
 Trang thiết bị, máy móc, linh kiện, nguyên vật liệu nhập khẩu tạo tài sản cố định và
cho hoạt động nghiên cứu & phát triển
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
 Bán thành phẩm, linh kiện nhập khẩu để gia công sản xuất hàng xuất khẩu.
Các ưu đãi mềm:

 Ưu tiên hợp tác, đặt hàng, sử dụng máy móc thiết bị và nhân lực nghiên cứu của
Trung tâm nghiên cứu phát triển của Khu CNC
 Các khóa học đào tạo về tiếng Anh kỹ thuật, kỹ năng mềm, kỹ năng kỹ thuật với chi
phí ưu đãi tại Trung tâm đào tạo của Khu CNC
 Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi phát triển khoa học công nghệ của TP.HCM
 Hỗ trợ xin visa ra vào nhiều lần cho chuyên gia nước ngoài.
2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA INTEL KHI ĐẦU TƯ VÀO VIỆT
NAM
2.1Triết lý kinh doanh
 Tập đoàn Intel không chỉ luôn luôn đổi mới về kỹ thuật, mà còn nỗ lực không ngừng cho
giáo dục, tính bền vững môi trường, y tế, và nhiều hơn nữa. Công ty tin rằng công nghệ làm
cho cuộc sống thú vị hơn và có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên
toàn thế giới. Những nỗ lực của intel trên toàn thế giới thể hiện trong các hoạt động cộng
đồng, giáo dục, và môi trường. Intel sẽ tạo ra một môi trường sống và chất lượng cuộc sống
tốt hơn cho mọi người. Những tiến bộ có thể xảy ra chỉ trong chốc lát, tập đoàn Intel sẽ
không ngừng sáng tạo ra những công nghệ mới làm thay đổi thế giới.
 Sáu giá trị quan trọng của INTEL:
“kỷ luật nghiêm minh, lấy khách hàng làm phương hướng, chất lượng trên hết, khuyến khích thử
nghiệm mạo hiểm, lấy kết quà làm phương hướng, tạo ra môi trường làm việc tốt” xuyên suốt
trong từng khâu của tất cả mọi công việc của intel.
- Lấy khách hàng làm phương hướng : Intel yêu cầu tất cả mọi nhân viên tích cực lắng
nghe tiếng nói của khách hàng, hãng cung cấp và cổ đông, đưa ra phản ứng tích cực đối
với yêu cầu của họ.
- Kỷ luật nghiêm minh : nội quy của công ty yêu cầu nhân viên phải tuân thủ nghiêm
ngặt .
- Chất lượng trên hết : Tại Intel luôn chọn ra giám đốc kỹ thuật xuất sắc để phụ trách
việc quản lý chất lượng. Công ty Intel vô cùng chú trọng tới chất lượng làm việc của
mỗi một nhân viên. Intel là người đi đầu về kỹ thuật, tất cả đều cần phải chất lượng cao
bất luận là chất lượng sản phẩm hay là chất lượng kỹ thuật và dịch vụ.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN

24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
- Khuyến khích thử nghiệm mạo hiểm : Intel đề cao việc đánh giá đầy đủ, nắm bắt thông
tin, cố gắng tìm hiểu các cách biến thông và phương án thay thế và khuyến khích tinh
thần mạo hiểm và sáng tạo của nhân viên.
- Lấy kết quả làm phương hướng : Intel đòi hỏi nhân viên xây dựng một mục tiêu giàu
tính thách thức và sức cạnh tranh, coi trọng kết quả, đồng thời cần dũng cảm gánh vác
trách nhiệm, một khi có ý kiến khác nhau, cần dùng đối kháng có tính xây dựng để tiến
hành trao đổi hữu hiệu với đồng nghiệp hoặc cấp trên, cuối cùng tìm ra phương án giải
quyết vấn đề, đồng thời bảo đàm việc chấp hành nghiêm chỉnh phương án giải quyết.
- Tạo ra môi trường làm việc tốt : Intel xưa nay coi trọng xây dựng cho nhân viên một
môi trường làm việc tốt, giữa các nhân viên có thể trao đổi ý kiến một cách thành thực,
công khai và thẳng thắn. Đồng thời không ngừng cải thiện môi trường làm việc có tính
thách thức và phát triển đội ngũ nhân viên toàn cầu hoá, xây dựng tinh thần đồng đội,
tôn trọng lẫn nhau và không ngừng khích lệ nhân viên dũng cảm tiến lên phía trước.
2.2Chiến lược kinh doanh của Intel
Intel đã tiên liệu trước sự phát triển của máy tính và nhu cầu máy vi tính ngày càng cao để đề
ra chiến lược phát triển cho mình. Không chọn con đường đi của nhiều nhà sản xuất phần cứng
khác là sản xuất và láp rắp toàn bộ từ A-Z, intel chỉ tập trung vào các thiết bị quan trọng nhất là
vi xử lý, tạo nên sự khác biệt giữa các thế hệ máy vi tính là tốc độ và dung lượng. Intel đã không
tiếc tiền cho việc nghiên cứu và phát triển để luôn dẫn đầu không bị tuột hậu, trong lĩnh vực kinh
doanh công nghệ Intel luôn phải canh chừng cái gọi là “Bước ngoặc chiến lược” để tạo sự đột
phá đưa công nghệ lên một tầm cao mới . Bên cạnh đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, intel
còn rất chú ý đầu tư vào các nhà máy sản xuất qui mô lớn để hạ giá thành và đảm bảo khả năng
cung cấp hàng ở quy mô lớn rộng khắp thế giới. Ngoài trụ sở chính ở thung lũng Silicon
(Carlifornia) intel còn có các cơ sở ở Trung Quốc , Costa Rica , Malaysia , Israel, Ireland, Ấn
Độ, Nga , Việt Nam , 63 quốc gia và vùng lãnh thổ khác . Chính nhờ đó mà máy vi tính đã được
phổ cập hơn và các phần mềm ngày càng được phát triển nhờ vào sức mạnh của bộ vi xử lý
mạnh mẽ.
2.3 Chiến lược của Intel tại Việt Nam

2.3.1 Môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng còn là cửa ngõ
thông ra Lào, Thái Lan, Đông Bắc Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Về văn hóa –
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
xã hội, do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và
mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống
hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các nước láng giềng).
Nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương; gần trung tâm Đông Nam Á khiến cho VN là một đầu
mối giao thông quan trọng từ Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương và châu Úc-Đại Dương . Vùng
biển chủ quyền nước ta rộng lớn giàu tiềm năng. Vị trí này cho phép Việt Nam có thể dễ dàng
phát triển các mối quan hệ kinh tế - thương mại; văn hoá, KH - KT với các nước trong khu vực
và Thế giới.
Nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất trên thế giới trong thế kỷ
XXI này; trong đó “Bốn con rồng” của châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Singapo)
cùng với các quốc gia khác cũng đang phát triển mạnh .
Việt Nam có dân số đông nguồn lao động dồi dào và mật độ dân số trẻ cao.
Bên cạnh đó VN đang trong giai đoạn mở cửa gia nhập WTO, chính phủ đã thông qua luật
đầu tư tạo điều kiện khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho các công ty nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
2.3.2 Đầu tư của intel tại Việt Nam
 Chiến lược tại Việt Nam
So với chiến lược kinh doanh đã nói ở trên thì Việt Nam rất thích hợp cho Intel đầu tư vì:
• Vị trí điạ lý thuận lợi dễ dàng cho việc lưu thông hàng hóa ra khắp khu vực đảm bảo khả
năng cung ứng hàng hóa ra thị trường.
• VN có dân số trẻ ham học hỏi, nhiệt huyết tim kiếm cái mới chỉ số IQ trung bình khá cao
rất thích hợp cho Intel đầu tư đào tạo nghiên cứu và phát triển công nghệ.
• VN là một trong những nước đông dân trên thế giới có một thị trường tiêu thụ rộng lớn,
với ưu thế về dân số trẻ nên công nghệ rất được ưa thích.

"Lý do chúng tôi chọn Việt Nam là rất rõ: một đất nước có dân số trẻ và năng động, hệ thống
giáo dục ngày càng được cải thiện, lực lượng lao động đông đảo và một chính phủ có quan điểm
hiện đại", ông Brian Krzanich ( Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc phụ trách các cơ sở lắp ráp và
kiểm định chíp bán dẫn của Intel) cho biết.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Với những thuận lợi như vậy intel đã không ngần ngại đầu tư vào VN từ rất sớm trở thành
một phần của cộng đồng kinh doanh và công nghệ tại Việt Nam từ hơn một thập kỷ qua. Từ năm
1997, công ty đã hợp tác với Chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ của
đất nước và phát triển hệ thống giáo dục tại đây. Intel đặt văn phòng làm việc tại Thành phố Hồ
Chí Minh vào năm 1997, và tại Hà Nội vào năm 2008. Những cam kết và đóng góp không ngừng
cho sự phát triển Công nghệ Thông tin (CNTT) tại Việt Nam đã giúp Intel nhận được Bằng khen
của Bộ Bưu chính Viễn thông vào năm 2007 nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập tại Việt Nam.
Tháng 11 năm 2006, Intel công bố khoản đầu tư trị giá 1 tỉ đô la Mỹ cho nhà máy lắp ráp và
kiểm định chip tại Việt Nam. Đây là khoản đầu tư đầu tiên vào sản xuất chip tại đất nước này và
là đầu tư lớn nhất tại Việt Nam từ một công ty của Mỹ tính tới thời điểm hiện tại.
Việc đầu tư vào VN nhà máy có giá trị 1 tỉ USD cho thấy rõ mục tiêu của Intel muốn phát
triển một nhà máy có quy mô lớn tận dụng nguồn lực tại chỗ và tăng khả năng đáp ứng hàng hóa
trong khu vực đồng thời phát triển thị trường tiêu thụ ở VN . Ông Brian Krzanich nói: "Chúng
tôi quyết định tăng vốn và mở rộng diện tích nhà máy lên 46.000m2 vì quy mô như thế là tối ưu
nhất cho một cơ sở lắp ráp và kiểm định. Đây là kết quả của một quá trình nghiên cứu nội bộ
tập đoàn. Mở rộng diện tích để đạt được hiệu quả cao hơn cũng như tăng khả năng đáp ứng cho
nhu cầu khách hàng của chúng tôi".
Chúng ta có thể phần nào thấy được chiến lược của Intel ở VN qua các hoạt động mà tập đoàn
đã và đang làm:
• Xây dựng nhà máy quy mô lớn tận dụng tài nguyên, tăng năng suất, tăng khả
năng cung ứng hàng hóa và giảm giá thành.
• Hợp tác với bộ giáo dục và các trường đại học thực hiện chương trình “cải tiến
giáo dục” nhằm đào tạo một đội ngũ nhân lực trẻ chất lượng cao, tận đụng được nhân lực

tại chỗ .
• Intel tích cực đẩy mạnh hợp tác hỗ trợ các tổ chức, ban ngành, công ty nhằm
nâng cao ứng dụng công nghệ ở VN. Qua đó tạo nên nhu cầu tăng cao dung lượng thị
trường.
• Tích cực tham gia các chương trình xã hội, nhân đạo nâng cao trách nhiệm xã
hội, uy tín và thương hiệu cho công ty.
 Các hoạt động tại Việt Nam
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
“Nhà máy Intel tại VN sẽ sử dụng nhân lực tại chỗ” - Craig Barrett, chủ tịch hội đồng quản trị
Tập đoàn Intel, khẳng định. Đòi hỏi lao động phải có chất lượng cao nên Intel đã đầu tư hợp tác
giáo dục với các trường đại học ở VN để Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng thông qua
chương trình “Cải tiến Giáo dục”
Nâng cao ứng dụng công nghệ:
- Intel Việt Nam từ lâu đã hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm hỗ trợ phát
triển chiến lược CNTT và viễn thông của Việt Nam. Biên bản ghi nhớ đầu tiên với Bộ
được ký kết vàotháng 6 năm 2005, là minh chứng cho hợp tác dài hạn của Intel với Bộ
trong việc đẩy mạnh nền công nghiệp CNTT và viễn thông, đưa máy tính với chi phí hợp
lý đến với người dân. Biên bản ghi nhớ thứ hai được ký kết vào ngày 21 tháng 10 năm
2010 tại Hà Nội nhằm thúc đẩy chương trình “Máy tính cho Cuộc sống” trở thành một
chương trình dài hạn và bền vững.
- Intel đã hợp tác với Bộ Khoa học và Công nghệ để thúc đẩy việc phát triển mã nguồn mở
tại ViệtNam thông qua các chương trình đào tạo và thiết lập một Phòng thí nghiệm mã
nguồn mở tại phòng CNTT thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Intel cũng cung
cấp những khóa đào tạo cho các chuyên gia CNTT của Đảng trên khắp cả nước.
- Intel đã hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để đẩy mạnh việc sử
dụng những ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ
và các doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, và
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh doanh.

- Intel đã hợp tác với Quỹ Dịch vụ Viễn thông Công ích Việt Nam nhằm xóa bỏ khoảng
cách công nghệ số bằng cách khuyến khích thúc đẩy phát triển CNTT và viễn thông tại
khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa.
- Intel cũng hợp tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thúc đẩy triển khai máy tính trong giáo
dục. Sáng kiến Intel cho trường học hiện đã tài trợ hơn 1.900 máy tính trên khắp cả nước.
- Intel đã khởi động chương trình “Máy tính Thánh Gióng”, chương trình máy tính chi phí
thấp đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2004.
- Intel, VNPT và các ngân hàng địa phương của Việt Nam đã làm việc cùng nhau để đưa
ra gói máy tính và ADSL như một nội dung của chương trình “Chào hè” (2008- 2009) và
“Tôi chọn Intel® Core™” (2010) nhằm giúp các gia đình có thu nhập thấp mua máy tính
và trải nghiệm Internet lần đầu tiên.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
- Intel đã hỗ trợ đề án thử nghiệm cơ sở hạ tầng phần mềm Dynamic Sandbox với Bộ Tài
chính để nghiên cứu và thử nghiệm công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây nhằm hỗ trợ
ứng dụng và triển khai công nghệ này.
- Intel đã hợp tác với Bộ Y tế để triển khai chương trình “Y tế điện tử” nhằm thúc đẩy ứng
dụng CNTT trong đội ngũ cán bộ y tế và cải thiện năng suất làm việc trong ngành y tế.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Hợp tác với Quỹ Phòng chống Thương tích Châu Á để nâng cao ý thức cộng đồng về
những thương tích vào đầu của trẻ em từ những tai nạn giao thông và đã mang lại những
thay đổi về luật pháp trong nước. Ngoài ra, Intel đã tài trợ 4.000 chiếc mũ bảo hiểm cho
trẻ em và dạy các em về an toàn đường bộ tại nhiều trường tiểu học.
- Về lĩnh vực Môi trường, trong hơn 3 năm qua, các nhân viên của Intel đã cống hiến hơn
10.000 giờ tình nguyện để thực hiện các hoạt động công ích như làm sạch bãi biển, trồng
cây, sơn lại trường học, và những chương trình tái chế khác. Intel Việt Nam là một trong
số ít các tập đoàn đa quốc gia nhận được Giải thưởng về Trách nhiệm Xã hội của Doanh
nghiệp của Chủ tịch nước vào năm 2009 với danh hiệu Công ty vì Cộng đồng Xuất sắc
nhất.

- Năm 2007, Intel đã ký một Biên bản Ghi nhớ với Khu công nghiệp Công nghệ cao Sài
Gòn về Đạo đức Kinh doanh và Quy tắc Thực hiện mà tất cả các bên đều đã đồng ý về
việc xây dựng một văn hóa kinh doanh với sự thống nhất không thỏa hiệp. Đó là Biên
bản Ghi nhớ về Đạo đức Kinh doanh đầu tiên được ký kết giữa một công ty nước ngoài
và một cơ quan chính phủ Việt Nam và Biên bản Ghi nhớ này không chỉ được ghi nhận
tại Việt Nam mà còn nhận được sự khen thưởng của quốc tế như tại Hội nghị Nhóm
Chống tham nhũng của APEC tại Nhật Bản vào tháng 9 năm 2010.
Năm 2008 – 2009, các nhân viên của Intel Việt Nam đã cống hiến hơn 10.000 giờ tình
nguyện cho cộng đồng. Các nhân viên của Intel đã dạy tiếng Anh các nhóm xã hội, đào tạo cho
các tổ chức phi chính phủ cách thức tự kiểm toán những dự án được tài trợ của họ, dọn sạch bãi
biển, sơn lại các trường học, và đưa ra những sang kiến về an toàn đường bộ. Năm nay, hơn 70
phần trăm nhân viên của Intel đã tham gia vào các chương trình công ích, cống hiến hơn 2.300
giờ tình nguyện cho đến thời điểm hiện tại.
3. TRIỂN VỌNG CỦA DỰ ÁN
3.1 – Hiệu quả kinh doanh của tập đoàn Intel:
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Với chiến lược kinh doanh của tập đoàn Intel đã nêu trên, hiệu quả kinh doanh của Intel trong
năm 2012 được xem là thành công trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay.
Theo báo cáo mới nhất của tập đoàn này vào ngày 17 tháng 1 năm 2013, tổng doanh thu năm
2012 đạt được 53,3 tỷ USD, trong đó thu nhập ròng là 11 tỷ USD.
Trong quý thứ 4 năm 2012, Intel thông báo tổng thu nhập đạt 13,5 tỷ USD, thu nhập ròng đạt 2,5
tỷ USD. Ông Paul Otellini, Chủ tịch kiêm CEO tập đoàn Intel, cho rằng quý 4 năm 2012 tiếp tục
thành công lớn như mong đợi, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh và khó khăn như hiện nay.
Ông còn cho biết thêm năm 2012 Intel đã có bước tiến to lớn khi bước vào thị trường điện thoại
thông minh và máy tính bảng cũng như làm việc với các đối tác để làm mới các sản phẩm máy
tính cá nhân.
Dưới đây là một số thông tin chính về tình hình kinh doanh qua từng khách hàng của tập đoàn
Intel trong năm 2012 và riêng trong quý 4 năm 2012:

+ Doanh thu cả năm 2012:
- Nhóm khách hàng máy tính cá nhân: đạt tổng doanh thu 34,3 tỷ USD, giảm 3% so với
năm 2011.
- Nhóm khách hàng Trung tâm dữ liệu: đạt tổng doanh thu 10,7 tỷ USD, tăng 6% so
với năm 2011.
- Các nhóm kiến trúc Intel khác: đạt 4,4 tỷ USD tổng doanh thu, giảm 13% so với năm
2011.
+ Doanh thu quý 4 năm 2012:
- Nhóm khách hàng máy tính cá nhân: đạt tổng doanh thu 8,5 tỷ USD, giảm 1,5% so
với quý 3 và 6% so với cùng kỳ năm 2011.
- Nhóm khách hàng Trung tâm dữ liệu: đạt tổng doanh thu 2,8 tỷ USD, tăng 7% so với
quý 3 và 4% so với cùng kỳ năm 2011.
- Các nhóm kiến trúc Intel khác: đạt 1 tỷ USD tổng doanh thu, giảm 14% so với quý 3
và 7% so với cùng kỳ năm 2011.
- Lợi nhuận gộp 58%, tăng 1% so với so với mong đợi của tập đoàn.
- Công tác R&D và MG&A sử dụng 4,6 tỷ USD tăng 0,1 tỷ so với kế họach ban đầu.
- Tỉ lệ thuế giảm 4%, mức thuế phãi nộp là 23% so với 27% dự kiến.
+ Bảng so sánh tài chính theo GAAP hàng năm:
So sánh tài chính GAAP
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Hàng năm
2012 2011 So với 2011
Doanh thu $53.3 tỷ $54.0 tỷ Giảm 1.2%
Lợi nhuận gộp 62.1% 62.5% Giảm 0.4 %.
Lợi nhuận hoạt động KD $14.6 tỷ $17.5 tỷ Giảm 16%
Lợi nhuận ròng >$11.0 tỷ $12.9 tỷ Giảm 15%
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu $2.13 $2.39 Giảm 11%
Hoạch định kinh doanh của tập đoàn Intel trong năm 2013:

- Tổng doanh thu: tăng dười 1 con số theo tỉ lệ phần trăm.
- Phần trăm lợi nhuận gộp đạt 60%, có thể giao động nhỏ ở phần đơn vị.
- Chi phí hoạt động R&D và MG&A vào khoảng 18,9 tỷ USD, tăng hoặc giảm cho
phép 200 triệu USD.
- Khấu hao tài sản vô hình: khoảng 300 triệu USD.
- Khấu hao tài sản hữu hình: 6,8 tỷ USD.
- Tỉ lệ thuế vào khoảng 25%.
- Tổng vốn sử dụng trong cả năm 13 tỷ USD, giao động cho phép 500 triệu USD.
3.2– Xu hướng phát triển của chiến lược:
3.2.1 - Ảnh hưởng kinh tế thế giới:
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã đưa ra dự báo: năm 2013 kinh tế toàn cầu chỉ tăng 3,5%; các nền
kinh tế phát triển tăng 1,4%; Euro Area giảm 0.2%; Trung Đông và Bắc Phi tăng 3,4%; khu vực
ASEAN-5 gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand và Việt Nam sẽ tăng 5,5%. Theo
IMF, ưu tiên lớn nhất vẫn là giải quyết cuộc khủng hoảng tại Euro Area và Châu Âu đó là hướng
đi quan trọng trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng này; trong đó điều quan trọng là cần giữ
niềm tin vào đồng Euro. Đặc biệt, khủng hoảng Euro Area có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến
thương mại của châu Á bởi châu Âu đóng góp tới 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Châu Á.
Ngoài ra, theo dự báo về tổng thể, khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ lên tới đỉnh điểm vào nửa đầu
năm 2013 và sẽ có phần sáng sủa hơn từ nửa cuối 2013, nhưng với một số nước có nguy cơ sẽ
xấu hơn nếu không kịp thời tiến hành những giải pháp và phương án chủ động ứng phó hữu hiệu
với các nguy cơ này.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Theo đánh giá của Hội đồng an ninh quốc gia Mỹ (NIC) trong báo cáo về xu hướng thế giới
trong 20 năm tới đã nhận định rằng ảnh hưởng của Mỹ sẽ suy giảm đáng kể trong khi các nước
Trung Quốc, Ấn Độ, Nga ngày càng nắm giữ nhiều quyền lực hơn trong hệ thống kinh tế - tài
chính thế giới. Có thể nói, đây là một xu hướng lớn sẽ có tác động không chỉ đến sự phát triển
của Việt Nam và đương nhiên sẽ có nhiều tác động, ảnh hưởng lớn đến hệ thống kinh tế - tài
chính thế giới.

Trong 20 năm tới, Trung Quốc sẽ có nhiều ảnh hưởng đối với thế giới hơn bất kỳ quốc gia nào
khác. Các xung đột khu vực, nạn khủng bố, xung đột về nguy cơ hạt nhân, xung đột về nguồn tài
nguyên quý hiếm sẽ chưa có dấu hiệu được giải toả trong 10-20 thậm chí 30 năm tới. Các xung
đột trong khu vực bán đảo Triều Tiên, Afganistan, Ấn Độ và Pakistan sẽ chưa được giải quyết
trong một vài thập kỷ tới; sẽ thường xuất hiện các tình trạng căng thẳng và dễ xảy ra các xung
đột khu vực, thậm chí là nguy cơ xung đột hạt nhân. Điều đó sẽ tác động một cách rất nhạy cảm
đến sự phát triển bền vững của thế giới và Việt Nam.
Công nghệ sẽ có sự phát triển vượt bậc và có thể trở thành một cứu cánh góp phần đưa ra các
giải pháp hữu hiệu giải tỏa các xung đột khu vực và thế giới.
Trong thập niên tới, sẽ có một sự phát triển vượt bậc về công nghệ và điều đó có thể tạo ra nhiều
loại sản phẩm thay thế cho dầu mỏ. Nhiều công nghệ mới sẽ phát triển dưới áp lực của các đòi
hỏi về tiết kiệm năng lượng, có mức tiêu hao năng lượng thấp và thân thiện với môi trường.
Khoa học – công nghệ ngày càng khẳng định vai trò là một trong những lực lượng sản xuất quan
trọng nhất. Xây dựng và phát triển kinh tế tri thức tiếp tục trở thành ưu tiên trong chính sách phát
triển của nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển Với các nước phát triển, khoa học công
nghệ trở thành nhân tố chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, vào tăng năng suất lao động. Với
các nước đang phát triển cũng từng bước nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hơn trong
tăng trưởng kinh tế cùng với tăng đầu tư và cơ cấu lại nền kinh tế, ngành kinh tế. Hoạt động
R&D trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Các nước đang phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Các hoạt
động kinh tế thế giới dần chuyển sang khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á (Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc), biến khu vực này thành một trung tâm kinh tế thế giới bên cạnh những nền kinh
tế đã phát triển như Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ), EU,…Ngoài Mỹ, EU, Nhật Bản sẽ xuất hiện thêm
một số nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Nga có ảnh hưởng lớn đến cả thế giới.
3.2.2 - Ảnh hưởng kinh tế Việt Nam:
Trong năm qua, chính sách kinh tế vĩ mô bất ổn kéo dài đã khiến cho bức tranh về nền kinh tế
Viêt Nam trở nên khá ảm đạm đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Hai vấn đề nghiêm trọng
nhất là nợ xấu tràn lan và doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Ngoài ra, Chính phủ
quản lý quá gay gắt hoạt động của doanh nghiệp như: việc định giá, giới hạn hàng nhập khẩu,
giới hạn doanh nghiệp được phép kinh doanh , gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt

là doanh nghiệp nước ngoài.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Trước những nỗ lực thắt chặt tài khóa và tiền tệ để giảm lạm phát, tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng mà Chính phủ đang thực hiện đạt những hiệu quả đáng kể về các chỉ số kinh tế vĩ mô
nhưng việc duy trì đà tăng trưởng này là điều không dễ dàng. Các doanh nghiệp nước ngoài lo
ngại rằng tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam vốn đã khó khăn sẽ còn tiếp tục suy giảm trong sáu
tháng đầu năm 2013. Còn khá nhiều dấu hiệu tiêu cực khó giải quyết ngày một ngày hai như sự
sụt giảm lực lượng lao động, giá bất động sản sụt giảm và nguy cơ phá sản trong doanh nghiệp
tăng
Tuy nhiên,một điều cần khẳng định là các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng cảm nhận rõ Việt
Nam sẽ là trung tâm ASEAN, có thể xây dựng thành một trung tâm kinh tế phục vụ tốt cho cả
khu vực cũng như các nước có tuyến đường giao thông vân chuyển thuận tiện, lân cận.
Các ngành hàng tiêu dùng, ngành dịch vụ và ngành sản xuất hiện đại xuất khẩu trên toàn thế thới
như công ty Intel là những ngành kinh tế được xem là có tiềm năng phát triển ở Việt Nam. Mặc
dù kinh tế Việt Nam có những kho khăn nhất định trong năm vừa qua nhưng Việt Nam vẫn còn
rất nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Vì vậy, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn sẽ tiếp tục tăng
cường nguồn vốn vào thị trường này. Đó cũng là những cơ sở cho thấy triển vọng của chiến lược
ở Việt Nam của Intel vẫn rất sáng sủa.
Intel có thể được xem là hãng công nghệ nước ngoài luôn đồng hành với ngành giáo dục đào tạo
Việt Nam và có nhiều đóng góp rõ nét nhất trong các chương trình phổ cập tin học đến cộng
đồng và 2012 là một năm mà Intel Việt Nam đã ghi dấu nhiều mốc son thành công đó và được
Bộ GD&ĐT ủng hộ ở các sự kiện giáo dục mà Intel tổ chức hoặc tài trợ. Với việc không ngừng
thu hút nguồn nhân lực trẻ từ các trường học ở các cấp, Intel sẽ thành công trong chiến lược tận
dụng nguồn nhân lực tại chỗ. Với việc xây dựng nhà máy sản xuất quy mô lớn và đâu tư các
công nghệ hiện đại nhất, cộng thêm việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng tại chỗ, Intel Việt
Nam chắc chắn sẽ hoàn thành mục tiêu tăng năng suất, tăng khả năng cung ứng hàng hóa và
giảm giá thành. Như đã nêu trên, công nghệ sẽ góp phần giải quyết những kho khăn và khôi phục
nển kinh tế thế giới đó là lý do các tổ chức, ban ngành, công ty phải áp dụng những công nghệ

mới trong đó có những sản phẩm của Intel Việt Nam sản xuất, qua đó cũng làm dung lượng thị
trường không ngừng gia tăng.
Xu hướng phát triển công nghệ hiện nay là các công nghệ di động gọn nhẹ và có thể thay thế
máy tính cá nhân dành cho công việc và giải trí. Chính vì vậy chiến lược phát triển của Intel
cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hiện các hãng sản xuất di động như Motorola, Lenovo,
Solo (Ấn Độ), Ogran (Pháp) đã tích hợp chip di động của Intel vào trong một số sản phẩm của
họ. Cũng đã có một số tên tuổi di động lớn hơn sử dụng chip di động của Intel nhưng hiện tại
Intel vẫn chưa có thể tiết lộ được. Lộ trình chip di động Atom trong 1-2 năm tới sẽ rất mạnh,
Intel xác định đây là con át chủ bài của mình để cạnh tranh với bộ vi xử lý của những đối thủ.
4. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC
4.1. Mở rộng sx tại thị trường VN
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Ý định này của Intel Việt Nam thể hiện qua buổi hội thảo kết hợp với Ban quản lý Khu công
nghệ cao TP.HCM (SHTP) được tổ chức mới đây, để nói về kế hoạch mở rộng sản xuất, cũng
như những yêu cầu của họ đối với nhà cung ứng nội địa. Vấn đề hiện nay là, trong số 55 đối tác
của Intel tại thị trường Việt Nam, đa phần là công ty liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, trong khi điều mà Intel Việt Nam cần là làm việc với đối tác 100% vốn nội.
Nguồn cung ứng nội địa
Bà Nguyễn Hoài Hương, Giám đốc Bộ phận Thu mua nguyên vật liệu (Intel Việt Nam)
cho biết, những đối tác như thế có thể tạo cho Intel những lợi thế, vì họ là những người am
hiểu văn hóa địa phương, thị trường, quy định pháp lý và bài toán chi phí.
Để tăng cường việc tìm đối tác cung ứng nội địa, Intel Việt Nam đã ký kết biên bản ghi
nhớ với Ban quản lý SHTP rằng, cung ứng trong nước sẽ trở thành nhà cung ứng của Intel.
Theo đó, Intel sẽ chia sẻ lộ trình và tư vấn cho doanh nghiệp trong nước để họ trở thành nhà
cung ứng tiềm năng.
Để đảm bảo nguồn hàng cung ứng tại thị trường nội địa, Intel Việt Nam cũng đưa ra một
số tiêu chuẩn cho đối tác. Theo đó, nhà cung ứng nội địa phải đảm bảo được yêu cầu về
nguồn sản phẩm, chất lượng, an toàn (không tổn hại đến mội trường), giá trị cao, kỹ thuật cao

và chi phí hợp lý.
Về phía SHTP, đơn vị này cũng đã quy hoạch 14 ha cho các nhà cung cấp sản phẩm hỗ
trợ cho khu công nghệ cao. Ngoài ra, thông qua website của SHTP, Intel có thể đưa ra những
yêu cầu về sản phẩm hỗ trợ, tìm kiếm nhà cung ứng, cũng như thông tin từ phía nhà cung
ứng.
Những dự án đầu tư xây dựng
Dự án Nhà máy kiểm định và sản xuất chip - set của Intel tại Khu công nghệ cao
TP.HCM là nhà máy lớn nhất trong số 6 nhà máy của Intel trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nhu
cầu về nguyên vật liệu cho hoạt động của Nhà máy là không nhỏ. Hơn nữa, theo dự định của
nhà sản xuất chip hàng đầu thế giới này, một khi nhà máy đã hoạt động hết công suất, Intel sẽ
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
tiến hành mở rộng sang lĩnh vực thiết kế và sản xuất CPU. Khi đó, sẽ có 4.000 lao động làm
việc tại Nhà máy của Intel.
Giá trị xuất khẩu của Intel (tính đến cuối năm 2010) đạt 100 triệu USD, chiếm trên 20% tổng
giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao. Do đó, để con số này nâng
lên thành 20 tỷ USD vào năm 2015, Intel phải thực hiện việc mở rộng sản xuất. Cụ thể, kể từ
khi khánh thành nhà máy vào tháng 10/2010 đến nay, Intel chỉ hoạt động dây chuyền đầu tiên
sản xuất chip với tên gọi IbexPeak. Dự kiến, đến cuối năm 2011, Nhà máy sẽ hoạt động với 3
dây chuyền, trong đó, dây chuyền sản xuất chip với tên gọi Cougar Point sẽ hoạt động từ quý
III và quý IV/2011. Khi đó, Nhà máy sẽ đạt công suất sản xuất là 4,4 triệu cougar/quý. Như
vậy, theo kế hoạch, giai đoạn 2012 - 2015, Intel Việt Nam sẽ có 52 dây chuyền được đưa vào
hoạt động.
Đại diện Intel cũng cho biết thêm, mỗi năm, Intel sẽ sản xuất ra một loại sản phẩm mới.
Theo đó, đến cuối năm 2012, Intel sẽ sản xuất Panther Point, đây là một sản phẩm khá phức
tạp sẽ chỉ được sản xuất tại Việt Nam và Trung Quốc (các sản phẩm có tên gọi như Ibex
Peak, Cougar Point hay Panther Point đều là sản phẩm hỗ trợ bộ vi xử lý - chip - set).
Những hành động của Intel trong giai đoạn thị trường Việt Nam đang suy giảm
Thị trường Việt Nam dù chưa mạnh như mong muốn nhưng Intel tin tưởng ở thị trường

trẻ này. "Máy tính với cuộc sống" là chương trình dài hạn của Intel với mong muốn lớn nhất
là đưa máy tính đến với giáo dục. Việc xây nhà máy ở Việt Nam cũng chứng tỏ sự kỳ vọng
dài hạn của Intel chứ không chỉ ở riêng giai đoạn nào. Những khó khăn của nền kinh tế rồi sẽ
qua đi, chỉ cần chính phủ tin tưởng vào giá trị của công nghệ thì các nhà cung cấp sẽ có niềm
tin và đồng hành. Họ nỗ lực làm sao để dân chúng hiểu được rằng đầu tư cho CNTT là để nó
mang lại hiệu quả thực sự cho đời sống chứ không chỉ là các sản phẩm thời trang.
Hiệu ứng các chương trình phát triển thị trường thông qua kênh đối tác bán lẻ của Intel
Intel đã tiếp cận với kênh bán lẻ điện máy - máy tính Việt Nam từ năm 2008 và đến nay
đã phát triển được gần 100 đối tác bán lẻ trên toàn quốc. Trong chính sách phát triển kênh
bán hàng mới đến với người tiêu dùng đầu cuối nói trên, các đối tác bán lẻ luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc đưa ra thị trường những sản phẩm mới nhất trên nền tảng của Intel.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Intel kỳ vọng trong thời gian tới kênh bán lẻ điện máy - máy tính nói chung và các đối tác
bán lẻ chiến lược của Intel nói riêng sẽ là đầu tàu thúc đẩy thị trường bán lẻ phát triển theo
hướng hiện đại, khách hàng có thể trải nghiệm các công nghệ mới, tham gia các sự kiện…
4.2. Chiến lược mở rộng chiếm lĩnh mạng lưới thị trường của Intel
Sáng tạo trong việc tiếp cận thị trường
Cách tiếp cận thị trường phù hợp ở Việt Nam là làm sao để dân chúng hiểu được rằng đầu tư
cho công nghệ thông tin là để nó mang lại hiệu quả thực sự cho cuộc sống chứ không chỉ là
các sản phẩm thời trang.
Intel đang từng bước thay đổi quan niệm và cách tiếp cận thị trường để gần hơn với người
tiêu dung:
Những nền văn hóa khác nhau có thị hiếu tiêu dùng khác nhau nhưng tập trung chương
trình tiếp thị của Intel là thông điệp: Công nghệ phải hướng đến phong cách sống. Điều đó có
nghĩa là câu chuyện không dừng ở công nghệ kỹ thuật mà là những trải nghiệm thực sự về vi
xử lý để hỗ trợ cho người sử dụng, nhất là ở Việt Nam, nơi có đông đảo người sử dụng lần
đầu tiếp cận với máy tính.
Thay đổi phương cách tiếp cận thị trường:

Bản chất sản phẩm của Intel là thương hiệu "nội tạng" nằm bên trong sản phẩm của công
ty khác (Intel Inside), vì thế chiến lược tiếp thị là phải làm gì để hỗ trợ cho các đối tác của
mình thành công. Để khuếch trương thị trường, Intel thực hiện các chương trình đối tác, các
kênh bán hàng, thông qua đó cùng họ mang lại lợi tức chung. Nhưng Intel cũng có những
chương trình riêng để hướng công nghệ đến người tiêu dùng với phương thức tiếp cận gần
gũi hơn và sáng tạo hơn. Đó là chiến lược chung của Intel trên toàn cầu nhưng tùy theo từng
địa phương mà có cách tiếp cận phù hợp.
Intel đánh giá sự khác biệt giữa với các thị người tiêu dùng Việt Nam trường khác:
Đối với giới trẻ toàn cầu thì mạng Internet vẫn là phương thức giao tiếp đầu tiên. Với các
khu vực tiêu dùng như Việt Nam thì phải có cách tiếp cận trực tiếp, như hành trình xanh
xuyên Việt của Intel là chương trình phổ cập tin học nhằm đưa ngôn ngữ CNTT và tri thức
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
công nghệ đến với cộng đồng. Phương cách này giúp Intel đưa những thông điệp mạnh hơn
đến toàn thị trường và trực tiếp đến người dùng cuối. Mục đích là để người dân có niềm tin
rằng máy tính đồng nghĩa với một tương lai tốt hơn, là một phần quan trọng của sự đầu tư
cho giáo dục.
Mới đây Intel lại thông qua kênh đối tác phát triển ứng dụng tại Việt Nam
Kho ứng dụng Intel AppUp đến tháng 5-2011 đã có tổng cộng 48.000 nhà phát triển phần
mềm trên toàn cầu tham gia và đưa ra hơn 3.500 ứng dụng chạy trên cả hai hệ điều hành
Windows và MeeGo. Các ứng dụng này hiện đều bằng tiếng Anh. Hai năm trước Intel đã đưa
ra chương trình thu hút các nhà phát triển phần mềm trong nước viết ứng dụng thông qua
chương trình hợp tác với Hội Tin học TPHCM. Cụ thể nhất là gần đây Intel thỏa thuận hợp
tác với Nguyễn Kim để công ty này làm đối tác triển khai kho ứng dụng để mở rộng dịch vụ
đến người sử dụng Việt Nam.
Bỏ qua việc marketing tới khách hàng doanh nghiệp, Intel ngày nay đưa ra một kế
hoạch tăng trưởng mới: tập trung và đối tượng khách hàng trẻ tuổi
Năm 2010, Intel đã công bố kết quả kinh doanh theo quý lớn nhất trong lịch sử 42 năm
của mình, với doanh thu là 10,3 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kì năm 2009. Để con số đó

tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc điều hành muốn có nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là
người trẻ ở độ tuổi từ 19-24. Đây là nhóm người có xu hướng tự xây dựng nên các cộng đồng
cho mình.
Theo giám đốc marketing của Intel – Deborah Conrad: họ còn những người luôn sẵn sàng
mua các sản phẩm công nghệ mới.
chiến lược kinh doanh dựa trên những nền tảng công nghệ sẵn có.
Thay vì chỉ tập trung sản xuất và kinh doanh các loại chip máy tính. Intel còn hướng đến
một vài khu vực tăng trưởng khác để hỗ trợ cho sự tăng trưởng chung như các phần mềm
quản lý bộ vi xử lý, phần mềm doanh nghiệp số, công nghệ di động, Internet không dây,
Như vậy, mục tiêu của Intel là giúp người tiêu dùng có nhiều cơ hội sử dụng những sản phẩm
đa dạng và hữu ích khác nhau mang nhãn hiệu Intel
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
Mặt khác, Intel đang hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh những thị trường đa dạng hơn, góp
phần thực hiện tăng tốc độ mở rộng thị phần vốn bị lép vế so với AMD. Lợi thế về danh
tiếng là một điều kiện thuận lợi để Intel triển khai kế hoạch này. Trong khi những đối thủ
danh tiếng nỗ lực để quảng bá sản phẩm với những khoản tiền marketing tốn kém. Thì Intel
dựa trên uy tín và mạng lưới phân phối sẵn có, công việc này đối với Intel xem ra dễ dàng
hơn rất nhiều. Về dài hạn, tốc độ tăng trưởng của Intel không cao nhưng ổn định.
Intel đã triển khai một chiến dịch nhằm tự đinh vị lại mình với khẩu hiệu “Người bảo
trợ tương lai”.
Tập trung nhiều hơn vào thương hiệu mẹ và khiến nó đơn giản hơn đối với người tiêu
dùng. Cố gắng làm cho các dịch vụ thân thiện hơn với khách hàng. Đó thực sự là một sự
khác biệt lớn.
Thay đổi càng chiến dịch, Intel càng gặt hái được nhiều thành công chừng đó. Điều này
đặc biệt đúng trong những thị trường phát triển – nơi người tiêu dùng đã biết tới Intel. Ở các
thị trường mới nổi, Intel phải mât thêm thời gian để định vị các phân khúc khách hàng và
giới thiệu về Intel.
Trong việc nhắm tới những khách hàng tiêu dùng trẻ tuổi và sử dụng social media để

phát triển một chiến dịch.
Học hỏi kinh nghiệm của nhiều công ty đi trước: đó là cần phải minh bạch và lắng nghe
khách hàng. Intel muốn kết hợp và cân bằng giữa hình thức truyền thống và xã hội. Bên cạnh
đó là xây dựng một cộng đồng và tạo ra sự tương tác – một cuộc đối thoại. Bắt đầu với 80000
nhân viên, Intel đào tạo họ sử dụng social media và chỉ cho họ cách để tương tác với khách
hàng. Những nhân viên của Intel là những đại sứ thương hiệu tốt nhất khi ra ngoài nói
chuyện về công ty cũng như các cộng đồng xung quanh.
Luôn giữ được sự thú vị của sản phẩm, thu hút mọi người và làm họ chủ động hơn trong
việc tìm kiếm thông tin. Intel muốn một thương hiệu làm được điều đó. Đó cũng là cách giúp
mọi người đưa ra những quyết định phức tạp một cách dễ dàng hơn.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
4.3. Căn cứ vào tình hình kinh tế hiện tại, sắp xếp, tổ chức lại để thực hiện
các mục tiêu kinh doanh
Vài năm trở lại đây, ngành công nghiệp công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và năng
động hơn bao giờ hết. Do vậy, thị trường cổ phiếu công nghệ thông tin đã tạo ra rất nhiều sự
lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư chứng khoán, từ những đại gia trên Internet như eBay,
AOL, Amazon đến những người khổng lồ công nghệ máy tính như Apple, Dell, AMD,
Microsoft. Tuy nhiên, có một cái tên khá nổi tiếng nhưng hoàn toàn trầm lắng và ít được các
nhà đầu tư nhắc tới, đó là Intel, tập đoàn sản xuất chip máy tính hàng đầu thế giới.
Đúng như nhìn nhận của các nhà phân tích, thời gian gần đây Intel khá trầm lắng. Trong
khi mọi người tán dương và chờ đợi những thành công từ Hewlett-Packard hay Microsoft thì
Intel vẫn âm thầm tập trung vào kế hoạch nghiên cứu và phát triển (R&D). Theo một số
chuyên gia thì Intel không vội vàng gì chạy theo cuộc đua công nghệ mà mục tiêu lâu dài của
hãng là hướng đến những công nghệ mới có tính “nhảy vọt”. Sự tính toán này cũng có cơ sở
của nó bởi hiện tại 90% máy tính trên thế giới vẫn sử dụng các bộ vi xử lý của Intel. Những
dự đoán trong năm 2005, doanh thu của Intel sẽ tăng trưởng 6%, xấp xỉ 15 tỷ USD. Một con
số không cao so với mặt bằng chung của thị trường nhưng với xuất phát điểm cao, thị phần
rộng lớn nên nếu nhìn thực chất thì mức tăng trưởng 6% của Intel quả không nhỏ chút nào.

Vào tháng 10 năm 2005, Intel cuối cùng đã ra mắt thành công loại chip thế hệ mới có lõi kép
(dual-core) phục vụ cho các máy chủ. Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì bằng sản
phẩm mới này, Intel đã tấn công vào một thị trường còn để ngỏ và không có nhiều đối thủ
cạnh tranh.
Một trong những lý do khiến tình hình kinh doanh của Intel không mấy khởi sắc chính là
tốc độ và tiềm năng tăng trưởng khá ấn tượng của đối thủ cạnh tranh AMD. Không có gì
ngạc nhiên với tốc độ tăng trưởng này bởi AMD đã tung ra thị trường một loạt những sản
phẩm thế hệ mới, nhanh hơn và rẻ hơn, để rồi trên cơ sở đó, các nhà phân tích nhìn nhận
AMD như một miếng bánh vô cùng hấp dẫn, và tin rằng triều đại của Intel đã gần đi đến hồi
kết. Thực tế không phải như vậy, Intel có một số lợi thế nhất định mà AMD không thể có
được. Dell Computer, nhà sản xuất máy tính lớn nhất thế giới, không sử dụng chip của AMD
mà luôn trung thành với Intel. Hơn thế nữa, trong khi những con số tăng trưởng của AMD
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
nhờ vào việc thị phần được mở rộng với những sản phẩm giá thành thấp thì chip của Intel có
lợi thế về mặt công nghệ mới, hiệu suất hoạt động cao hơn. Chính điều này khiến sức ép đối
với Dell về việc chuyển sử dụng chip của AMD không còn quá lớn nữa.
Mặt khác, Intel đang hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh những thị trường đa dạng hơn, góp
phần thực hiện tăng tốc độ mở rộng thị phần vốn bị lép vế so với AMD. Lợi thế về danh
tiếng là một điều kiện thuận lợi để Intel triển khai kế hoạch này. Trong khi AMD nỗ lực để
quảng bá sản phẩm với những khoản tiền marketing tốn kém. Dựa trên uy tín và mạng lưới
phân phối sẵn có, công việc này đối với Intel xem ra dễ dàng hơn rất nhiều. Về dài hạn, tốc
độ tăng trưởng của Intel không cao nhưng ổn định.
Thời gian tới, Intel có kế hoạch nâng cấp Centrino với công nghệ vi xử lý WiMax thế hệ
mới cho phép các máy tính kết nối không dây nhanh hơn, xa hơn và rẻ hơn. Công nghệ
WiMax được đánh giá là sẽ trở thành một trong những phát kiến công nghệ không dây hiệu
quả nhất thế giới. Hơn thế nữa, những nỗ lực marketing thông minh của Intel cho Centrino
chắc chắn sẽ được đền đáp xứng đáng.
Trong suốt quá trình khủng hoảng năm 2009, khi chuyển từ các khách hàng doanh nghiệp

sang người tiêu dùng bình dân. Intel nhận ra rằng: Giới trẻ, những người thích nghi rất nhanh
với kĩ thuật số, họ sẽ không chờ đợi mà mua ngay một cái mới nếu chiếc máy đang dùng bị
hỏng. Máy tính là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Vì thế, Intel cần phải có
một mối liên kết nào đó với họ. Thế hệ trẻ độ tuổi từ 19 – 24 cần phải biết Intel là ai hay là
cái gì. Họ là những người có ảnh hưởng lớn tới các quyết định mua hàng. Càng thâm nhập
vào social media, chúng tôi càng thấy được sức mạnh của nhóm đối tượng này.
Nhìn tổng thể, Intel đã lựa chọn hướng đi “chậm mà chắc”. Mục tiêu của Intel vẫn là đảm
bảo vững chắc vị trí số một trên thị trường bộ vi xử lý thế giới, hãng không vội gì chạy đua
với AMD để rồi có được những con số tăng trưởng không bền vững.Chính mức hấp dẫn
không cao này đã đẩy giá cổ phiếu Intel xuống mức thấp nhất trong vòng năm năm trở lại
đây.Tuy nhiên, đây chính là cơ hội hiếm có cho những nhà đầu tư dài hạn sớm mua cổ phiếu
của Intel trước khi người khổng lồ công nghệ này bước vào thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ trở
lại.
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24
HOCHIMINH CITY UNIVERSITY OF ECONOMICS GROUP 2
5. TÀI LIỆU VÀ CÁC WEB SITE THAM KHẢO
Huyền thoại của tập đoàn intel (báo thanh nien)
Wiki về công ty intel ( )
Website intel Việt Nam (www.intel.vn)
“Intel đầu tư đột phá vào Việt Nam” ( />Viet-Nam/45215246/87/)
Tài liệu thông tin chi tiết về intel việt nam (Công ty TNHH Intel Products Việt Nam)
IMF:
Thời báo vi tính sài gòn – Quế Sơn.
Dựa trên bài phỏng vấn của Forbes với Deborah Conrad - giám đốc marketing của Intel
Nam Cường (theo www.forbes.com)
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
24

×