Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

bộ GA lịch sử 10 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.35 KB, 175 trang )

Phần một
Lịch sử thế giới thời nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại
Chương I Xã hội nguyên thuỷ
Bài 1
Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ.
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người
nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục lòng yêu lao động, vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn
thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hoá của
loài người trong quá trình hoàn thiện mình, đồng thời thấy được sự sáng tạo và phát triển không ngừng
của xã hội loài người.
II. Tiến trình tổ chức dạy - học.
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10.
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học.
GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở
THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với
mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu
bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt
Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng đế
sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi:
Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì?


- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK trả lời
câu hỏi.
GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
1. Sự xuất hiện loài người và đời
sống bầy người nguyên thuỷ
1
Tiết 1
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thống đã phản ánh xa xưa con người
muốn lý giải về nguồn gốc của mình song chưa đủ cơ sở khoa
học nên đã gửi gắm điều đó vào sự thần thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ học và cổ
sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của
sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh
cao của quá trình này là sự biến chuyển từ vượn thành người.
GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn cứ vào
cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định
đến sự biến chuyển đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó
có diễn ra không? Tại sao?
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm.
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra
rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ (người
thượng cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ? Địa
điểm? Tiến hoá trong cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối
cổ?
- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống
nhất ý kiến trình bày trên giấy 1/2 tờ A

0
. Đại diện của nhóm
trình bày kết quả của mình.
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu
khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh
(Trung Quốc) Thanh Hoá (Việt Nam).
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do
cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hộp
sọ
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi
- Loài người do một loài vượn chuyển
biến thành. Chặng đầu của quá trình
hình thành này có khoảng 6 triệu năm
trước đây.
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây
đã tìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở
một số nơi như Đông Phi, In -đô-nê-
xi-a, Trung Quốc, Việt Nam.
- Đời sống vật chất của Người nguyên
thuỷ.
2
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn
đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm -> rìu đá
(đồ đá cũ - sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) và là điều quan trọng cải
thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống -> ăn chín.

+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm
và săn bắt thú.
+ Quan hệ hợp quẩn xã hội, có người đứng đầu, có phân công
lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây
quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong
hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây Hợp quần
đầu tiên => bầy người nguyên thuỷ.
Hoạt động 3: Cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu và nắm
chắc hơn:
+ ảnh về Người tối cổ.
+ ảnh về các công cụ đá.
+ Biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người
nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng công cụ
(Mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch, đơn giản).
- Thời gian.
4 tr. năm, 1 tr. năm, 4 vạn năm, 1 vạn năm (Người tối cố) - đi
đứng thẳng.
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua
- Hái lượm, săn đuổi thú.
- Bầy người.
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm.
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của con
người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn
thành quá trình hoàn thiện mình -> tạo bước nhảy vọt từ vượn
thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá
trình này.
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).

+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt - hái
lượm.
- Quan hệ xã hội của Người tối cổ
được gọi là bầy người nguyên thuỷ
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.
3
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào
thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng cấu tạo cơ thể
được biểu hiện như thế nào? .
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế
tạo công cụ lao động bằng đá?
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và
vật chất?.
- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm
trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm khác bổ
sunh. Cuối cùng GV nhật xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Đến cuối thời kỳ đồ đá cũ, khoảng vạn năm trước
đây Người tinh khôn (hay còn gọi là Người hiện đại) xuất
hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay:
xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt.
Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình
dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng không còn nữa đưa đến
sự xuất hiện những màu da khác nhau (3 chủng tộc lớn vàng -
đen - trắng).
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khốn trong kỹ thuật
chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn của
mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều kiểu, loại khác
nhau. Sau khi được mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra

cán => Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao
động, chau chuốt và có hiệu quả hơn => Đồ đá mới.
+ Nhóm 3: OÙc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo ra
nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành cây làm lao,
chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gốm. Cũng từ đó đời
sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con
người rời hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư
trú "nhà cửa" trở nên phổ biến.
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - Đây là một thuật
nhữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát triển
của con người. Từ khi người tinh khôn xuất hiện đá cũ hậu
- Khoảng 4 vạn năm trước đây, Người
tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu
tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày
nay.
- OÙc sáng tạo là sự sáng tạo của
Người tinh khôn trong công việc cải
tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm
nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ -> đá mới (ghè -
mài nhẵn - đục lỗ tra cán).
+ Công cụ mới: Lao, cung tân.
3. Cuộc cách mạng thời đá mới.
4
kỳ, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư trú "nhà
cửa", đã sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có
thể lâu tới cả nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm tới 3 vạn
năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời

đá mới.
GV nêu câu hỏi:
- Đá mới là công cụ đá có điểm khác như thế nào so với công
cụ đá cũ?
HS đọc SGK trả lời:
- HS khác bổ sunh, cuối cùng GV nhận xét và chốt lại: Đá
mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt
hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần
thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới, cuộc sống vật chất của
con người có biến đổi như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét
và chốt ý:
- Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã có những
thay đổi lớn lao.
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn => trồng trọt và chăn nuôi (người
ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như lúa, bầu
bí Đi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần
dưỡng thành gia súc nhỏ như chó, cừu, lợn, bò )
+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho
ấm và "cho có văn hoá" (Tìm thấy cúc, kim xương).
+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng vỏ ốc hạt xương, vòng
tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá mầu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn đá ).
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người không
ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn
và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định
hơn từ thời đá mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới

bắt đầu.
- Cuộc sống con người đã có những
thay đổi lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ Làm nhạc cụ.
=> Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và
vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
4. Sơ kết bài học.
5
Củng cố.
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hoá?.
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
Dặn dò, bài tập về nhà.
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Bài tập.
Lập bảng so sánh.
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động
6
Bài 2
Xã hội nguyên thuỷ
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
1. Kiến thức.

- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.
2. Tư tưởng.
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Kỹ năng
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân tích và tổng hợp
về quá trình ra đời của kim loại, nguyên nhân, hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.
II. Thiết bị, tài liệu dạy - học.
- Tranh ảnh.
- Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người? Mô tả đời sống vật chất
và xã hội của Người tối cổ?.
Câu hỏi 2: Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và
vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới.
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn thiện về vóc dáng
và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn
- vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thuỷ - một tổ chức xã hội
quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của
con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn
với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó, chúng ta cùng tìm
hiểu bài hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân.
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, sự hoàn thiện
của con người trong thời đại người tinh khôn. Điều đã dẫn
đến xuất hiện của bầy người nguyên thuỷ, một tổ chức hợp

1. Thị tộc và bộ lạc.
a. Thị tộc và bộ lạc
a.Thị tộc
7
Tiết 2
quần và sinh hoạt theo từng gia đình trong hình thức bầy
người cũng khác đi. Số dân đã tăng lên. Từng nhóm người
cũng đông đúc, mỗi nhóm có hơn 10 gia đình (đông hơn
trước gấp 2-3 lần) gồm 2,3 thế hệ già trẻ có chung dòng
máu => Họ hợp thành một tổ chức xã hội chặt chẽ, gắn bó
hơn có tổ chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thị tộc -
những người "cùng họ". Đây là tổ chức thực chất và định
hình đầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối quan hệ trong thị
tộc?.
HS nghe và đọc sách giáo khoa trả lời.
HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
+ Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2
- 3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu.
+ Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng
đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Rồi
được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong thị tộc, con
cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ
đều yêu thương, chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu
của thị tộc.
GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái niệm hợp tác lao
động => hưởng thụ bằng nhau - cộng đồng. Công việc lao
động hàng đầu và thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn
để nuôi sống và săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh,
con người không thể lao động riêng rẽ, buộc họ phải cùng

hợp sức tạot hành một vòng vây, hò hét, nám đá, ném lao,
bắn cung tên, dồn thú chỉ còn một con đường chạy duy
nhất, đó là hỗ bẫy. Yêu cầu của công việc và trình độ thời
đó buộc phải hợp tác nhiều người, thậm chí của cả thị tộc.
Việc tìm kiếm thức ăn không thường xuyên, không nhiều.
Khi ăn, họ cùng nhau ăn (kể chuyện Qua bức tranh vẽ trên
vách đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú về, họ
cùng nhau nướng thịt rồi ăn thịt nướng với rau củ đã được
chia thành các khẩu phần đều nhau. Hoặc có nơi thức ăn
được để trên tàu lá rộng, từng người bốc ăn từ tốn vì không
- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có
chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình
đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn
kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều đều
yêu thương và chăm sóc tất cả cau cháu
của thị tộc.
8
có nhiều để ăn tự do thoải mái). Việc chia khẩu phần ăn, ta
thấy ngay trong thời hiện đại này khi phát hiện thị tộc
Tasađây ở Philippines. Tính công bằng - cùng hưởng được
thể hiện rất rõ. GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải
tặng của nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên tắc vàng trong cã hội
thị tộc là của chung, việc chung, làm chung, thậm chí là ở
chung một nhà. Tuy nhiên đây là một đại đồng trong thời
kỳ mông muội, khó khăn nhưng trong tương lai chúng ta
vẫn có thể xây dựng đại đồng trong thời văn minh - một đại
đồng mà trong đó con người có trình độ văn minh cao và
quan hệ cộng đồng làm theo năng lực và hưởng theo nhu

cầu. Điều đó chúng ta có thể thực hiện được - một ước mơ
chính đáng mà loài người hướng tới.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân.
GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thị tộc. Dựa trên
hiểu biết đó, hãy:
+ Định nghĩa thế nào là bộ lạc?
+ Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thị tộc?
HS đọc SGK và trả lới. HS khác bổ sung. GV nhận xét và
chốt ý:
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ
hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
+ Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu.
Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thị tộc).
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn bó, giúp đỡ nhau, chứ
không có quan hệ hợp sức lao động kiếm ăn.
Hoạt động 1: Theo nhóm
GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo công cụ đá và ngày
càng cải tiến để công cụ gọn hơn, sắc hơn, sử dụng có hiệu
quả hơn. Không dừng lại ở các công cụ đá, xương, tre gỗ
mà người ta phát hiện ra kim loại, dùng kim loại để chế tạo
đồ dùng và công cụ lao động. Quá trình tìm thấy kim loại -
sử dụng nó như thế nào và hiệu quả của nó ra sao? Chia
nhóm để tìm hiểu.
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống
cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ
tiên.
- Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là
gắn bó, giúp đỡ nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí.

a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại.
9
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy kim loại?
Vì sao lại cách xa nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa
như thế nào đối với sản xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến. Đại diện nhóm
trình bày. Các nhóm khác góp ý. Cuối cùng giáo viên nhận
xét và chốt ý:
+ Quá trình con người tìm và sử dụng kim loại: Khoảng
5500 năm trớc đây, người Tây á và Ai Cập sử dụng đồng
sớm nhất (đồng đỏ).
Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở nhiều nơi đã biết
dùng đồng thau.
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây á và Châu Âu đã
biết đúc và dùng đồ sắt.
GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con người tìm thấy các
kim loại kim khí cách rất xa nhau bởi lúc đóc điều kiện còn
rất khó khăn, việc phát minh mới về kỹ thuật là điều không
dễ. Mặc dù con người đã bước sang thời đại kim khí từ
5500 năm trước đây nhưng trong suốt 1500 năm, kim loại
(đồng) còn rất ít, quý nên họ mới dùng chế tạo thành trang
sức, vũ khí mà công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ
gỗ. Phải đến thời kỳ đồ sắt con người mới chế tạo phổ biến
thành công cụ lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản tạo nên
một sự biến đổi lớn lao trong cuộc sống con người:
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghĩa lớn lao
trong cuộc sống lao động: Năng suất lao động vượt xa thời
đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai mới, cày sâu cuốc
bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài; và đặc biệt quan

trọng là từ chỗ sống bấp bênh, tới chỗ đủ sống, tiến tới con
người làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân.
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ trong xã hội nguyên
thuỷ. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình đẳng
là "nguyên tắc vàng" nhưng lúc ấy, con người trong cộng
đồng dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp. Khi
- Con người tìm và sử dụng kim loại:
+ Khoảng 5500 năm trước đây - đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây - đồng
thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây - sắt.
b. Hệ quả.
- Năng suất lao động tăng.
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
- Thêm nhiều ngành nghề mới.
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai
cấp.
10
bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không có để đem chia đều
cho mọi người. Chính lượng sản phẩm thừa được các thành
viên có chức phận nhận (người chỉ huy dân binh, người
chuyên trách lễ nghi, hoặc điều hành các công việc chung
của thị tộc, bộ lạc) quản lý và đem ra dùng chung, sau lợi
dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm thừa khi cho cho
các công việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm tài sản thừa của một số người
có chức phận đã tác động đến xã hội nguyên thuỷ như thế
nào?
HS đọc SGK trả lới, các HS khác góp ý rồi GV nhận xét và

chốt ý:
+ Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải, của thừa
tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn chiếm làm của
riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng đồng bình đẳng, không
có của cải bắt đầu bị phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công việc
nặng, cày bừa ra nguồn thức ăn chính và thường xuyên =>
Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác nhau.
-> Giàu nghèo => Giai cấp ra đời.
=> Công xã thị tộc tan vỡ đưa con người bước sang thời đại
có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại chính và thường xuyên =>
Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác nhau.
-> Giàu nghèo => Giai cấp ra đời.
=> Công xã thị tộc tan vỡ đưa con người bước sang thời đại
có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại
- Người lợi dụng chức quyền chiếm của
chung => tư hữu xuất hiện
- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
- Xã hội phân chia giai cấp
4. Sơ kết bài học.
Củng cố
1. Thế nào là thị tộc - bộ lạc?
2. Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí.
Bài tập, dặn dò về nhà.
- Trả lời câu hỏi.
11
1. So sánh điểm giống - khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc?
2. Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào?

- Đọc bài 3:
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. ý nghĩa của bức tranh hình 2 trang 11, hình 3 trang 13.
12
Chương II
Xã hội cổ đại
Bài 3
Các quốc gia cổ đại phương đông
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát triển ban đầu của
các ngành kinh tế, từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình
hình thnàh Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội
cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ thế
nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
- Những thành tực lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng, tình cảm.
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông,
trong đó có Việt Nam.
3. Kỹ năng.
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các
quốc gia cổ đại phương Đông.
II. Thiết bị, tài liệu dạy - học.
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông để minh hoạ (nếu
có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại).

III. Tiến trình tổ chức dạy - học.
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1,2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ Biểu hiện?
2. Dẫn dắt vào bài mới.
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận
thức cho HS như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn của Châu á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV TCN,
cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng
13
Tiết 3 + 4
các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trị đa
số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước ở các quốc gia cổ đại
phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ chuyên chế cổ đại, mà trong đó vua là
người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần
đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
3. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp.
Các hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm
vững
Hoạt động: Làm việc cá nhân
- GV treo bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức
phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương
Đông nằm ở đâu? Có những thuận lợi gì?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác có thể bổ sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận lợi thì có
khó khăn gì? Muốn khắc phục khó khăn cư dân phương
Đông đã phải làm gì?
- GV gọi một số HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:

+ Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ và mềm nên công cụ
bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và tạo nên mùa màng bội
thu.
+ Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng lên gây lỹ lụt, mất mùa và
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình, ngay từ đầu
cư dân phương Đông đã phải đắp đê, trị thuỷ, làm thuỷ lợi.
Công việc này đòi hỏi công sức của nhiều người, vừa tạo nên
nhu cầu để mọi người sống quần tụ, gắn bó với nhau trong
các tổ chức xã hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi và thủ công
nghiệp, trao đổi hàng hoá, trong đó nông nghiệp tưới nước là
ngành kinh tế chính, chủ đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa
1. Điều kiện tự nhiên và sự phát
triển kinh tế.
a. Điều kiện tự nhiên.
- Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ,
gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản
xuất và sinh sống.
- Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa,
ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Do thuỷ lợi người ta sống quần tụ
thành những trung tâm quần cư lớn và
gắn bó với nhau trong tổ chức công xã.
Nhờ đó nhà nước sớm hình thành nhu
cầu sản xuất và trị thuỷ.
b. Sự phát triển của các ngành kinh

tế.
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc,
ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ
công nghiệp.
14
thường xuyên.
Hoạt động: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ
và đá, cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu á, Châu
Phi đã sớm xây dựng nhà nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các em khác bổ
sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà
không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã
hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến sự phân hoá xã hội
kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ
sở đó nhà nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình
thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận, sau đó gọi một HS trả
lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai Cập hình thành
như thế nào, địa bàn của các quốc gia cổ ngày nay là những
nước nào trên Bản đồ thế giới, và liên hệ ở Việt Nam bên lưu
vực sông Hồng, sông Cả đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại
(phần này sẽ học ở phần lịch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã hội cổ đại
phương Đông có những tầng lớp nào:
Hoạt động theo nhóm:
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:

- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã
trong xã hội cổ đại phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc? Quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại.
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của
sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp,
từ đó nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất
hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ,
Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ
IV-III TCN.
3. Xã hội có giai cấp đầu tiên
- Nông dân: Chiếm số đông trong xã
hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là
thành viên của xã hội có giai cấp. Họ
tự nuôi sống bản thân và gia đình, nọp
15
Vua
Quý tộc
Nông dân
công xã
Nộ lệ
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình
thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn bó trong khuôn khổ
của công xã nông thôn. ở họ tồn tại cả "cái cũ" (những tàn dư
của xã hội nguyên thuỷ: cùng làm ruộng chung của công xã
và cùng trị thuỷ), vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên của
xã hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài sản tư

hữu ) họ được gọi là nông dân công xã. Với nghề nông là
chính nên nông dân công xã là lực lượng đông đảo nhất, có
vai trò to lớn trong sản xuất, họ tự nuôi sống bản thân cùng
gia đình và nộp thuế cho quý tộc, ngoài ra họ còn phải làm
một số nghĩa vụ khác như đi lính, xây dựng các công trình
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng đầu các thị tộc,
họ gồm các quan lại từ TW xuống địa phương. Tầng lớp này
sống sung sướng (ở nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự
bóc lột nông dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực
tiếp hoặc nhận bổng lộc của nhà nước cũng do thu thuế của
nông dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị
mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là làm các công việc
nặng nhọc, hầu hạ quý tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho
nông dân công xã.
Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu hỏi: Nhà nước
phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là chế độ
chuyên chế cổ đại? Thế nào là vua chuyên chế? Vua dựa
vào đâu để trở thành chuyên chế?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành nhà nước là từ
các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trịt huỷ và xây dựng các
công trình thuỷ lợi, các liên minh bộ lạc liên kết với nhau ->
Nhà nước ra đời để điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập
trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt mọi người
thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ
khác.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa

phương, các thủ lĩnh quana sự và
những người phụ trách lễ nghi tôn
giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự
bóc lột nông dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành
viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm
tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và
hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân
công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong
xã hội.
4. Chế độ chuyên chế cổ đại.
- Quá trình hình thành nhà nước là từ
các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ
lợi nên quyền hành tập trung vào tay
nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ
đại.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu,
16
phải phục tùng, vua trở thành Vua chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao (tự
coi mình là thần thánh dưới trần gian, người chủ tối cao của
đất nước, tự quyết định mọi chính sách và công việc) và giúp
việc cho vua là một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ
chuyên chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK tr.11 để thấy
được cuộc sống sung sướng của vua ngay cả khi chết (quách
vàng tạc hình vua).
- Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm trước và lên
bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời gian cho HS xem phần

mềm Encarta năm 2005 - phần lịch sử thế giới cổ đại.
Hoạt động them nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân phương Đông? Tại
sao hai ngành lịch và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở
phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học? Những thành
tựu của toán học phương Đông và tác dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại
phương Đông? Những công trình nào còn tồn tại đến ngày
nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành viên của
các nhóm khác có thể bổ sung cho bạn, sau đó GV nhận xét
và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiêu văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời
sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày
cấy đúng thời vụ, người nông dân đều phải "trông Trời, trôgn
Đất". Họ quan sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và
từ đó sáng tạo ra lịch - nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365
ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư dân sông Nin còn
dựa vào mực nước sông lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa
mưa là mùa nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước sông
Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho
có quyền lực tối cao và một bộ máy
quan liêu giúp việc thừa hành, thì được
gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
5. Văn hoá cổ đại phương Đông.
a. Sự ra đời của lịch và thiên văn
học.

17
phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có
ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt tới trời, đất,
trăng, sao vì mục đích làm ruộng của mình và nhờ đó đã sáng
tạo ra hai ngành thiên văn học và phép tính lịch (trong tay
chưa có nổi công cụ bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ )
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội ngày càng phát triển,
các mối quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn nữa do nhu cầu ghi
chép, cai trị, lưu giữ những kinh nghiệm mà chữ viết đã ra
đời. Chữ viết xuất hiện vào thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm
nhất là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ
hình giống vật để biểu thị), sau này người ta cách điệu hoá
chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để
phản ánh ý nghĩa con người một cách phong phú hơn gọi là
chữ tượng ý. Chữ tượng ý được ghép với một âm thanh để
phản ánh tiếng nói tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con
người. Người Ai Cập viết trên giấy pa-pi-rút (vỏ cây sậy cán
mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem nung khô,
người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa
bạch.
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về cách viết chữ tượng hình
của cư dân phương Đông xưa và hiện nay trên thế giới vẫn
còn một số quốc gia viết chữ tượng hình như: Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan trọng nhất của loài
người, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu ngày nay hiểu được
phần nào cuộc sống của cư dân cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện tích ruộng đất sau khi

ngập nước, tính toán vật liệu và kích thước khi xây dựng các
công trình xây dựng, tính các khoản nợ nần nên toán học sớm
xuất hiện ở phương Đông. Người Ai Cập giỏi về tính hình
học, họ đã biết cách tính diện tích hình tam giác, hình
thang họ còn tính được số pi bằng 3,16 (tương đối) Người
Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số học, họ có thể làm các
- Thiên văn học và lịch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với
nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng
đối với việc gieo trồng.
b. Chữ viết.
- Nguyên nhân ra đời của chữ viết do
nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm
mà chữ viết sớm hình thành từ thiên
niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là
tượng ý, tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết: Đây là phát
minh quan trọng nhất, nhờ nó mà
chúng ta hiểu được phần nào lịch sử
thế giới cổ đại.
18
phép tính nhân, chia cho tới hàng triệu. Người AÁn Độ phát
minh ra số 0.
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ lược nhưng đã có tác
dụng ngay trong cuộc sống lúc bấy giờ và nó cũng để lại
nhiều kinh nghiệm quý chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn
ở giai đoạn sau.

- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ đại: Do uy quyền của
các hoàng đế, do chiến tranh giữa các nước, do muốn tôn vinh
các vương triều của mình mà ở các quốc gia cổ đại phương
Đông đã xây dựng nhiều công trình đồ sộ như Kim tự tháp Ai
Cập, Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, khu Đền Tháp ở
AÁn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà.
(GV giới thiệu cho HS về các kỳ quan này qua tranh ảnh, đĩa
VCD).
- Những công trình này là những kỷ tích về sức lao động và
tài năng sáng tạo của con người (trong tay chưa có khoa học,
công cụ cao nhất chỉ bằng đồng mà đã tạo ra những công trình
khổng lồ còn lại mãi với thời gian).
Hiện nay còn tồn tại một số công trình như: Kim tự tháp Ai
Cập, Vạn lý trường thành, cổng thành I-sơ-ta thành Ba-bi-lon
(SGK - hình 3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào giới thiệu cho HS về
kiến trúc xây dựng Kim tự tháp, hoặc sự hùng vĩ của Vạn lý
trường thành.
c. Toán học.
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính
lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính
toán mà toán học ra đời.
- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về
hình học, các bài toán đơn giản về số
học phát minh ra số 0 của cư sân AÁ
n Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy
giờ và để lại kinh nghiệm quý cho giai
đoạn sau.
d. Kiến trúc

- Do uy quyền của các vua mà hàng
loạt các công trình kiến trúc đã ra đời:
Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-
lon, Vạn lý trường thành
- Các công trình này thường đồ sộ thể
hiện cho uy quyền của vua chueyen
chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công
trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý
trường thành, cổng I-sơ-ta thành Ba-
bi-lon Những công trình này là những
kỳ tích về sức lao động và tài năng
sáng tạo của con người.
4. Sơ kết bài học.
Củng cố.
- Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài học:
Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại cổ đại phương Đông? Thể chế chính trị và các
tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương
Đông để lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về
nhà)
Dặn dò, bài tập về nhà.
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
19
Bài 4
Các quốc gia cổ đại phương tây - hy lạp và rô - ma
I. Mục tiêu bài học.
Sau khi học xong bài học, HS cần nắm và hiểu được:
1. Kiến thức.
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp
đường biển và với chế độ chiếm nô.

- Từ cơ sở kinh tế xã hội đã dấn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hoà.
2. Tư tưởng, tình cảm.
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẩn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là những cuộc đấu
tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử.
3. Kỹ năng.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó khăn và vai trò
của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. Thiết bị, tài liệu dạy - học.
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta năm 2005 - phần lịch sử thế giới cổ đại.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học.
- Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 và mục 2; Tiết 2 giảng mục 3.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi kiểm tra ở 1 tiết.
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ trống:
Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở:
Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cố đại phương Đông
Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông
Gia cấp chính trong xã hội
Thể chế chính trị
(Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A
0
treo lên bảng cho HS điền vào hoặc in ra giấy A
4
kiểm
tra cùng một lúc được nhiều HS).

Câu hỏi 2:
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá cho nhân loại?
20
Tiết 5 + 6 + 7
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2.
Tại sao Hy Lạp, Rô-ma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Rô-ma là gì?
2. Dẫn dắt vào bài mới.
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt HS vào bài mới và nêu
nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rô ma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trene bờ bắc Địa Trung Hải, Địa Trung Hải giống
như một cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có
những hoạt động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở cho một nền văn hoá rất rực rỡ.
Để hiểu được điều kiện tự nhiên đã chi phối sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại Hy
Lạp, Rô-ma như thế nào? Thế nào là thị quốc? Sự hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hoà ra sao?
Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ đại Hy Lạp, Rô-ma để lại cho loài người? So sánh nó
với các quốc gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay để trả lời cho
những vấn đề trên.
3. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp.
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
GV gợi lại bài học ở các quốc gia cổ đại phương Đông hình
thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi. Còn điều kiện tự
nhiên ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải có những thuận
lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể bổ sung cho
bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.
GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ bằng đồng
trong điều kiện tự nhiên như vậy thì chưa thể hình thành xã

hội có giai cấp và nhà nớc.
- GV nêu câu hỏi: ý nghĩa của công cụ bằng sắt đối với vùng
Địa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa không chỉ có tác
dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện tích
trồng trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn
diện (sản xuất thủ công và kihn tế hàng hoá tiền tệ).
1. Điều kiện tự nhiên và đơi sống
của con người.
Hy Lạp Rô-ma nằm ở ven biển Địa
Trung Hải, nhiều đảo đất canh tác ít và
khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và
khó khăn:
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng,
giao thông trên biển dễ dàng, nghề
hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đát ít và xấu, nên chỉ
thích hợp loại cây lưu niên, do đó thiếu
lương thực, luôn phải nhập
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý
nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản
xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền
tệ phát triển.
Như vậy cuộc sống ban đầu của dân cư
Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán,
đi biển và trồng trọt.
21
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp.

- GV nêu câu hỏi: Sự phát triển kinh tế công thương nghiệp
đặt ra yêu cầu về nguồn lao động nhiều hay ít? Tại sao?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Nền kinh tế công thương nghiệp
phát triển đòi hỏi một số lượng lớn những người lao động.
Bởi vì, trong những ngành sản xuất như đúc sắt, mỏ bạc,
xưởng làm gốm, xưởng thuộc da, các thuyền buôn lớn đều
cần số lượng lớn những người lao động.
- GV hỏi: Do đâu mà các chủ có số lượng lớn nô lệ như
vậy? Họ là những ai?
- HS đọc SGK tự suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích.
Người lao động đều là nô lệ, do chủ mua về. Việc sản xuất và
buôn bán càng mở rộng thì nhu cầu nô lệ càng lớn, các đạo
quân đi xâm lược nước ngoài bắt tù binh mang ra chợ bán,
cướp biển tấn công các thuyền, cướp của, bắt người đem bán.
GV nhận mạnh thời đó có cả chợ mua bán nô lệ như chợ A-
ten có ngày bán tới hàng vạn nô lệ.
GV nêu câu hỏi: Ngoài công thương nghiệp, nô lệ còn được
sử dụng trong những việc gì?
- HS suynghĩa tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nô lệ còn được sử dụng rộng rãi trong những công việc của
trang trại, có những trang trại có tới hàng trăm nô lệ.
+ Những nô lệ khoẻ mạnh còn làm đấu sĩ mua vui trong
những ngày lễ hội cho các chủ nô.
+ Những nhà thơ, triết gia, vũ nữ có khi cũng bị bắt làm nô
lệ, họ phục vụ theo yêu cầu của chủ.
GV nhấn mạnh: Thời bấy giờ việc bắt, mua bán nô lệ trở nên
bừa bãi, rất nhiều người không phải là nô lệ cũng trở thành

nạn nhân và trở thành nô lệ.
- GV giải thích rõ khái niệm nô lệ: Một tầng lớp đông đảo
những người lao động sản xuất chủ yếu và phục vụ các yêu
cầu khác nhau của đời sống, nhưng lại hoàn toàn lệ thuộc
2. Chế độ chiếm nô.
- Nền kinh tế công thương phát triển
cần số lượng lớn người lao động, họ
làm việc trong mỏ bạc, xưởng làm
gốm, thuộc da, thuyền buôn
- Nguồn gốc nô lệ: Tù binh trong chiến
tranh, tù nhân cướp biển, đều do chủ
mua về.
- Nô lệ còn được sử dụng trong các
trang trại trồng nho, ô liu.
- Ngoài ra nô lệ còn làm đấu sĩ mua
vui, nhà thơ, triết gia, vũ nữ cho các
chủ.
22
người chủ mua, không có chút quyền nào, kể cả quyền con
người, gọi là nô lệ.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
GV nêu câu hỏi: Ngoài nô lệ, xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
còn có những giai cấp nào? Địa vị của họ ra sao?
- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích.
* Xã hội cổ Hi Lạp, Rô-ma, ngoài nô lệ còn có:
+ Bình dân, tức là những người dân tự do, có nghề nghiệp và
chút ít tài sản sinh sống bằng lao động của bản thân mình. Họ
làm đủ các việc như sản xuất mỹ nghệ
+ Chủ nô chính là các chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền rất giàu

có, có nhiều nô lệ, họ có thế lực về cả chính trị và kinh tế.
- GV nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào là chế độ chiếm nô?
- HS trả lời.
- GV kết luận: Một nền kinh tế xã hội dựa chủ yếu trên lao
động của nô lệ, bóc lột nô lệ, được gọi là chế độ chiếm nô.
Hoạt động 1: HS làm việc theo nhóm
GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đời của thị quốc? Nghề chính của
thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với nhau sau đó gọi
các nhóm lên trình bày và bổ sung cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: - Do địa hình chia cắt, đất đai chia thành nhiều vùng
nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.
Hơn nữa nghề buôn bán và làm nghề thủ công là chính nên
mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm bán đảo, khi xã hội có giai cấp
hình thành thì đây cũng hình thành nhà nước (Thị quốc).
Nhóm 2: - Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu là thành thị với
vùng đất đai trồng trọt bao quanh. Thành thị có phố xá, lâu
đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng là có bến
cảng.
GV cho HS tìm hiểu về thành thị A-ten để minh họa.
Hoạt động 2: Hoạt động tập thể.
- Bình dân: Những người dân tự do, có
chút ít tài sản, sống bằng lao động bản
thân.
- Chủ nô: Chủ xưởng, chủ thuyền, có
thế lực kinh tế và chính trị, có rất
nhiều nô lệ.
Một nền kinh tế xã hội dựa chủ yếu

trên lao động nô lệ, bóc lột nô lệ, được
gọi là chế độ chiếm nô.
3. Thị quốc Địa Trung Hải.

- Nguyên nhân ra đời của thị quốc:
tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc
điểm của cư dân sống bằng nghề thủ
công và thương nghiệp nên đã hình
thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc: Về đơn vị hành
chính là một nước, trong ước thành thị
có lâu đài, phố xá, sân vận động và
bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị quốc:
23
GV đặc câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và gọi một số HS trả lời:
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào? So với
phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đại hội công dân, Hội đồng
500 như ở A-ten, Tiến bộ hơn ở phương Đông (phương
Đông quyền lực nằm trong tay quý tộc mà cao nhất là vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví dụ ở A-ten.
GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải ai cũng có
quyền công dân hay không? Vậy bản chất của nền dân chủ
ở đây là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và chốt ý: Bản chất
của nền dân chủ cổ đại ở Hy-Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ
chủ nô (phụ nữ và nô lệ không có quyền công dân), vai trò
của chủ nô rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trị,

vừa giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông chủ, sở hữu
nhiều nô lệ).
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu thêm về kinh tế
của các thị quốc, mối quan hệ giữa các thị quốc.
Ngoài ra gợi ý cho HS xem tượng Pê-ri-clet: Ông là ai? Là
người thế nào? Tại sao người ta lại tạc tượng ông? (Ông là
người anh hùng chỉ huy đánh thắng Ba Tư, có công cây dựng
A-ten thịnh vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân chủ cổ đại, hình
tượng cao quý nhất là người chiến sỹ bình thường, gần gũi,
thân mật, được đặt ở quảng trường để tỏ lòng tôn kính,
ngưỡng mộ).
GV khai thác kênh hình 26 trong SGK và đặt câu hỏi cho HS
suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại đấu tranh? Hậu quả của các
cuộc đấu tranh đó?
(Câu hỏi này nếu còn thời gian thì cho HS thảo luận trên lớp,
nếu không còn thời gian, GV cho HS về nhà suy nghĩ).
Quyền lực không nằm trong tay quý
tộc mà nằm trong tay Đại hội công
dân, Hội đồng 500 mọi công dân đều
được phát biểu và biểu quyết những
công việc lớn của quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở
Hy Lạp, Ro-ma: Đó là nền dân chủ
chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của
chủ nô đối với no lệ.
24
Tiết 2 (Dành cho mục văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rô-ma)
- Kiểm tra bãi cũ: Câu hỏi ở mục trên.
GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ người ta gọi đó là
chế độ chiếm nô, nô lệ bị bóc lột và đã đấu tranh làm cho thời cổ đại và chế độ chiếm nô chấm dứt.

Nhưng cũng ở thời kỳ đó, dựa vào trình độ phát triển cao về kinh tế công thương và thể chế dân chủ, cư
dân cổ đại Địa Trung Hải đã để lại cho nhân loại một nền văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết
học này sẽ giúp các em thấy được những giá trị văn hoá đó.
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân
- Trước hết, GV trình bày và phân tích:
Đặc trưng cơ bản của thị quốc cổ đại là dân cư chủ yếu sống ở
thành thị và làm nghề buôn bán và thủ công, sinh hoạt dân
chủ, ở đó người ta bàn và quyết định nên buôn bán với nước
nào và loại hàng gì, có biện pháp gì để duy trì chế độ dân chủ,
đặc biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay không.
- GV nêu câu hỏi: Mối quan hệ giữa các thị quốc như thế
nào?
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Thị quốc luôn giữ mối quan hệ buôn
bán với nhau và cả các vùng xa.
- GV hỏi: Kết quả của sự giao lưu buôn bán và phát triển
thủ công như thế nào?
- HS tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét trình bày và phân tích:
Nhờ buôn bán, các chủ nô trở nêu giàu có đặc biệt là ở A-ten,
không một quý tộc phương Đông nào có thể so sánh bằng Sự
giàu có của A-ten được thể hiện ở việc miễn thuế cho mọi
công dân và trợ cấp cho công dân nghèo đủ sống.
- GV trình bày cho HS thấy rõ: Đến thế kỷ III TCN thành thị
Rô-ma lớn mạnh xâm nhập các nước và thành thị trên bán đảo
ý, Hi Lạp, các nước ven Địa Trung Hải trở thành một đế quốc
cổ đại.
- Đế quốc Rô-ma, chế độ dân chủ bị bóp chết, thay vào đó là
một ông hoàng đầy quyền lực.
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân

GV trình bày và phân tích: Trong giai đoạn đầu khi các thị
4. Từ thị quốc đến đế quốc cổ đại.
- Điểm nổi bật của thị quốc là các đô
thị buôn bán, làm nghề thủ công và
sinh hoạt dân chủ.
- Các thị quốc thường xuyên có quan
hệ buôn bán với nhau.
- Nhờ buôn bán, các thị quốc trở nên
giàu có: A-ten đã miễn thuế, trợ cấp
cho công dân của mình.
- Thế kỷ III TCN, Rô-ma chinh phục
bán đảo ý, ven Địa Trung Hải trở
thành đế quốc Rô-ma.
5. Cuộc đấu tranh của nô lệ.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×