Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.12 KB, 96 trang )

Phần i: Lời nói đầu
Nền kinh tế của đất nớc đà có những bớc nhảy vọt sau 20 năm tiến hành công
cuộc đổi mới về kinh tế. Điều đó đợc khẳng định bằng những thành tựu to lớn về
giá trị cũng nh tốc độ tăng trởng trong những năm vừa qua. Tốc độ tăng trởng của
nớc ta luôn đạt khá với khoảng trên dới 7%. Góp chung vào sự thành công đó là
hoạt động đầu t phát triển, đây là cơ sở cho các hoạt động kinh tế khác trong tổng
thể nền kinh tế nớc nhà. Việc thu hút đầu t, các quy hoạch tổng thể về chiến lợc
phát triển ngành đà và đang đa nền kinh tế phát triển đúng hớng và ngày càng bền
vững.
Việt Nam đang nỗ lực cải tổ nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hóa. Các nhà hoạch định chiến lợc, các nhà quản lý, các doanh nghiệp đang có
những biến chuyển đáng kể trong việc đổi mới t duy, đổi mới cách nhìn nhận về
các dự án đầu t. Dự án đầu t bây giờ không chỉ là thủ tục trớc khi tiến hành thực
hiện công việc mà nó thực sự là bớc chuẩn bị quan trọng và quyết định sự thành
bại của công cuộc đầu t. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng đó mà việc chuẩn
bị dự án trớc khi tiến hành đầu t đợc các nhà quản lý cũng nh chủ dự án quan tâm
thực hiện một cách tích cực và đầy đủ hơn.
Việc chuẩn bị dự án trớc khi tiến hành đầu t, tức là việc tổ chức lập và thẩm
định dự án đầu t tuy đà đợc nhìn nhận một cách đúng đắn nhng vì nhiều lý do
khách quan lẫn chủ quan mà việc chuẩn bị đó vẫn cha thực sự đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển hiện tại.
Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc
lập và thẩm định dự án cũng đà đợc coi trọng và tiến hành một cách quy củ. Tuy
nhiên vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy việc đổi mới công tác lập
và thẩm định dự án là rất quan trọng nhằm cạnh tranh và thực hiện hiệu quả các dự
án đầu t trong công cuộc phát triển kinh tế ®ãng gãp chung cho sù ph¸t triĨn cđa
nỊn kinh tÕ cũng nh sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, kết hợp những lý luận đợc học tập và nghiên cứu
với thực tiễn hoạt động trong công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty
xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, em nhận thấy hoạt động lập cũng
nh thẩm định dự án của Tổng công ty còn có những thiếu sót làm ảnh hởng tới


chất lợng lập và thẩm định dự án làm ảnh tới công cuộc đầu t chung của doanh
nghiệp cũng nh gây lÃng phí nguồn lực của đất nớc. Với mong muốn làm sao cho
các dự án đầu t ngày càng hiệu quả hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự ph¸t triĨn cđa


Luận văn tốt nghiệp

2

Đỗ Ngọc Sơn

nền kinh tế nớc nhà em mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải pháp hoàn thiện
công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần tơng ứng với ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về lập và thẩm định dự án đầu t.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động lập và thẩm định dự án đầu t tại Tổng công ty xây
dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng
công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và còn thiếu kinh nghiệm khi nghiên cứu nên
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Mai Hoa đà hớng dẫn em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp


3

Đỗ Ngọc Sơn

Phần II: nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
I. Những Lý luận về dự án đầu t.
1. Khái niệm dự án đầu t.
Dự án đầu t có thể đợc hiểu với nhiều cách khác nhau xuất phát từ góc độ tiếp
cận vấn đề. Hiện nay đang tồn tại một số quan niệm nh sau về dự án đầu t.
- Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhất định.
- Dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định, trong quá trình thực hiện đó cần có các nguồn lực
đầu vào (inputs) và các kết quả thu đợc là các đầu ra
(outputs).
- Là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần
phải đợc thực hiện bằng phơng pháp riêng, nguồn lực riêng
và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
- Đối với các doanh nghiệp dự án có thể là:
Sản xuất sản phẩm mới.
Mở rộng sản xuất.
Trang bị lại thiết bị.
Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên.
- Dự án là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một các chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
nhằm đạt đợc những kết quả nhất định trên cơ sở những mục
tiêu xác định.
- Xét về mặt hình thức: Dự án là một tập hồ sơ, đợc trình bày

theo một trật tự logic nhất định, đợc chứng minh đầy đủ và
chính xác mọi hoạt động để thực hiện một mục tiêu nhất
định.
- Theo ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu t là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau đợc
hoạch định nhằm đạt đợc những mục tiêu nào đó.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


4

Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Ngọc Sơn

- ở Việt Nam hiện nay khái niệm đợc dự án đợc thể hiện ở văn
bản pháp quy là: Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về
số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
2. Chu kỳ dự án đầu t.
Chu kỳ của hoạt động đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1
ý đồ về
dự án
đầu tư


Chuẩn
bị đầu


Thực
hiện
đầu


SX KD
DV

ý đồ
dự án
mới

Dự án đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn
riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình lôgíc đợc gọi là
chu kỳ dự án. Có nhiều cách khác nhau để phân chia chu kỳ dự án.
Cách 1: Phân chu kỳ dự án thành 5 giai đoạn: xác định dự án, phân tích và lập dự
án, phê duyệt dự ¸n, triĨn khai thùc hiƯn dù ¸n, nghiƯm thu, tỉng kết và giải thể.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn nội dung các giai đoạn.
Xác định dự ¸n: bao gåm c¸c c«ng viƯc chđ u sau: x¸c định ý đồ ban đầu, thu
thập t liệu, phân tích tình hình, đề xuất phơng án.
Phân tích và lập dự ¸n: bao gåm c¸c c«ng viƯc chđ u sau: thiÕt kế nội dung,
nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, soạn thảo chi tiết.
Phê duyệt dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: duyệt lại dự án, đánh giá
khả thi dự án, thông qua dự án.
Triển khai thực hiện dự án: bao gồm các công việc kiểm tra, giám sát quá trình

thực hiện dự án
Nghiệm thu, tổng kết và giải thể: bao gồm các công việc chủ yếu sau: đánh giá
nghiệm thu, tổng kết, rút kinh nghiệm, giải thể
Cách 2: Phân chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn: giai đoạn tiền đầu t (Chuẩn bị đầu t), giai đoạn đầu t (Thực hiện đầu t) và giai đoạn vận hành các kết quả đầu t (Sản
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

5

Đỗ Ngọc Sơn

xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đợc chia làm nhiều bớc. Chúng ta có thể sơ đồ
hóa theo sơ sau:
Tiền đầu t

Đầu t

Vận hành các
kết quả đầu t

Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Đàm
cứu
cứu
cứu
giá
phán
phát
tiền

khả thi

và ký
hiện cơ khả thi
( lập
quyết kết các
hội
sơ bộ dự án) định
hợp
đầu t
lựa
(thẩm đồng
chọn
định
dự án
dự
án)

Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây
lắp

Thi
công
xây

lắp
công
trình

Chạy
thử

nghiệm
thu sử
dụng

Sử
Sử
Công
dụng dụng suất
cha công giảm
hết suất dần
công


suất mức thanh
cao

nhất

Theo sơ đồ, lập và thẩm định các dự án đầu t nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu
t, nếu xem xét theo chu kỳ dự án 3 giai đoạn thì lập và thẩm định các dự án đầu t
sẽ nằm ở giai đoạn tiền đầu t. Qua sơ đồ trên, chúng ta có thể thấy đợc vai trò rất
quyết định của lập và thẩm định đối với hiệu quả các dự án trong tơng lai. Việc
nghiên cứu cơ hội đầu t là nhằm xác định các cơ hội đầu t thuận lợi nhằm định hớng đầu t, trên cơ sở các cơ hội đầu t thuận lợi đó, tùy theo từng điều kiện cụ thể,

chúng ta lựa chọn các cơ hội đầu t phù hợp nhất và tiến hành nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi. Kết quả của nghiên cứu tiền khả thi là cơ sở cho việc quyết định có
nghiên cứu khả thi hay không và kết quả của nghiên cứu khả thi sẽ là cơ sở cho
việc ra quyết định đầu t. Ra quyết định đầu t đúng hay sai, hiệu quả đầu t cao hay
thấp phụ thuộc vào quá trình lập và thẩm định dự án.
3. Vai trò của dự án đầu t.
3.1 Đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Việc thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu trong công cuộc phát triển kinh tế của
đất nớc sẽ gặp nhiều khó khăn cả về nguồn vốn cũng nh nguồn nhân lực để thực
hiện điều đó. Chính vì vậy thực hiện công việc theo kế hoạch, theo quy hoạch và
đợc cụ thể hoá bằng các công việc thông qua các dự án đầu t nhằm cân đối và điều
chỉnh các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.
3.2 Đối với các chủ thể.
Vai trò của dự án là rất quan trọng, nó quyết định tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị. Chúng ta có thể thấy đợc vai trò dự án đợc lập đối với từng
đơn vị nh sau:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

6

Đỗ Ngọc Sơn

Đối với chủ đầu t, dự án đầu t đợc lập là cơ sở để xin cấp giấy phép đầu t kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực
hiện dự án đối với nền kinh tế. Dự án đầu t cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu t
vay vốn và gọi vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với
những dự án vay vốn của các Ngân hàng, các tổ chức tài chính đa phơng hoặc
song phơng nh WB, IMF, ADB, JBIC... (đây là nguồn vốn Nhà nớc vay) thì việc

lập dự án lại càng phải đợc thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Bên cạnh đó,
ngay cả khi dự án đợc phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện dự án không phải lúc
nào cũng luôn suôn sẻ mà thờng gặp rất nhiều khó khăn do quá trình thực hiện dự
án phục thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể cả những yếu tố mà dự án
không lờng tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự quản lý
chặt chẽ của chủ đầu t và phải đi theo một trình tự hợp lý để có thể đảm bảo tiến
độ thực hiện, đảm bảo chất lợng công trình với chi phí nhỏ nhất, giảm thiểu những
rủi ro và đạt đợc hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, dự án đầu t phải đợc lập một cách
chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả. Nh vậy, trong trờng hợp này, các nhà
đầu t và các nhà quản lý dự án quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn bỏ ra (hiệu
quả tài chính), khả năng huy động các nguồn lực cũng nh phân bổ các nguồn lực
sao cho hợp lý đối với dự án.
Đối với nhà nớc, dự án đầu t là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu t, tài trợ
cho dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm... để có kế hoạch điều tiết
và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với các dự án nói chung,
nhà nớc luôn đứng trên lợi ích toàn bộ nền kinh tế để xem xét, hiệu quả đợc xem
xét ở đây chính là hiệu quả kinh tế - xà hội. Trong trờng hợp Nhà nớc cũng đồng
thời là chủ đầu t thì hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xà hội sẽ đồng thời đợc xem xét.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, khi đọc một dự án thờng quan
tâm đến tính khả thi về tài chính, khả năng trả nợ của dự án, mức độ an toàn tín
dụng khi cho dự án vay vốn.
4 Sự cần thiết phải đầu t theo dự án.
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác biệt đối với các hoạt động
đầu t khác là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi cần có một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là một cái giá lớn phải trả của đầu t phát triển.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự ¸n...



Luận văn tốt nghiệp

7

Đỗ Ngọc Sơn

- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các
thành quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi thời gian
dài với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đà bỏ ra đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng
đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác
động của các mặt tiêu cực và tích cực của các yếu tố không
ổn định về tự nhiên, xà hội, chính trị, kinh tế, pháp lý...
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu
ảnh hởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian
và điều kiện địa lý của không gian.
Chính vì hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm nh phân tích ở trên cho
nên khi thực hiện công cuộc đầu t cần có những nghiên cứu kỹ lỡng, cần xem xét
và tính toán một cách toàn diện các hiệu quả kinh tế xà hội, những ảnh hởng đối
với nền kinh tế cân bằng với mục tiêu của doanh nghiệp. Sự chuẩn bị này đợc trình
bày trong một dự án đầu t và một dự án đầu t đợc chuẩn bị tốt là nhân tố quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trởng và phát triển của đất nớc.

ii. phơng pháp luận về lập và thẩm định dự án đầu t.
A.

lập dự án đầu t.
1. Khái niệm.
Lập dự án đầu t là tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện

các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng pháp lý trên cơ sở
đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu t.
2. Công tác tổ chức thực hiện lập dự án đầu t.
2.1 Yêu cầu và công dụng của công tác lập dự án đầu t.
Yêu cầu: Việc dự án có thể thực hiện tốt hay không là quyết định bởi những ngời
chịu trách nhiệm trong công tác lập dự án, để dự án mang lại hiệu quả thực tế thì
việc lập dự án cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thứ nhất là phải nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội của đất nớc, của ngành, của địa phơng và các quy chế
luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t và xây dựng của
nhà nớc.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dù ¸n...


Luận văn tốt nghiệp

8

Đỗ Ngọc Sơn

- Thứ hai là trình độ trong công tác lập dự án đầu t phải đảm
bảo yêu cầu trong hoạt động soạn thảo, đó là tính trung thực,
tính chính xác và đầy đủ trong mỗi dự án.
Công dụng: Việc tổ chức thực hiện các chơng trình theo kế hoạch là rất cần thiết,
tránh đợc những sai sót trong quá trình thực hiện. Việc lập dự án là một chơng
trình chuẩn bị kỹ lỡng các phơng án thông qua một tập hồ sơ gọi là bản ln
chøng kinh tÕ kü tht. Qua ®ã chóng ta cã thể thấy đợc chơng trình làm việc,
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, những kết quả đạt đợc cũng nh
những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện... Chính vì vậy công dụng của
việc lập dự án là để tìm ra phơng thức thực hiện tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả

cho chủ đầu t nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2
Lập nhóm soạn thảo dự án đầu t.
Việc lập nhóm soạn thảo dự án đầu t là một công việc đợc tiến hành sau khi ý tởng dự án đợc hình thành. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng tới dự án là phức
tạp và khó khăn bởi sự tác động mọi mặt của nó tới các môi trờng kinh tế chính
trị xà hội.
Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc
lập nhóm soạn thảo dự án đầu t đợc sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị sẽ do các
chuyên viên của tài chính của phòng Kế hoạch - Đầu t Thị trờng xem xét và
tính toán các yếu tố liên quan đến pháp lý, hiệu quả tài chính, kế hoạch sản xuất,
thị trờng tiêu thụ..., các cán bộ phòng Kỹ thuật Công nghệ chịu trách nhiệm
nghiên cứu và đánh giá các thiết bị công nghệ. Ngoài ra còn có một số thành viên
khác hỗ trợ những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo dự án đầu t.
2.3
Quy trình, lịch trình soạn thảo dự án.
Quy trình lập một dự án xác định các bớc, các công việc cần tiến hành để lập
một dự án đầu t. Quy trình lập dự án đợc xây dựng trên cơ sở bản chất của quá
trình lập dự án, các hoạt động cơ bản cần thiết cho quá trình lập dự án và các bớc
chuẩn bị cho công tác lập dự án.
Mỗi dự án đầu t khi đợc lập sẽ phải tuân thủ một quy trình nhất định để
đảm bảo chất lợng (tính chính xác, độ tin cậy, yêu cầu tối u) cũng nh hiệu quả
lập dự án. Xây dựng một quy trình lập dự án sẽ góp phần chuyên môn hóa, hiệp
tác hóa trong quá trình lập dự án từ đó nâng cao chất lợng lập dự án cũng nh giảm
chi phí lập dự án và từ đó nâng cao hiệu quả công tác lập dự án.
2.3.1 Logic của quá trình lập dự án.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


9


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Ngọc Sơn

Lập dự án
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...

Các đầu vào

Các hoạt động

Các đầu ra

Các mục tiêu

Luận chứng

Vấn đề

Trình tự của quá trình lập dự án:
- Một dự án đợc bắt đầu bởi việc vận dụng hoặc làm rõ một
vấn đề phát triển đợc định hớng cho dự án.
- Phân tích và trả lời câu hỏi: Giải quyết vấn đề trên làm sao
cho có hiệu quả.
- Mô tả các yêu cầu, các kết quả mà dự án cần đạt đợc, xác
định các mục tiêu của dự án.
- Có thể đi vào chi tiết hơn: là xác định các đặc điểm chi tiết
của đầu ra của dự án, nên lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả để
giải quyết vấn đề.
- Xác định các hoạt động cần thực hiện để tạo ra đầu ra.

- Xác định các đầu vào và trình tự thực hiện dự án ở đây cần
trả lời câu hỏi: công việc của dự án cần đợc thực hiện nh thế
nào? Thực hiện theo nguồn lực nào? Trên cơ sở trình tự đó sẽ
xác định các đầu vào cần huy động theo số lợng và theo thời
gian nhằm tạo ra các đầu ra. Từ đó thực hiện đợc các mục
tiêu và giải quyết đợc các vấn đề ban đầu đà đặt ra trong dự
án.
- Xác định phạm vi mà các mục tiêu cần đạt đợc trên cơ sở
đánh giá dự án. Việc đánh giá dự án có thể tìm đợc các vấn
đề khác và từ đó hình thành nên một dự án mới.
Nh vậy có thể thấy về mặt logic quá trình lập dự án và quá trình thực hiện dự
án là hai quá trình ngợc nhau. Lập dự án phải đi từ xác định mục tiêu đến xác định
các hoạt động và nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Còn thực hiện dự án lại đi từ
xác định các nguồn lực và hoạt động để thực hiện mục tiêu. Có thể mô hình hoá
quá trình lập dự án và đánh giá dự án theo sơ đồ logic sau:
Sơ đồ 1.2


10
Đánh giá DA

Đỗ Ngọc Sơn
Các mục tiêu

Các đầu ra

Các hoạt động

Các đầu vào


Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện dự án
2.3.2 Các hoạt động trong lập dự án.
Quá trình lập dự án gồm ba hoạt động cơ bản:
- Hoạt động kế hoạch hoá.
- Hoạt động thu thập và xử lý thông tin.
- Hoạt động phát triển nguồn lực.
Các hoạt động kế hoạch hoá: bao gồm nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế
xà hội ảnh hởng đến dự án, nghiên cứu đánh giá các tác động môi trờng đến
các kế hoạch phát triển ...Các dự án cần đợc xây dựng trên cơ sở nội dung cốt lõi
của hoạch định phát triển ngành, vùng hoặc doanh nghiệp. Có thể mô hình hoá
việc lập kế hoạch lập dự án trong doanh nghiệp nh sau:
Hoạt động thu thập dữ liệu và xử lí thông tin: Các dự án cần có các thông tin
chung và thông tin đặc thù, để lập đợc dự án thông tin cần đầy đủ và chính xác,
các hoạt động trong thu thập dữ liệu và xử lí thông tin bao gồm: Thu thập thông
tin và xử lí dữ liệu, lập bản đồ, biểu đồ, sơ đồ..., phát triển hệ thống thông tin, hình
thành các phần mềm trợ giúp và quản trị cơ sở dữ liệu của dự án. Mục đích của
việc thu thập và xử lí thông tin là nhằm giúp cho việc hoạch định và lập các dự án.
Phát triển các nguồn lực: Vấn đề tiếp theo là trên cơ sở các số liệu đầu vào đÃ
đợc xử lí phù hợp với yêu cầu thực tiễn của dự án, cần phát triển các nguồn lực để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của dự án. Các nguồn lực này cần đợc cụ thể hoá
theo lịch trình thời gian cũng nh số liệu kèm theo.
2.3.3 Các bớc chuẩn bị để lập dự án
Để lập dự án công tác chuẩn bị chiếm một vị trí rất quan trọng. Các bớc để
chuẩn bị lập dự án là khác nhau tuỳ theo yêu cầu từng dự án cụ thể cũng nh khả
năng huy động vốn. Thông thờng việc lập dự án cần có các bớc chuẩn bị sau:
Bớc 1 : Sắp xếp dữ liệu và thông tin sẵn có.
Bớc 2 : Xác định các thông tin cần bổ xung (Cho việc luận chứng).
Bớc 3 : Xây dựng chơng trình hành động để lập dự án đầu t.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

-

11

Đỗ Ngọc Sơn

Nội dung tiến hành của các bớc trên cụ thể là:
Bớc 1: Bớc này bao gồm việc nâng cấp và xử lý những dữ liệu và thông tin đợc
thu thập ở bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t. Những t liệu này cần thiết cho:
phần điều chỉnh của bản nghiên cứu khả thi, trong việc xác định tính kỹ thuật của
dự án trong quá khứ, hiện tại và tơng lai ở vùng lÃnh thổ liên quan, liệu dự án có
đợc các nhà đầu t, các chính phủ hay các tổ chức bên ngoài có liên quan (các đối
tác) quan tâm hay không và những t liệu này cần cho việc xây dựng kế hoạch dự
án.
Bớc 2: Trong bớc này cần xác định: Những dữ liệu nào không có trong bản
luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t nhng cần thiết cho bản luận chứng khả thi;
Những thông tin bổ xung cần lấy từ nguồn nào? ở đâu? bằng cách nào? bằng
nguồn nào?; Việc thu thập dữ liệu lập dự án có cần thiết hay không? có cần đến sự
t vấn của các nhà chuyên môn hay không?; Các quan chức Chính phủ hoặc khách
hàng hoặc t vấn từ bên ngoài để lập một dự án đặc thù hay không?
Bớc 3: Trong khuôn khổ thời gian lập dự án kể từ khi bắt tay vào công việc
chuyên viên lập dự án cần quyết định:
Các dữ liệu bổ xung cần thu thập ở đâu và bằng nguồn nào?
Chuẩn bị các buổi thảo luận với các chuyên gia thích hợp
Chuẩn bị kế hoạch TOR (terms of reference - Điều khoản tham chiếu) cho quá

trình lập dự án nếu cần thiết.
Xác định những chi phí nảy sinh sẽ đợc trang trải nh thế nào?
Đa ra kế hoạch và tiến hành công việc đúng tiến độ.
2.3.4 Xây dựng quy trình lập dự án.
Mỗi đơn vị lập dự án cần căn cứ vào năng lực của mình cũng nh yêu cầu của
các dự án để xây dựng một quy trình lập dự án phù hợp. Sản phẩm cuối cùng là dự
án đà đợc lập, nó có thể là bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi. Việc xây dựng một quy trình sẽ là cơ sở cho việc
điều phối quá trình lập dự án. Quy trình sẽ xác định toàn bộ các nội dung công
việc cơ bản cần phải tiến hành thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng
cao chất lợng dự án đợc lập, giảm đợc chi phí cũng nh thời gian lập dự án.
Sơ đồ 1.3

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

12

Đỗ Ngọc Sơn

Nhận nhiệm vụ dự án, kế hoạch dự án

Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có
liên quan, thu thập tài liệu cần thiết.
Lập đề cương
Phê duyệt đề cơng
Thực hiện lập dự án
Kiểm tra việc lập dự án

Thực hiện lập dự án

In, đóng quyển, ký, đóng dấu

Thẩm định dự án (thẩm định nội bộ)
Kiểm tra việc lập dự án
Bàn giao tài liệu
Lu hồ sơ
Đây là một quy trình lập dự án đầu t thờng đợc sử dụng ở các công ty t vấn ở
Việt Nam. Quy trình này đợc xây dựng trên cơ sở xác định các nội dung cần phải
lập dự án, chia nhỏ các bớc công việc để giao cho các bộ phận có liên quan thực
hiện, nó sẽ là cơ sở để nâng cao chất lợng, hiệu quả dự án đầu t bằng việc chuyên
môn hoá, tiêu chuẩn hoá, công nghiệp hoá. Quy trình này đà xác định toàn bộ các
nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành. Khâu đầu tiên là nhận nhiệm vụ dự
án, nhiệm vụ này đợc xác định trên cơ sở hợp đồng t vấn (đối với các công ty t
vấn) hoặc nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp. Nhiệm vụ này thờng đợc giám đốc
công ty t vấn hoặc giám đốc doanh nghiệp giao cho các bộ phận chức năng chịu
trách nhiệm thực hiện. Khi đà nhận nhiệm vụ các bộ phận này sẽ thu thập, nghiên
cứu tài liệu liên quan đến dự án. Việc nghiên cứu tài liệu này giúp cho việc xây
dựng đề cơng (sơ bộ và chi tiết) cho việc lập dự án. Đề cơng này sẽ đợc trởng các
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

13

Đỗ Ngọc Sơn

bộ phận và giám đốc thông qua, nó là cơ sở cho việc chuẩn bị c¸c ngn lùc cho

lËp dù ¸n. ViƯc lËp dù ¸n sẽ đợc tiến hành sau khi đề cơng đợc thông qua và kinh
phí cho lập dự án đợc phân bổ. Sau khi dự án đợc lập có bớc kiểm tra và thẩm định
dự án đợc lập. Đây thực chất là quá trình thẩm định nội bộ, một khâu của lập dự
án. Thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất lợng dự án đợc
lập, giảm đợc chi phí cũng nh thời gian lập dự án. Đối với những công ty t vấn đầu
t lớn, quy trình sẽ là cơ sở cho việc thực hiện chuyên môn hóa các bộ phận trong
"dây chuyền" lập dự án và từ đó càng có cơ hội nâng cao chất lợng dự án đợc lập
và giảm chi phí cũng nh thời gian lập dự án.
3. Trình tự và nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án
đầu t
Trình tự nghiên cứu.
3.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu t.
Nghiên cứu cơ hội đầu t là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để nhà
đầu t có thể đa ra một quyết định sơ bộ về đầu t. Mục đích của bớc nghiên cứu này
là xác định một cách nhanh chóng về các cơ hội đầu t. Việc nghiên cứu nhằm
chọn ra các cơ hội đầu t thuận lợi. Cơ hội đầu t đợc coi là thuận lợi khi nó thuận
lợi cả về đầu vào, cả về đầu ra và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các hoạt động đầu t, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t.
Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t phải xuất phát từ các căn cứ sau:
Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của đất nớc hoặc chiến lợc phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở. Đây là những định hớng lâu dài cho sự
phát triển của đất nớc và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu t không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tơng lai và tất nhiên không đợc chấp nhận.
Nhu cầu trong và ngoài nớc về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây
là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu t. Không có nhu
cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lÃng phí
tiền và công sức của xà hội, ảnh hởng không tốt đến sự hình thành và hoạt động
của d án có nhu cầu.
Tình hình cung cấp những mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và ngoài nớc

có chỗ trống để doanh nghiệp chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực
hoạt động cung cha đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến

3.1

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

14

Đỗ Ngọc Sơn

hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm thị
trờng phù hợp để tiến hành các hoạt động đầu t sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản
phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép
giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn
đầu t. Một điều cần lu ý là do vốn chi phí cho một công cuộc đầu t phát triển thờng rất lớn, các thành quả của các công cuộc đầu t cần phải hoạt động trong một
thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đà bỏ ra. Vì vậy, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu t cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời
và chủ đầu t tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động để thực hiện dự án của đất nớc, của địa phơng, của ngành hoặc của các
cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu t so với nớc khác, điạ phơng khác
hoặc cơ sở khác.
Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Đây là tiêu chuẩn
tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu t. Những kết quả này và hiệu
quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu t vào dự án khác hoặc

bằng định mức thì cơ hội đầu t mới đợc chấp nhận để chuyển sang tiếp giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu t đợc tiến hành theo hai bớc: nghiên cứu cơ hội
đầu t chung và nghiên cứu cơ hội đầu t cho từng dự án cụ thể. Nghiên cứu cơ hội
đầu t chung là việc nghiên cứu theo ngành và theo vùng mà nhà đầu t có thể đầu t.
Trên cơ sở xây dựng ma trận ngành và vùng, các nhà đầu t có thể xác định những
ngành nào có thể đầu t ở những vùng nào, việc nghiên cứu này cần dựa vào các bối
cảnh kinh tế xà hội nói chung ảnh hởng đến các dự án đợc đề xuất. Những cơ hội
đầu t đợc lựa chọn này sẽ là cơ sở để các nhà đầu t xây dựng chiến lợc đầu t nhằm
thực hiện các mục tiêu đà đề ra.
Sau khi nghiên cứu cơ hội đầu t chung sẽ tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu t cho
từng dự án cụ thể. Về cơ bản, việc nghiên cứu cơ hội đầu t khá sơ lợc. Việc xác
định đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế - xà hội, tài chính của cơ hội đầu t có thể
dựa vào các ớc tính tổng hợp hoặc các dự án tơng tự và đang hoạt động trong hay
ngoài nớc làm cơ sở cho việc tính toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cơ hội đầu t
cũng cần làm rõ những vấn đề liên quan đến dự án nh: Sản phẩm nào? Số lợng,
chất lợng sản phẩm? Giá bán sản phẩm? Tổng lÃi ớc tính? Tổng vốn đầu t ớc tính?
Vấn đề xử lý môi trờng của dự án...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

-

-

-

-


15

Đỗ Ngọc Sơn

3.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đà đợc lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, chịu ảnh hởng của nó nhiều yếu tố bất định. Bớc này nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân cha chắc chắn nhằm tiếp
tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu t đà đợc
lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Sở dĩ phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi trớc khi nghiên cứu khả thi bởi vì
thông thờng việc nghiên cứu khả thi rất tốn kém về công sức, thời gian, trí tuệ và
tiền bạc. Có thể xảy ra trờng hợp, sau khi nghiên cứu khả thi cho chúng ta kết luận
dự án hoạt động không có hiệu quả, lúc đó toàn bộ những chi phí bỏ ra cho việc
lập dự án sẽ trở nên vô ích. Chính vì vậy để tránh rủi ro, trớc khi nghiên cứu khả
thi chúng ta nên thực hiện một bớc đệm đó là nghiên cứu tiền khả thi trớc khi
nghiên cứu khả thi. Ngoài ra, việc nghiên cứu tiền khả thi sẽ giúp cho chúng ta lờng trớc đợc những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình nghiên cứu tiếp theo
và trên cơ sở đó có thể tiến hành nghiên cứu hỗ trợ. Đối với cơ hội đầu t quy mô
nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể
bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế - xà hội, pháp lý có ảnh hởng đến việc thực hiện
đầu t và hoạt động của dự án sau này nh: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, lao động, thị trờng tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính sách... của vùng,
ngành để khẳng định đợc sự cần thiết phải tiến hành đầu t.
Nghiên cứu về thị trờng sản phẩm, dịch vụ đầu t mà dự án phục vụ.
Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu t có hiệu quả, phơng
án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm
và quy trình công nghệ thích hợp.

Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: ớc tính tổng vốn đầu t, nguồn huy động và
điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án nh: thời
gian thu hồi vốn, giá trị hiện tại (tơng lai) ròng của dự án, hệ số hoàn vốn nội tại,
hệ số lợi ích, chi phí...
Nghiên cứu lợi ích kinh tÕ - x· héi cđa dù ¸n: dù tÝnh khối lợng đóng góp vào
GDP, nộp Ngân sách, số lợng ngoại tệ thu về, tạo việc làm....

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

16

Đỗ Ngọc Sơn

- Quản lý và bố trí lao động cho dự án: Số lợng nhân sự, tổ chức các phòng ban, đào
tạo lao động...
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là cha chi tiết, vẫn đừng lại ở
trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật,
tài chính kinh tế của cơ hội đầu t và toàn bộ quá trình thực hiện đầu t vận hành kết
quả đầu t. Do đó độ chính xác cha cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội
dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu t theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở
trên.
Chứng minh cơ hội ®Çu t cã nhiỊu triĨn väng ®Õn møc cã thĨ quyết định cho
đầu t. Các thông tin đa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu t.
Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu t và vận hành các kết quả
của đầu t sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu

hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thờng khác
nhau tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm do dự án cung cấp, tình hình phát triển kinh tế và khoa học
kỹ thuật trong và ngoài nớc. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể đợc tiến hành song song
với nghiên cứu khả thi hoặc cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ
thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn.
Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong cứu khả thi.
Nếu nghiên cứu tiền khả thi cho kết quả dự án có khả năng thực hiện tốt và có
hiệu quả thì có thể tiến hành nghiên cứu khả thi.
3.1.3 Nghiên cứu khả thi.

-

Đây là bớc nghiên cứu cuối cùng để lựa chọn dự án tối u. ở bớc này phải
khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không?
Nội dung nghiên cứu khả thi cũng tơng tự nh nghiên cứu tiền khả thi, nhng
khác nhau ở mức độ chi tiết hơn chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều đợc
xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo
từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều
kiện có sự tác động của các yếu tố này hoặc cần có các biện pháp tác động đến
đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu khả thi:
Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu t.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp
-

-


-

-

-

17

Đỗ Ngọc Sơn

Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn...) có liên
quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án.
Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hớng tiêu
thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án, nhất là đối với dự án xây
dựng thì dân số và lao động cần phải đợc nghiên cứu kỹ càng.
Tình hình chính trị và các căn cứ pháp lý.
Các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển.
Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình
thanh toán nợ...)
Nghiên cứu về thị trờng sản phẩm, dịch vụ đầu t mà dự án phục vụ.
Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu t có hiệu quả,
phơng án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào,
địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp.
Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: ớc tính tổng vốn đầu t, nguồn huy
động và điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án
nh: thời gian thu hồi vốn, giá trị hiện tại (tơng lai) ròng của dự án, hệ số hoàn vốn
nội tại, hệ số lợi ích, chi phí...
Nghiên cứu lợi ích kinh tÕ - x· héi cđa dù ¸n: dù tÝnh khèi lợng đóng góp vào
GDP, nộp Ngân sách, số lợng ngoại tệ thu về, tạo việc làm...
Quản lý và bố trí lao động cho dự án: Số lợng nhân sự, tổ chức các phòng ban,

đào tạo lao động...
Việc sử dụng số liệu đầy đủ và chính xác, nghiên cứu kỹ mọi mặt của dự án,
việc nghiên cứu đợc tiến hành cho từng năm hoạt động đà tạo ra một bức tranh
tổng thể về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một dự án trong tơng lai.
Chính vì vậy, bản nghiên cứu khả thi là cơ sở để nhà đầu t đa ra quyết định đầu t,
các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và là cơ sở để các nhà quản lý dự án cũng
nh các đối tác lập các kế hoạch kinh doanh trong tơng lai. Nh trên đà đề cập, dự án
đầu t đợc lập trên cơ sở nguyên tắc độc giả mục tiêu, tùy theo yêu cầu cụ thể mà
mỗi dự án sẽ có các nội dung lập phù hợp. Nhà nớc có thể có những quy định
chung khi tiến hành lập dự án, có thể thấy rõ điều này qua các quy định hớng dẫn
về nội dung lập báo cáo khả thi các dự án đầu t ở Việt Nam bao gồm những vấn đề
chính sau đây:
Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu t.
Lựa chọn hình thức đầu t.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự ¸n...


Luận văn tốt nghiệp
-

-

-

-

-

18


Đỗ Ngọc Sơn

Chơng trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản
xuất).
Các phơng án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù hợp
với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong đó có
đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hởng đối với môi trờng và xà hội).
Phơng án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định c (nếu có).
Phân tích lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng, vật
nuôi nếu có).
Các phơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phơng án đề
nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trờng.
Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức
đầu t và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phơng án hoàn trả vốn đầu t (đối với dự án có
yêu cầu thu hồi vốn đầu t).
Phơng án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
Phân tích hiệu quả đầu t.
Các mốc thời gian chính thực hiện đầu t. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch
đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu
t (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn
thành đa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất).
Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
Xác định chủ đầu t.
Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Một dự án đầu t đợc lập phải khẳng định đợc tính khả thi của nó. Tính khả thi
ở đây đợc hiểu là dự án đó có khả năng thực hiện và thực hiện có hiệu quả. Chính
vì vậy khi lập dự án phải xác định đợc đầy đủ các mục tiêu cần đạt, các nguồn lực
cần huy động cũng nh các giải pháp tối u để thực hiện mục tiêu, các kết quả và
hiệu quả mà dự án sẽ đem lại cho nhà đầu t (hiệu quả tài chính), cũng nh nền kinh
tế quốc dân (hiệu quả kinh tế).

3.2 Nội dung nghiên cứu.
3.2.1 Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xà hội và thị trờng của dự án.
a. Xem xét các khía cạnh kinh tế xà hội tổng quát liên quan tới dự án.
Các khía cạnh kinh tế xà hội tổng quát đợc đề cập trong dự án bao gồm:
Điều kiện về địa lý tự nhiên.
Điều kiện về dân số và lao động.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp
-

-

-

-

19

Đỗ Ngọc Sơn

Tình hình chính trị các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an tâm của nhà
đầu t.
Tình hình phát triển kinh tế xà hội của đất nớc, của địa phơng, tình hình phát
triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở.
Tình hình ngoại hối, đặc biệt là các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu và
thiết bị.
Tình hình ngoại thơng.
b. Nghiên cứu thị trờng.

Thị trờng chính là đầu ra của dự án. Thông thờng nó đợc xác định trên cơ sở
xác định thị trờng mục tiêu của dự án. Thị trờng mục tiêu đợc xác định bằng ba bớc cơ bản:
Phân đoạn thị trờng.
Xác định thị trờng mục tiêu của dự án.
Định vị sản phẩm cho dự án.
Việc xác định thị trờng mục tiêu của dự án cần quan tâm tới những mục tiêu cơ
bản sau:
Quy mô thị trờng hiện tại, qui mô thị trờng tơng lai.
Nguồn cung cấp hiện tại, nguồn cung cấp tơng lai.
Các đối thủ cạnh tranh.
Thị phần của dự án.
3.2.2 Phân tích kỹ thuật dự án đầu t.
a. Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án.
Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đà đợc lựa chọn đa vào
sản xuất kinh doanh theo dự án.
Các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt đối với các sản phẩm cùng chức năng).
Tính năng, công dụng.
Quy cách, các tiêu chuẩn chất lợng.
Hình thức bao bì.
Vị trí của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trong danh mục u tiên của nhà nớc.
b. Nghiên cứu kỹ thuật và phơng pháp sản xuất.
Việc nghiên cứu kỹ thuật và phơng pháp sản xuất cần phải đợc thực hiện một
cách cẩn thận, chu đáo. Từ việc nghiên cứu đó mà đa ra quyết định lựa chọn cho
phù hợp với tình hình về nguồn lực tài chính, trình độ nguồn nhân lực của đơn vị.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

-


-

20

Đỗ Ngọc Sơn

Việc đánh giá để lựa chọn kỹ thuật và phơng pháp sản xuất thờng đợc nghiên
cứu với các nội dung sau:
Bản chất của kỹ thuật sản xuất.
Yêu cầu tay nghề của ngời sử dụng, khả năng tiếp thu kỹ thuật.
Yêu cầu năng lợng và nguyên liệu khi sử dụng.
Khả năng chuyển đổi sản xuất mặt hàng khác.
Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp.
Yêu cầu về đầu t ngoại tệ.
c. Chọn máy móc thiết bị.
Trên cơ sở phơng án lựa chọn kỹ thuật và phơng pháp sản xuất từ đó đa ra
quyết định lựa chọn máy móc thiết bị. Thông thờng việc chuyển giao các bí quyết
về công nghệ đi kèm với máy móc thiết bị.
Việc lựa chọn máy móc thiết bị cần chú ý tới khả năng tài chính của đơn vị,
tình hình thời tiết khí hậu, và các điều kiện bảo dỡng sửa chữa ...
d. Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án.
Việc xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án để từ đó có những
phơng án đầu t hợp lý vào hệ thống máy móc, thực hiện tối u hoá đồng vốn đầu t.
Việc xác định công suất của dự án để thực hiện việc sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả tránh tình trạng không có sản phẩm để bán hay sản phẩm sản xuất d thừa
gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
e. Nguyên vật liệu đầu vào.
Đây là vấn đề sống còn của dự án khi bớc vào vận hành hoạt động. Nguyên vật
liệu đầu vào bao gồm tổng thể các nhu cầu về, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm,

nhiên liệu, năng lợng, nớc và các yếu tố đầu vào khác. Chính vì nó có vai trò quyết
định tới việc sản xuất cho nên cần có những nghiên cứu những nội dung sau:
Xác định nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án thuộc loại nào.
Đặc tính và chất lợng của nguyên vật liệu sử dụng cho dự án.
Nguồn và khả năng cung cấp.
Giá thu mua, vận chuyển...
Xác định chơng trình cung cấp, nhằm đảm bảo ổn định, đúng thời hạn,
đúng chủng loại và chất lợng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Đối
với các nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài thì cần phải xác định rõ nguồn
cung cấp, thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng, giá cả và phơng ¸n thay thÕ
b»ng c¸c ngn s¶n xt trong níc.
Mét sè giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dù ¸n...


Luận văn tốt nghiệp

-

21

Đỗ Ngọc Sơn

f. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện
nớc...cũng cần phải đợc xem xét vì nó ảnh hởng trực tiếp tới chi phí đầu t và chi
phí sản xuất.
Thông thờng việc này cũng không cần phải quan tâm nhiều vì trong luật
khuyến khích đầu t trong nớc và luật đầu t nớc ngoài đà có những danh mục u tiên
đối với những vùng có cơ sở hạ tầng khác nhau.
g. Lao động và trợ giúp kỹ thuật.

Nhu cầu nhân lực trong từng giai đoạn là khác nhau tuỳ thuộc đó là giai đoạn
thực hiện đầu t hay quá trình vận hành. Trong đó chia ra:
Theo khu vực: + Gián tiếp.
+ Trực tiếp.
+ Quản trị, điều hành
Phải xem xét về nguồn cung cấp nhân lực, yêu cầu khi tuyển dụng, chơng trình
đào tạo, chi phí đào tạo.
Tính toán chi phí nhân công hàng tháng trong từng giai đoạn thực hiện đầu t.
Việc chuyển giao máy móc thiết bị và công nghệ cần chú ý tới điều khoản
chuyển giao bí quyết công nghệ hay là sự trợ giúp của bên chuyển giao về vận
hành cũng nh các yếu tố kỹ thuật khác liên quan.
h. Địa điểm thực hiện dự án.
Việc lựa chọn địa điểm của dự án cần xác định rõ các nội dung:
Khu vực hành chính, vị trí địa lý.
Các số liệu về diện tích, ranh giới.
Môi trờng xà hội, dân c, dịch vụ...
Số liệu khảo sát về địa chất khu vực thực hiện dự án.
i. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án.
Việc xác định quy mô xây dựng và các hạng mục công trình là khá phức tạp và
quan trọng, bởi lẽ cân bằng đợc với nhu cầu và việc tiết kiệm chi phí là một điều
không dễ dàng.
- Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục
vụ sản xuất, kho, nhà hành chính, nhà để xe...
- Tính toán quy mô các hạng mục xây dựng có mái nh: nhà hành
chính, nhà xởng, nhà xe...

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp


-

22

Đỗ Ngọc Sơn

- Tính toán các hạng mục công trình cấu trúc hạ tầng trong khuôn viên
xí nghiệp: Đờng nội bộ, hệ thống cấp thoát nớc, hệ thống thông tin
liên lạc, tờng rào, cây xanh...
j. Đánh giá tác động môi trờng.
Việc đánh giá tác động tới môi trờng của dự án ngày càng đợc quan tâm. Cần
có những đánh giá tổng quát về lợng chất thải, khí thải tới môi trờng đồng thời đa
ra những biện pháp xử lý phù hợp.
3.2.3 Phân tích tài chính dự án đầu t.
a. Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu nguồn vốn đầu t của dự án.
Vốn đầu t cho dự án bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Việc đầu t đợc thực
hiện liên tục trong quá trình thực hiện dự án. Chính vì vậy việc xác định nhu cầu
vốn của từng thời kỳ là quan trọng để tiến độ thực hiện của dự án đợc đúng theo
dự tính.
Khi lập dự án cần tính đầy đủ nhu cầu vốn cho các năm hoạt động và điều chỉnh
cơ cấu vốn hợp lý nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
b. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự
án.
Báo cáo tài chính là cơ sở để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của dự
án. Qua báo cáo tài chính có thể thấy đợc tình hình hoạt động cũng nh các mục
tiêu của dự án có đạt đợc hay không.
Vốn đầu t.
Chi phí sản xuất.
Doanh thu.

Bản dự trù lÃi lỗ.
c. Các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án đầu t.
Giá trị hiện tại dòng: NPV đây là một tiêu thức quan trọng trong việc xem xét
hiệu quả của dự án. Có thể hiểu NPV là tổng lÃi ròng của dự án quy về thời điểm
hiện tại. Xác định NPV theo công thức:
n

NPV = ∑
i =0

Ci
r
n

Bi − Ci
(1 + r ) i

Bi
: Dßng thu năm i
: Dòng chi năm i
: Tỷ lệ chiết khấu đợc chọn.
: Thời gian hoạt động của dự án.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


23

Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Ngọc Sơn

Thời hạn thu hồi vốn đầu t: (T) xác định khoảng thời gian khi số vốn đầu t bỏ
vào thu hồi lại đợc hoàn toàn.
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu t giản đơn đợc xác định bằng công thức:
T

K = CFi
i

T
: Thời hạn thu hồi vốn đầu t giản đơn.
CFi
: Dòng tiền năm i (CFi = Bi - Ci )
K
: Tổng vốn đầu t ban đầu.
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu t có chiết khấu đợc xác định bằng công thức:
T

K=
i =1

Bi − Ci
(1 + r ) i

Tû lÖ thu håi néi t¹i: (IRR) Cã thĨ hiĨu tû lƯ thu håi néi tại là tỷ lệ lÃi do dự án
đem lại
IRR là tỷ lệ lÃi mà nếu dùng đó để xác định NPV thì NPV bằng không tức là:
n


NPV =
i =0

Bi Ci
(1 + IRR) i

Xác định IRR bằng hai phơng pháp nội suy hoặc ngoại suy:
+ Phơng pháp nội suy:
Chọn r1 sao cho NPV1 > 0 và gần bằng 0.
Chọn r2 sao cho NPV2 < 0 và gần bằng 0.
Khi ®ã

NPV1

IRR = r1 + NPV1 + NPV 2 (r2 – r1)

+ Phơng pháp ngoại suy:
Chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2 cùng lớn hơn 0 hoặc cùng nhỏ hơn 0 và cùng gần
0. Khi đó chúng ta cũng có kết quả tơng tự nh phơng pháp nội suy.
NPV1

IRR = r1 + NPV1 + NPV 2 (r2 – r1)
Tû lƯ lỵi ích trên chi phí: Đây là mối quan hệ giữa lợi ích thu đợc của dự án so với
chi phí mà dự án bỏ ra. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí đợc xác định theo công thức:
n

B
PWB
R=
=

C
PWC

Bi

(1 + r)
i =0
n

Ci

(1 + r)
i =0

i

i

Trong đó:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp

24

+ PWC tổng lợi ích quy về hiƯn t¹i ( PWB =
+ PWC tỉng chi phÝ quy về hiện tại ( PWC =

Đỗ Ngọc Sơn

n

Bi

(1 + r)
i =0
n

Ci

(1 + r)
i =0

)

i

i

)

3.2.4 Phân tích hiệu quả kinh tế xà hội của dự án đầu t.
a.
Giá trị gia tăng thuần tuý NVA.
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t. NVA là
mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán nh sau:
NVA = O – (MI + Iv)
Trong ®ã:
NVA : Giá trị gia tăng thuần tuý do đầu t đem lạ.
O

: Giá trị đầu ra của dự án.
MI
: Giá trị đầu vào.
Iv
: Vốn đầu t.
Giá trị gia tăng thuần tuý có thể đợc tính cho từng năm hoặc cả đời dự án.
Để tính cho từng năm, công thức tính nh sau:
NVAi = Oi (MIi + Di)
Trong đó:
NVAi
: Giá trị gia tăng thuần tuý năm i của dự án.
Oi
: Giá trị đầu ra của dự án năm i
Di
: Khấu hao năm i
Tính cho cả đời dự án theo công thức sau:
n

n

i =1

i =1

∑ NVA i PV = ∑ (O − MI)ipv I v 0
Iv0 : Giá trị vốn đầu t đà quy chuyển về đầu thời kỳ phân tích.
b.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm.
Số lao động có việc làm: Tức là số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và
số lao động có việc làm ở các dự án liên đới. Việc xác định số lao động có việc

làm do thực hiện dự án nh sau:
Xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt
động bình thờng đời dự án.
Xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên
đới cả về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động gián tiếp nhờ việc thực hiện
dự án đang xem xét.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


Luận văn tốt nghiệp
-

25

Đỗ Ngọc Sơn

Tổng số việc lao động có việc làm trên đây chính là tổng lao động
có việc làm nhờ thực hiện dự án.
Trong khi tạo việc làm cho một số lao động thì sự hoạt động của dự án mới
cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
khác bị mất việc do các cơ sở này không thể cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự
án mới, phải thu hẹp sản xuất. Hoặc trong dự án mới có thể có một số ngời nớc
ngoài. Do đó số lao động của đất nớc có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao
gồm số lao động có việc trực tiếp và gián tiếp trừ đi số lao động mất việc ở các cơ
sở có liên quan và số ngời nớc ngoài làm việc cho dự án.
Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t: Để tính chỉ tiêu số lao
động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu t thực hiện nh sau:
ã Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị
vốn đầu t trùc tiÕp (Id).
Id =


Ld
Iv d

Trong ®ã:
Ld
Ivd

: Sè lao ®éng có việc làm trực tiếp của dự án.
: Số vốn đầu t trực tiếp của dự án.
ã Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu
t đầy đủ (IT).

IT =

LT
Iv T

Trong đó:
LT
: Toàn bộ số lao động có việc của dự án.
IvT
: Số vốn đầu t của dự án đang xem xét và các dự án liên đới.
LT = Ld + Lind
IvT = Ivd + Ivind
Lind
: Số lao động có việc làm gián tiếp.
Ivind : Số vốn đầu t gián tiếp
c.
Tác động tới phân phối thu nhập và công bằng.

Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c hoặc
vùng lÃnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này...

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án...


×