Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.34 KB, 6 trang )

HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
I- ĐỊNH NGHĨA
Ở màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có
rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ
dàng trong động tác hô hấp.
Trong trường hợp bệnh lý co thể xuất hiện các dịch trong khoảng ảo
đó, gây ra những biến đổi trên lâm sàng, gọi là hội chứng tràn dịch.
Nếu dịch có ít và chỉ xuất tiết sợi tơ huyết, thăm khám người bệnh
ta chỉ nghe thấy tiếng cọ màng phổi ở một vùng, còn các triệu
chứng khác trên lâm sàng và Xquang đều không rõ rệt: đó là dấu
hiệu của viêm màng phổi khô.
II- TRIỆU CHỨNG.
1. Triệu chức năng và toàn thể.
Là thứ yếu, nhưng có giá trị hướng tới chẩn đoán tràn dịch màng
phổi trong một số trường hợp.
- Khi tiết dịch ít, khoảng 200 – 300 ml, người bệnh hơi đau bên có
tràn dịch, không khó thở, vẫn nằm ngửa, đầu thấp được, nhưng có
khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành để tránh đau .
- Khi lượng nước trung bình, khoảng 700-800ml tới 1lít 500 ở người
lớn, thì có khó thở nhẹ, và người bệnh phải nằm nghiêng về bên đau.
- Khi nước nhiều, tình trạng khó thở nổi bật, người bệnh phải ngồi
dậy thở nhanh, nông.
- Bên cạnh những triệu chứng chức năng có thể thấy sốt ít hoặc
nhiều, mệt mỏi, tiếng ăn,v.v…
2. Triệu chứng thực thể. Triệu chứng thực thể là chủ yếu.
2.1. Chúng ta lấy trường hợp điển hình là tràn dịch màng phổi
tự do, thể trung bình.
- Nhìn: lồng ngực bên có tràn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn
rộng ra và kém di động. Thường có phù nhẹ ở lồng ngực bên đau
trong tràn mủ màng phổi.
- Sờ: rung thanh giảm nhiều hoặc mất.


- Gõ: đục rõ rệt, nếu gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống
dưới, có thể thấy ranh giới trên của vùng đục là một đường cong
parabôn có điểm thấp nhât ở gần sát cột sống, cao nhất ở vùng
nách, và đi vòng xuống thấp phía trước ngực. Người ta gọi đó là
đường cong Damoisesu.
- Nếu tràn dịch nhiều thì đường cong này biến dần thành đường
thẳng ngang, ngoài ra có thể thấy các tạng lân cận như gan, tim, bị
đẩy. Tràn dịch màng phổi trái làm mất khoảng Traube.
- Một số tác giả còn nhận xét là một vùng gõ trong của góc họp bởi
cột sống và đường cong Damoiseau, gọi là góc Garlaud. Có thể thấy
đây là vùng nhu mô phổi bị nước đẩy vào trong.
- Một số tác giả khác thấy ở đáy phổi đối diện với bên có tràn dịch
có một diện đục, rì rào phế nang giảm và có tiếng ngực thầm, gọi là
tam giác Grocco, một tam giác vuông, đường huyền là đường nối
tiếp với điểm sát cột sống nhất của đường cong Damoiseau, một
cạnh là cột sống, hợp với ranh giới thấp nhất của nền phổi thành một
góc vuông. Người ta cho rằng đó là do thay đổi tính chất dẫn truyền
của cột sống và phổi bên đối diện vì tràn dịch (Hình 38)
· Nghe:
- Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục.
- Có thể nghe tiếng cọ màng phổi lúc bắt đầu và giai đoạn rút nhiều
nước.
- Nếu tràn dịch ít và có đông đặc phổi, có thể nghe thấy tiếng thổi
màng phổi và một số tiếng rên nổ hoặc rên bọt.
Tóm lại, có thể nghĩ tới tràn dịch màng phổi nếu có triệu chứng chủ
yếu.
- Rung thanh giảm hoặc mất.
- Gõ đục.
- Rì rào phế nang giảm hoặc mất.
2.2. các thể khu trú. Tràn dịch màng phổi có thể khu trú ở một vùng.

Lâm sàng thường khó chẩn đoán, và phải có Xquang, kết hợp với
chọc dò mới có thể phát hiện được.
· Tràn dịch liên thuỳ: không gây khó thở rõ rệt, dịch khu trú ở rãnh
liên thuỳ. Có thể thấy hội chứng ba giảm lơ lửng ở lồng ngực.
· Tràn dịch thể cơ hoành: dịch khu trú ở giữa nền phổi và cơ hoành.
Người bệnh có thể đau bụng, nấc. Không rõ hội chứng ba giảm.
· Tràn dịch thể trung thất: dịch khu trú ở một phần, hoặc toàn bộ góc
phổi- trung thất. Người bệnh thường khó thở nhiều. Có thể chú ý gõ
thấy đục một vùng cạnh ức hoặc cột sống.
· Tràn dịch thể nách, thể dịch phổi: dịch khu trú ở vùng nách, hoặc
đỉnh phổi.
- Người bệnh khó thở ít.
- Có hội chứng giảm khu trú. Cần chọc dò để xác định chẩn đoán.
3. Xquang
Tuỳ dịch nhiều hoặc ít sẽ thấy diện mờ lớn hoặc nhỏ (hình 39)
Nếu dịch ít, lâm sàng có thể không phát hiện được, nhưng trên
Xquang thấy túi cùng màng phổi bị tù, và người bệnh thở sâu, túi
cùng đó cung không sáng ra.
- Nếu dịch trung bình, có thể thấy đường cong Damoiseau.
- Nếu dịch rất nhiều: thấy nửa lồng ngực bị mờ, khoảng liên sườn
rộng ra, rất kém di động, tim bị đẩy sang trái hoặc sng phải.
- Tràn dịch khu trú: có thể thấy được hình ảnh tràn dịch trên Xquang
bằng những hình mờ tương ứng với nơi tràn dịch (hình 40, 41).
Có một số trường hợp khó xác định, cần kết hợp với bơm hơi: bơm
hơi ổ bụng rồi chụp phổi để xác định tràn dịch thể cơ hoành.
4. Chọc dò:
Là động tác giúp cho chẩn đoán quyết định, đồng thời còn có tác
dụng chẩn đoán nguyên nhân, và điều trị đối với trường hợp khó thở
do tràn dịch nhiều.
cần chú ý tới tính chất vật lý và làm các xét nghiệm về sinh hoá, tế

bào vi khuẩn đối với chất dịch rút ra.
4.1. Chẩn đoán quyết định: chọc màng phổi có nước, có thể kết
luận chắc chắn là tràn dịch. Chú ý dùng kim khá to, có khi phải dùng
đến ống thông kim trường hợp dịch đặc qúa như tràn mủ.
Có thể phân biệt với:
- Viêm phổi có biểu hiện ba giảm (xem hội chứng đông đặc).
- Xẹp phổi.
4.2. Chẩn đoán nguyên nhân: dựa vào tính chất vật lý, các
xétnghiệm của dịch màng phổi, và tiến triển lâm sàng của bệnh.
- Dịch có thể:
+ Vàng chanh: thanh dịch, tơ huyết.
+ Trong vắt.
+ Hồng hoặc đỏ đều, không đông: máu.
+ Đục: mủ.
+ Trắng nhưnứoc vo gạo hoặc vàng đặc, lóng lánh: dưỡng chấp
hoặc cholesterol.
- Cần làm phản ứng Rivalta để có hướng phân loại dịch màng phổi.
+ Dương tính: dịch tiết, thường gặp trong viêm hoặc phản ứng kích
thích màng phổi.
+ âm tính: dịch thấm, thường gặp trong các bệnh gây ứ nước trong
cơ thể.
III – NGUYÊN NHÂN
1. Nước vàng chanh.
· Thường có phản ứng Rivalta (+), tỷ lệ ambumin trên 30g/lít. Có
nhiều tế bào: bạch cầu Limphô, bạch cầu đa nhân, một số tấ bào
nội mạc của màng phổi.
Thường gặp trong:
+ Viêm màng phổi tiên phát: phần lớn do lao.
+ Phản ứng màng phổi cạnh ổ viêm: viêm phổi, lao phổi, tác động
mạch phổi, viêm màng ngoài tim, apxe gan…

· Có thể Riavalta (-), anbumin dưới 30g/lít. Ít tế bào gặp trong các
bệnh có ứ nước trong cơ thể: suy tim, xơ gan, phù thận…
2. Trong vắt. Rivalta (-), Anbumin dưới 25g/lít. Rất ít bạch cầu, có vài
đám tế bào nội mạc. Gặp trong các bệnh gây ứ nước trong cơ thể,
nhất là, thận nhiễm mỡ, suy dinh dưỡng, suy tuyến giáp trạng, suy
tim xơ gan.
3. Dịch hồng hoặc đỏ. Rivalta (- ), Anbumin trên 30g/lít. Có nhiều
hồng cầu và cả bạch cầu các loại. Thường do ung thư phổi hay do di
căn của các loại ung thư vào phổi. Loại tràn dịch này phát triển và tái
phát nhanh sau khi chọc rút nước, gây khó thở nhiều.
4. Dịch đục có mủ. nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, thường do
các loại vi khuẩn gây mủ như tụ cầu, liên hoàn, phế cầu. Thường gặp
trong nhiễm khuẩn tiên phát ở ổ màng phổi, hoặc nhiễm khuẩn thứ
phát của tràn dịch màng phổi, hoặc là một triệu chứng của apxe gần
màng phổi (apxe phổi, gan, dưới cơ hoành). Nếu mủ có màu nâu thì
nên nghĩ tới ápxe gan do amip vở vào ổ màng phổi.
5. Trắng, như nước gạo, hoặc vàng đục lóng lánh.
Tràn dịch do mở ít gặp.
· Tràn dịch chứa nhiều Cholesterol: vàng đục nổi váng nhiều mảng
lóng lánh. Có khi màu xanh nâu. Có nhiều Cholesterol từ 1g tới hàng
chục g/lít. Gặp trong tràn dịch kéo dài sau giai đoạn tràn mủ màng
phổi. Chưa rõ cơ chế phát sinh.
· Dưỡng chấp: trắng như nước gạo. Có nhiều mỡ trung tính: 30-
40g/lít. Thường do chèn ép ống ngực do các khối u, hoặc chấn
thương lòng ngực, chèn ép tĩnh mạch dưới đòn. Không rõ nguyên
nhân trong một số trường hợp.
IV – KẾT LUẬN
Trên lâm sàng, có thể phát hiện được hội chứng tràn dịch qua dâu
hiệu ba giảm. Chọc dò có giá trị chẩn đoán quyết định và giúp cho
chẩn đoán nguyên nhân, Xquang cũng có giá trị chẩn đoán quan

trọng, nhất là đối với trường hợp tràn dịch nhẹ và tràn dịch khu trú

×