Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài dự thi tìm hiểu 80 năm ngành tổ chức xây dựng đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.67 KB, 13 trang )

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
TỔ: LÝ – HÓA – SINH
HỌ TÊN GV: TRẦN VĂN PHONG
BÀI DỰ THI TÌM HIỂU “ 80 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG
NGÀNH TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐẢNG ”
Câu 1: Những dấu mốc lịch sử chủ yếu đánh dấu sự trưởng thành, phát triển của Ngành
Tổ chức Xây dựng Đảng từ ngày thành lập Đảng đến nay.
Trả lời:
1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Hội nghị tháng 10/1930.
- Ngày 3/2/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn
Ái Quốc, những đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã họp,
thống nhất 3 tổ chức cách mạng của Việt Nam thành 1 Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam
(Đông Dương Cộng sản Liên đoàn không kịp cử đại biểu họp, Ban chấp hành Trung ương lâm thời
của Đảng ra Nghị quyết để Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Hội nghị ngày 3/2/1930 thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt và Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc gửi công, nông, binh, thanh niên, học sinh và
toàn thể quần chúng bị áp bức. Chính cương vắn tắt vạch rõ cách mạng Việt Nam là “tư sản dân
quyền cách mạng”. Sách lược vắn tắt chỉ rõ Đảng là “đội tiên phong của giai cấp công nhân”.
- Ngày 14/10/1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng tại Hương
Cảng (Trung Quốc) thông qua Luận cương chính trị, dổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dương, thông qua Điều lệ Đảng. Điều lệ Đảng quy định: “Trung ương chiểu theo
các việc mà lập ra các bộ như Bộ Tổ chức, Bộ Tuyên truyền, Bộ Công nhân vận động ”. Do đó,
ngày 14/10/1930 được xem là ngày thành lập Bộ Tổ chức và được sự đồng ý của Ban bí thư trưng
ương Đảng khóa IX, ngày 14/10 hàng năm được lấy làm ngày truyền thống của Ngành tổn chức xây
dựng Đảng.
2. Đại hội đại biển lấn thứ I.
- Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến
ngày 31/3/1935, có 13 đoàn đại biểu thay mặt các tổ chức Đảng ở trong nước và hoạt động ở nước
ngoài tham dự.
- Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chính trị của Đảng lúc này là: thu phục quảng đại quần
chúng lao động, chống chiến tranh Đế quốc, ủng hộ Liên Xô và cách mạng Trung Quốc; khôi phục


lại hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở; thống nhất lãnh đạo, chuẩn bị cho cách
mạng Đông Dương chuyển sang giai đoạn mới.
1
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ của các tổ chức quần chúng: Thông qua
Tuyên ngôn.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 13 ủy viên.
3. Đại hội II của Đảng.
- Đại hội tiến hành từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại Tuyên Quang, với sự tham gia của
158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 760.000 Đảng viên của Đảng.
- Đại hội đã thông qua báo cáo chính trị, Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng.
- Đại hội quyết định đưa ra hoạt động công khai và lấy tên là ”Đảng Lao động Việt
Nam”. (Trước đó Đảng ta đã tuyên bố”tự giải tán” vào ngày 11 tháng 11 năm 1945, thực chất là rút
vào hoạt d0o6ng bí mật dưới tên gọi “Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác” nhằm bảo toàn lực lượng để
tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của nhân dân trước sự tấn công của kẻ thù trong bối cảnh
tình hình chính trị phức tạp sau Cách mạng Tháng 8/1945).
- Các nghị quyết của Đại hội II đã xác định rõ mục tiêu của công tác xây dựng Đảng
là: Tăng cường lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo quân đội và lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
- Điều lệ Đảng khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng, mở rộng dân chủ,
tăng cường tập trung, coi tự phê bình và phê bình là khâu chình để mở rộng dân chủ trong Đảng,
nâng cao chất lượng các cấp ủy, tổ chức Đảng và Đảng viên.
- Đại hội bầu ban chấp hành Trung ương gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự
khuyết.
4. Đại hội III
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tiến hành tại Hà Nội từ ngày 5 đền
ngày 10 tháng 9 năm 1960, gồm 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt gần
550.000 đảng viên cả nước.
- Đại hội đã thông qua báo cáo chính trị, trong đó xác định đường lồi chung của cách
mạng nước ta trong thời kỳ đổi mới là “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ

vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà ”.
- Đại hội đã thông qua báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng. Báo cáo đã tổng kết 30 năm
công tác xây dựng Đảng, trình bày những vấn đề cơ bản về Đảng Lao động Việt Nam. Trong đó,
khẳng định tính chất của Đảng Lao đông Việt Nam là “Đội tiên phong có tổ chức và là tổ chức cao
2
nhất của giai cấp công nhân”. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng.
- Đại hội bầu 17 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết Ban chấp hành trung
ương khóa III.
5. Đại hội IV
- Đại IV tiến hành từ ngày 14 đến 20 tháng 12 năm 1976 tại Hà Nợi, gồm 1.008 đại
biểu thay mặt hơn 1,5 triệu đảng viên trong cả nước tham dự.
- Đại hội thông qua báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tổng kết 16 năm
thực hiện đường lối chính trị của Đại hợi III, đề ra đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai
đoạn mới và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới ở nước ta.
- Đại hội thông qua báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Đểu lệ Đảng.
- Báo cáo tổng kết xây dựng Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình Đảng ta, những ưu
điểm và khuyết điểm của công tác xây dựng Đảng từ Đại hội III đến Đại hội IV.
- Báo cáo tổng kết một số bài học kinh nghiệm về vận dụng đường lối và phương
châm xây dựng Đảng.
 Về bài học kinh nghiệm, báo cáo xây dựng Đảng đã rút ra:
a) Vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là Đảng ta tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác-
Lênin, có đường lối chính trị độc lập, tự chủ, luôn đúng đắn, sáng tạo.
b) Dựa trên đường lối chính trị đúng đắn, Đảng ta coi trọng tăng cường lãnh đạo tư tưởng.
c) Chẳng những vạch ra đường lối đúng, khẩu hiệu đúng, Đảng với ý chí chiến đấu kiên cường
và hoạt động thực tiễn phong phú đã tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của mình và rất
coi trọng rèn luyện cán bộ ,Đảng viên trong phong trào quần chúng.
d) Truyền thống tốt đẹp và nguồn sức mạnh cơ bản của Đảng ta mối liên hệ chặt chẽ với quần
chúng nhâ dân.

e) Để phát huy bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, để Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh
đạo của mình, phải chăm lo giữ gìn phẩm chất cách mạng đi đôi với ra sức nâng cao kiến thức, năn
lực của cán bộ, đảng viên tương ứng với đòi hỏi của cách mạng.
f) Trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn Đảng viên, tiêu chuẩn cán bộ, phải chăm lo cải thiện cơ cấu
thành phần xã hội của Đảng, tăng cường thành phần công nhân, nhất là công nhân đại công nghiệp
trong Đảng.
 Về phương châm xây dựng Đảng:
a) Phải xây dựng Đảng vững mạnh về cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Ba mặt ấy gắn
liền với nhau, quyết định lẫn nhau.
3
b) Phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng, qua việc xây dựng chế độ làm chủ
tập thể của nhân dân lao động mà tiến hành công tác xây dựng Đảng; tổ chức cho quần chúng tham
gia xây dựng Đảng, góp phần kiểm tra sự hoạt động của Đảng, kiểm tra công tác và phẩm chất của
cán bộ, đảng viên.
c) Việc xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng phải gắn liền với việc kiện toàn tổ
chức và nâng cao năng lực của Nhà nước, gắn liền với việc xây dựng và củng cố các tổ chức quần
chúng, hình thành sức mạnh tổng hớp của tổ chức chuyên chính vô sản.
d) Việc nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên phải kết hợp với việc nâng cao chất lượng của
chi bộ và đảng bộ cơ sở, tăng cường cơ quan lãnh đạo và kiện toàn bộ máy tổ chức ở từng cấp, từng
ngành.
e) Trong công tác phát triển Đảng,phải coi trọng chất lượng, chống khuynh hướng chạy theo số
lượng đơn thuần; phát triển Đảng luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng. Một mặt, kết nạp những người
thật sự ưu tú, đủ tiêu chuẩn vào Đảng, mặt khác, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái
hóa, biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên. Cảnh giác đề phàng những phần tử xấu,
phản động, xu thời, vụ lợi chui vào Đảng để hoạt động.
- Báo cáo xây dựng Đảng đã đề ra những nhiệm vụ, chủ trương về công tác xây dựng
Đảng.
- Đại hội IV đã quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Đại hội đã bầu 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết vào Ban chấp hành

Trung ương khóa IV.
6. Đại hội V.
- Đại hội V của Đảng tiến hành từ 27 đến 31/03/1982 tại Hà Nội với sự tham gia của
1.033 đại biểu thay mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên trong cả nước.
- Đại hội V đã thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương khóa IV,
trong đó đã tổng kết 1 cách toàn diện tình hình cách mạng nước ta từ sau thắng lợi vĩ đại mùa Xuân
1975, khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối xây dựng và phát triển kinh tế do
đại IV vạch ra.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo xây dựng Đảng, tổng kết tình của Đảng
và công tác xây dựng Đảng từ sau đại hội IV.
- Báo cáo xây dựng Đảng đã thẳng thắn chỉ ra rằng “trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ chính trị, Đảng ta đã có những ưu điểm rất cơ bản, đồng thời cũng bộc lộ những nhược điểm và
khuyết điểm lớn cần ra sức khắc phục”.
4
- Báo cáo xây dựng Đảng tại đại hội V xác định: “nhiệm vụ then chốt của công tác xây
dựng Đảng hiện nay là: Tiếp tục nâng cao tính chất giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng;
xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức nhằm thực hiện thắng lợi đường lối của
Đảng, nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, làm cho Đảng ta luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, 1 Đảng
thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
- Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IV về xây dựng Đảng và sửa đổi
Điều lệ Đảng tại Đại hội V nêu chủ trương tiếp tục thực hiện đường lối tổ chức của Đảng do đại hội
IV đề ra và nhấn mạnh 5 yêu cầu đối với công tác tổ chức của Đảng:
 Bảo đảm thấu suốt đường lối.
 Cải tiến sự lãnh của Đảng gắn với đổi mới cơ chế quản lí kinh tế.
 Củng cố cơ sở Đảng.
 Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cốt cán.
 Phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 116 ủy viên chính thức và 36 ủy
viên dự khuyết.

7. Đại hội VI.
- Đại hội VI của Đảng tiến hành từ ngày 15 dến 18/12/1986 tại Hà Nội, với sự tham
gia của 1.129 đại biểu.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
khóa V, trong đó xác định đường lối đổi mới đất nước.
- Đại hội khẳng định những thành tựu đã đạt được từ đại hội V, đồng thời chỉ rõ tình
hình kinh tế-xã hội đang có những khó khăn gay gắt: sản xuất tăng chậm, hiệu quả sản xuất và đầu
tư thấp; phân phối, lưu thông có nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được
thu hẹp; có mặt gay gắt hơn, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố, đời sống nhân
dân lao động còn nhiền khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi và có nơi nghiêm trọng.
- Đại hội nghiêm khắc chỉ ra nguyên nhân chủ quan của tình trạng trên là những sai
lầm, khuyết điểm trong sự lãn đạo, quản lí của Đảng và Nhà nước.
- Đại hội khẳng định những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế xã hội, bắt
nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư tưởng; tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
- Tại đại hội VI, Đảng ta đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu sau:
Một: Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
5
Hai: Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba: Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong tình hình điều
kiện mới.
Bốn: Phải chăm lo xây Đảng ngang tầm với 1 Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đã bầu 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết vào Ban chấp hành
Trung ương.
8. Đại hội VII.
- Đại hội VII tiến hành từ ngày 24 đến 27/6/1991 tại Hà Nội, có 1.176 đại biểu tham
dự.
- Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương khóa V; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và

chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000.
- Cương lĩnh 1991 xác định:
 Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
 Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
 Xác định nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng.
 Xác định Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ
năng lực lãnh đạo.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi) và bầu 146 ủy viên (Điều lệ Đảng thông
qua việc bỏ ủy viên dự khuyết Trung ương).
9. Đại hội VIII.
- Đại hội VIII tiến hành từ ngày 28/6 đến 11/7/1996 tại Hà Nội, có 1.196 đại biểu
tham dự.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, trong đó tổng kết 10 năm đổi mới đất nước và
rút ra 1 số bài học chủ yếu sau:
1. Giữ vững mục tiêu độc lấp dân tộc và và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới;
nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
6
3. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đi
đôi với vai trò tăng cường quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng
kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy văn hóa bản sắc dân tộc, bảo
vệ môi trường sinh thái.
4. Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân
tộc.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế
giới kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.

6. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
- Báo cáo chính trị xác định: Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kì mới với
các nội dung:
 Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng;
 Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, Đảng viên;
 Củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ;
 Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ;
 Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng;
 Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng;
 Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật Đảng.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi, trong đó không thành lập Ban Bí thư, Lập
Thường vụ Bộ Chính trị).
- Đại hội bầu 170 ủy viên Ban chấp hành Trung ương khóa VIII.
 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 (Khóa VIII) đã ra Nghị
quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (Khóa VIII) đã đề ra
nhiệm vụ “Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và
phê bình”.
10. Đại hội IX
- Đại hội IX tiến hành từ ngày 19 đến 22/4/2001 tại Hà Nội, có 1.168 đại biểu tham
dự.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị với chủ đề: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
7
- Đại hội khẳng định, toàn Đảng tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 6 (lần 2)
“Về 1 số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng” với các công tác quan trọng sau:
 Giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân;
 Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ;

 Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng;
 Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi) với điểm mới là thành lập lại Ban Bí thư
Trung ương Đảng.
- Đại hội bầu 150 ủy viên Ban chấp hành Trung ương khóa IX.
11. Đại hội X.
- Đại hội X tiến hành từ ngày 18 đến 25/4/2006 tại Hà Nội, có 1.176 đại biểu thay mặt
cho 3,1 triệu đảng viên tham dự.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị với chủ đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mãnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm
đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển.
- Báo cáo chính trị tổng kết 20 năm đổi mới đất nước và rút ra 1 số bài học lớn:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên
nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động sáng
tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn nhạy bén với cái mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân.
- Đại hội thông qua báo cáo xây dựng Đảng:
Báo cáo xây dựng Đảng khái quát một số nét về tình hình Đảng; về công tác xây dựng Đảng và
rút ra 6 bài học kinh nghiệm. (Nội dung ở đáp án câu 2).
- Báo cáo xây dựng Đảng đề ra những nhiệm vụ và giải pháp lớn:
 Tăng cường xây dựng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện.
8
 Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng.

 Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
 Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.
 Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
 Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng Đảng viên.
 Đổi mới tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
 Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân.
 Đổi mới hoàn thiện phương thức lảnh đạo của Đảng.
- Đại hội thông qua điều lệ (sửa đổi) cùa Đảng với các điểm mới:
 Xác định rõ bản chất của Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
 Cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân.
 Sinh hoạt định kỳ của Đảng bộ.
 Quy định ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Đại hội bầu 160 ủy viên chính thức và 21 ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung
ương khóa X.
Câu 2: Bài học kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng.
Trả lời
Một là, Đảng phải kiên trì đường lối đổi mới, đổi mới toàn diện, có nguyên tắc và sáng tạo;
trong quá trình đổi mới, phải luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
không đa nguyên, đa đảng.
Hai là, Đảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên
tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đổi mới công tác xây dựng
Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, thường xuyên tự
phê bình và phê bình, nói thẳng, nói thật, giữ gìn và tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng,
đấu tranh kiên quyết đối những phần tử cơ hội. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy trong sạch, vững
mạnh, tinh gọn, thảm quyền trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Coi trọng tổ chức
cơ sở Đảng.
Ba là, Đảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, Đảng viên có đủ bản lĩnh chính

trị, phẩm chất, trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ. Phải tạo sự chuyển
biến thực sự và đồng bộ trong công tác cán bộ trên tất cả các khâu đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi
9
dưỡng, luôn chuyển, bố trí, sử dụng và chính sách. Đặc biệt xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt,
trọng dụng nhân tài.
Bốn là, Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng. Phải xây dựng các thiết chế mở rộng và phát huy dân
chủ, bảo đảm các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đều có sự tham gia xây dựng của
nhân dân, phản ánh ý chí, lợi ích của nhân dân, của quốc gia, dân tộc. Cán bộ, Đảng viên và công
chức phải thật sự là công bộc của nhân dân.
Năm là, Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám
sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng để phát
huy ưu điểm, phòng ngừa và kắc phục kịp thời sai lầm, khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác,
năng lực phẩm chất của cán bộ, đảng viên ngày càng trong sạch, vững mạnh. Phát huy vai trò giám
sát của nhân dân, của Mặt trận, các đoàn thể cơ quan thông tin đại chúng.
Sáu là, Đảng phải đổi mới và hoàn thiện phương thức lảnh đạo, nhất là phương thức lãnh đạo
nhà nước , bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước, tính tích cực chủ động, sáng tạo của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân.
Phải xây dựng hệ thống các qui chế về sự lãnh đạo của Đảng ở các nghành, các cấp. Đảng hoạt
động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, không làm thay công việc của các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị.
Câu 3: Theo đồng chí để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán
bộ có đạo đức, có tài đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong tình mới, công tác tổ chức cán bộ cần
được đổi mới như thế nào?
Trả lời: Trong tổ chức cơ quan, trường học Đều thể hiện rõ đường lối của Đảng, Người đưa
ra đường lối chỉ đạo mọi hoạt động của một tổ chức là những cán bộ Đảng viên ưu tú, có đức , có
tài được quần chúng tín nghiệm.
1. Thực trạng tổ chức Đảng ở trường học: Nhìn chung có nhiều ưu điểm, thể hiện ở nhiều
hoạt động, nhiều tổ chức trong trường: công đoàn, đoàn thanh niên, đội, hội phụ huynh, chữ thập
đỏ Tất cả các tổ chức hoạt động đều có kế hoạch, phương châm hoạt động theo sự chỉ đạo của cán

bộ quản lý, Đa số các tổ chức đã hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ khác nhau. Được tổng kết hàng kỳ,
hàng nămtheo sự bình xét của đơn vị, so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm.
Bên cạnh những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ cũng còn một số ít chưa đạt được mục tiêu mà
mình đăng ký. Theo bản thân suy nghĩ, do sự phân công của cán bộ quản lý với người được nhận
nhiệm vụ, người nhận nhiệm vụ chưa nhận thức được tầm quan trọng của công việc được giao nên
còn coi nhẹ công việc, công việc chính và công việc kiêm nghiệm.
10
Ví dụ: Việc ký học bạ của học sinh cuối năm, khi trường đã tiến hành xét thi đua mà có giáo
viên vẫn chưa hoàn thành.
Một điểm hạn chế khác của công tác quản lý đó là: Giáo viên vẫn còn nghỉ nhiều cho việc
riêng tư mà không phải là việc công.
Việc kiểm tra giám sát của cán bộ Đảng viên với công việc chưa đồng bộ, triệt để.
2. Những biện pháp khắc phục để hạn chế sự lãnh đạo yế kém trong trường phổ thông.
Theo suy nghĩ của bản thân:
 Đội ngũ cán bộ quản lý phải có đức, có tài.
 Phải đổi mới công tác tổ chức: Phân công, lựa chọn những giáo viên, công nhân viên có
trách nhiệm cao trong công việc.
 Đội ngũ cán bộ quản lý phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo đúng kế hoạch,
thời gian đã định, không nên “Điều khiển từ xa”.
 Đẩy mạnh công tác phê và tự phê trong đội ngũ. Mạnh dạn phê bình, khiển trách, kỷ luật
những phần tử không chấp hành nội qui, qui chế của đơn vị đề ra. Những việc làm này sẽ giúp cho
đơn vị có nhiều thành viên biết khắc phục khó khăn và vượt qua những thử thách trong công việc
hơn.
 Đội ngũ cán bộ phải biết lắng nghe ý kiến đóng góp của quần chúng. Biết đặt lợi ích của
quần chúng lên trên lợi ích của bản thân mình.
 Kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị trước khi tiến hành xét thi đua, để đánh giá sát thực việc
thực hiện của tất cả thành viên trong đơn vị.
Câu 4: Hãy viết về một tấm gương tiêu biểu trong đội ngũ cán bộ đang làm công tác tổ
chức xây dựng Đảng ở đơn vị mà đồng chí biết?
Trả lời: Tấm gương tiêu biểu trong đội ngũ cán bộ Đảng tôi sắp nêu ra đó là Thầy: Nguyễn

Thanh Tùng.
Thầy đang cư ngụ tại khu dân cư thị trấn Phước Vĩnh , huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Thầy vừa là bí thư chi bộ vừa hiệu trưởng nhà trường, tuy công việc của thầy rất bề bộ nhưng thầy
rất quan tâm đến đội ngũ cán bộ CNV trong nhà trường. Chính vì vậy tôi nhận thấy ở thầy có nhiều
điểm cần học tập và noi theo:
 Phẩm chất đạo đức: Thầy có lối sống rất giản dị, không cầu kỳ, bon chen trong cuộc
sống. Cách ăn nói giao tiếp rất gần gũi, hòa đồng với đồng nghiệp trong tổ và trong trường. Những
việc làm và lời nói, cách thể hiện trong công việc của thầy luôn làm ấm lòng đồng nghiệp và nhân
dân.
11
 Năng lực lãnh đạo : Là hiệu trưởng nhà trường , thầy ấy rất năng nổ trong công việc,
mọi thông tin từ cấp trên gửi về đều được thầy truyền lại rất rõ ràng và tỉ mỉ. Đặc biệt trong mọi
hoạt động của tổ chức chuyên môn và các đoàn thể, với chức năng lãnh đạo để đạt được mục tiêu
của trường thầy luôn làm việc có khoa học và quản lý của linh hoạt, thầy luôn quan tâm đến mọi
hoạt động của từng tổ chuyên môn, giải thích những điều mà họ chưa hiểu. Thầy luôn nhiệt tình
trong công tác, luôn bám trường, bám lớp, luôn chỉ đạo cho các đoàn thể tham gia hoạt động có
hiệu quả các cuộc vận động do ngành và địa phương phát động. Ngoài công tác lãnh đạo hàng năm
thầy còn tham gia viết đề tài Sáng kiến kinh nghiệm, từng năm học đều đạt giải cấp tỉnh.
 Quá trình đóng góp và công tác của Thầy cho nghành tổ chức xây dựng Đảng:
 Nhiều năm bản thân thầy đều đạt LĐTT xuất sắc được cấp Tỉnh khen thưởng.
 Được UBND Huyện tặng giấy khen, về việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở
 Chi bộ hàng năm đều đạt, Chi bộ trong sạch vững mạnh.
 Đơn vị hàng năm đều đạt vững mạnh
 Các đoàn thể hàng năm luôn đạt loại tốt
 Là một Hiệu trưởng nhà trường kiêm bí thư chi bộ Thầy luôn là người mẫu
mực có uy tín, có tinh thần xây dựng tập thể đơn vị vững mạnh.
 Với sự nhiệt tình năng nổ, tổ chức lãnh đạo của Thầy đã tác động trực tiếp đến
quá trình thực chuyên môn và các hoạt động phong trào trong nhà trường từng bước
được nâng lên.

 Đó là những đóng góp của Thầy trong sự nghiệp giáo dục của huyên nhà.
Theo tôi đó là một tấm gương cán bộ Đảng viên gương mẫu, tiêu biểu và trân trọng.
Câu 5: Hiện nay, người cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng cần phải có những
tiêu chuẩn, phẩm chất gì?
Trả lời
Người cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng cần có những tiêu chuẩn và phẩm chất
sau:
1. Bản lĩnh chính trị chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách,
luôn kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Luôn đặt lợi ích của Đảng, của Tổ
quốc, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
2. Có chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ chức, những kiến thức về tâm kí học, khả năng hiểu
biết, đánh giá, sử dụng con người, kiến thức về quản lí nhà nước và có phương pháp làm việc
khoa học.
12
3. Có khả năng dự báo, khả năng phân tích, tổng hợp, có tư duy độc lập; có thực tế và kinh
nghiệm về công tác tổ chức xây Đảng.
4. Có khả năng thuyết phục, quy tụ được mọi người, là trung tâm của sự đoàn kết trong cơ
quan; có vốn sống và kinh nghiệm ứng xử.
5. Có lòng nhân ái, bao dung và gần gũi với mọi người, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm và mạnh dạn đổi mới.
6. Trung thực, khách quan, công tâm, công bằng, dân chủ.
Tân hiệp, ngày 5 tháng 6 năm 2010
Người viết
13

×