Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng với cây trồng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.15 KB, 9 trang )

P tồn tại trong đất nhưng dạng p vô cơ có ý nghĩa sinh học trong đất là H
2
PO
4
-

và HPO
4
2-
quan trọng nhất là dạng hóa trị 1. Trong môi trường axit, P tồn tại
dưới dạng H
2
PO
4
-
cây dễ dàng hấp thu, còn các dạng P hóa trị cao hơn thường
bị giữ chặt trong đất, hạn chế cung cấp cho cây. Dự trữ P trong đất không không
lớn khoảng 2,3-4,4 tấn/ ha( tính ra P
2
O
5
) trong đó 2/3 là muối khoáng của axit
ortphoric(H
3
PO
4
) và 1/3 là các hợp chất hữu cơ chứa P khó tan trong dung dịch
đất. phần lớn hợp chất của P khó tan trong dung dịch đất, điều đó một mặt hạn
chế sự rửa trôi, mặt khác giảm khả năng của rễ hút P trong đất. nguồn cung cấp
chủ yếu P tự nhiên cho lớp đất cày là quá trình phong hóa đá mẹ. trong đá mẹ
tồn tại chủ yếu ở dạng apatit(3Ca(PO


4
)
2
CaF
2
) và các chất khác.các muối P 3 của
canxi và magie và các muối của oxy sắt và nhóm ở đất chua ít tan và cây khó
hấp thu. Các muối P 2 của caxi và magie đặc biệt các muối photphat của cation
hóa trị 1và axit ortophosphoric tự do tan trong nước và là dạng tan chủ yếu
trong dung dịch đất cây hấp thu được, cây có khả năng hấp thu một số loại P
( đường photphat và phytin). Nồng độ P trong dung dịch đất không lớn (0,1-1
mg/l).hàm lượng P trong đất phụ thuộc nhiều yếu tố, trước hết là đá mẹ. ở việt
nam, đất đồng bằng có hàm lượng P
2
O
5
tổn số từ 0,02-0,12%; đất ở miền núi
trung du từ 0,05- 0,06.hai dạng P chính trong đất là phosphat hữu cơ và
photphat vô cơ. Tỷ lệ photphat hữu cơ và hữu cơ phụ thuộc vào các loại đất
khác nhau, phosphate hữu cơ thường chiếm ưu thế ở đất có tỉ lệ chất hữu cơ
cao.
Vai trò của p trồng cây
Khi vào cây p nhanh chóng tham gia vào rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng
quyết định quá trình trao đổi chất và năng lượng quyết định các hoạt động sinh
lý và sinh trưởng phát triển của cây :
P tham gia vào thành phần của axit nucleic. AND và ARN có vai trò quan trọng
trong quá trình di truyền của cây; tham gia vào thành phần của photpholipit đây
là hợp chất rất quan trọng vấu tạo nên màng sinh học trong tế bào như màng
sinh chất, màng không bào, màng lưới nội chất,… các màng này có chức năng
bao bọc quyết định tính thấm trao đổi chất và năng lượng. chức năng của màng

gắn liền với hàm lượng và thành phần của photpholipit trong chúng; p có mặt
trong hệ thống ATP, ADP là các chất dự trữ và trao đổi năng lượng của tế bào.
Chúng như những acquy tích lũy năng lượng của tế bào ; tham gia vào nhóm
hoạt động của các enzym oxi hóa khử là NAD, NADP, FAD, FMN. Đây là các
enzyme cực kì quan trọng trong các phản ứng oxi hóa khử trong cây đặc biệt là
quá trình quang hợp và hô hấp, quá trình đồng hóa nitơ,…;có mặt trong một
nhóm rất phổ biến các quá trình trao đổi chất là các este photphoriccuar các sản
phẩm trung gian như các hexozophotphat, triozophotphat,…
Khi bón đủ phân photpho biểu hiện trước hết là cây sinh trưởng tốt hệ thống rễ
phát triển đẻ nhánh khỏe xúc tiến hình thành cơ quan sinh sản, tiến hành trao
đổi chất và năng lượng mạnh mẽ, xúc tiến các hoạt động sinh lý đặc biệt là
quang hợp và hô hấp…kết quả làm tăng năng suất cây trồng. p cần cho tất cả
các loại cây nhưng có hiệu quả nhất đối với các cây họ đậu.p cần cho quá trình
sinh trưởng phát triển của cây và cũng rất cần cho quá trình cố định đạm của các
vi sinh vật.
Biểu hiện khi thiếu p: khi cây thiếu p ban đầu lá có màu xanh đậm có lẽ do tăng
cường hút Mg sau dần chuyển sang màu vàng. Hiện tượng trên bắt đầu từ mép
lá và từ lá phía dưới trước. với lúa, khi thiếu p thì lá nhỏ hẹp có mài lục đậm đẻ
nhánh ít trỗ bông chậm chin kéo dài co nhiều hạt xanh và lửng,…với ngô khi
thiếu p cây sinh trưởng rất chậm lá trên có màu lục nhạt còn lá dưới có màu lục
đậm rồi chuyển dần sang màu vàng hay màu huyết dụ.
Thừa p cây không có biểu hiện gây hại
Trong đất lưu huỳnh tồn tại nhiều dạng vô cơ và hữu cơ nhưng dạng vô cơ cây
hút chủ yếu là sunfat tan trong dung dịch đất. trong môi trường axit sunfat bị
giữ chặt trong keo đất và được giải phóng ra khỏi keo đất vào dung dịch đất
trong môi trường kiềm và có ion trao đổi OH, ngoài ra hoạt động của một số vi
sinh vật mà các dạng S hữu cơ có thẻ phân giải thành dạng sunfat cho cây hấp
thụ. Sự oxy hóa vi sinh học H
2
S hay FeS đến SO

4
2-
xảy ra ở trong đất kèm theo
hiện tượng axit hóa đất. ở trong đất sunfat khá linh động và dễ bị rửa trôi. Trong
đất S tồn tại ở dạng vô cơ và hữu cơ. Trong một số kiểu đất S hữu cơ trong tàn
tích thực vật và động vật chiếm ưu thế, còn trong bùn chủ yếu là sunfat(CaSO
4
,
MgSO
4
,Na
2
SO
4
). Trong dung dịch đất các muối S tồn tại ở dạng ion hay bị hấp
thu trên bề mặt keo đất. trong đất mặn sunfat(NaSO
4
), lượng sunfat có thể đạt
tới 6 % của khối lượng đất. trong đất ngập nước s ở dạng khí như H
2
S, FeS,
FeS
2
.
Vai trò của S đối với cây trồng
Lưu huỳnh tham gia vào hình thành một số hợp chất quan trọng cố ảnh hưởng
quan trọng lên quá trình sinh trưởng quá trình trao đổi chất và hoạt động sinh lý
của cây.
S là thành phần của 3 axit amin quan trọng trong cây là xystin, xystein,
metionin. Các axit amin quan trọng này là thành phần bắt buộc của Pr. Trong

phân tử Pr , S tạo ra các liên kết đisunfit đảm bảo tính ổn định về cấu trúc của
phân tử Pr; tham gia vào hợp chất quan trọng có ý nghĩa quan trọng trong trao
đổi chất và năng lượng của tế bào là các cofecment A. trong công thức của nó
có nhóm SH và khi liên kết với nhóm axetyl tạo nên hợp chất axetil- CoA. Liên
kết cao năng của S có năng lượng dự trữ tương đương với p của ATP.hợp chất
axetyl- CoA đóng vai rò quan trọng trong quá trình trao đổi lipit trong cây và
trong hô hấp nó là chất được hoạt hóa trước khi vào chu trình Krebs để phân
giải triệt để nó.hợp chất còn tham gia vào tổng hợp nhiều hợp chất quan trọng
trong cây như các terpenoit, steroi,isoprenoit và các phitohocmon như giberelin,
axit abxixic,…; S có mặt trong một số vitamin quan trọng trong quá trình trao
đổi chất là biotin, thiamin.
Khi đủ S thì cây sinh trưởng thuận lợi vì quá trình tổng hợp Pr bình thường quá
trình trao đổi chất cũng như các hoạt động sinh lý tiến hành tốt.
Thiếu S biểu hiện các triệu cứng giống với thiếu N là bệnh vàng lá vì cả 2
nguyên tố đều là thành phần của pr. Tuy nhiên bệnh vàng lá do thiếu N xuất
hiện ở lá trưởng thành và lá già còn thiếu S thì xuất hiện ở lá non trước. triệu
chứng là lá vàng úa gân lá vàng mà thịt lá vẫn còn xanh sau đó chuyển vàng. Sự
tổn thương xảy ra trước tiên ở ngọn cộng them các vết chấm đỏ do mô
chết.trong thực tế người ta ít bón phân S vì trong đất không thiếu,tuy nhiên nếu
đất có thiếu S( dưới 11mg/100g đất)thì bón S sẽ làm tăng năng suất rõ rệt (c0
thể tới 83%).
Kali trong đất thường ở dạng K
+
. nó có 3 dạng k bị dữ chặt trong keo đất, K có
thể trao đổi, K tan trong dung dịch đất.dạng K tan trong dung dịch và dạng có
thể trao đổi được là các dạng cây có khả năng sử dụng được, hàm lượng K trong
đất khá cao nhưng phần lớn ở dạng không trao đổi và sủ dụng được. trũ lượng
kali trong đất lớn hơn hàm lượng phospho từ 8-40 lần lớn hơn nitơ 5-50
lần.trong đất kali có thể ở các dạng sau: trong thành phần tinh thể của các chất
khoáng, ở trạng thái trao đổi và không trao đổi trên các bề mặt keo đất.nguồn

dinh dưỡng tốt nhất đối với cây là các muối kaki tan (0,5-2% tổng trữ lượng kali
trong đất). theo mức độ sử dụng kali trong đất có thể bổ xung nhờ các dạng trao
đổi khi các dạng trao đổi được động viên. Kali trong các loại đất khác nhau thì
khác nhau, đất có thành phần cơ giới nặng có nhiều K hơn đất có thành phần cơ
giới nhẹ. Theo Fridland(1964) ở việt nam kali trong đất thay đổi rộng. đất bazan
phủ quỳ có lượng kali tổng số từ 0,07-0,15%. Đất mùn trên hoàng liên sơn kali
tổng số đạt đến 2,6-3,89%. Hàm lượng trung bình lớn hơn 1%. Kali trong đất
được cung cấp chủ yếu do quá trình phong hóa đá và khoáng, do quá trình trao
đổi hòa tan. Nhờ các quá trình này cây lấy được kali
Trong cây kali chỉ tồn tại dưới dạng K
+
tự do rất linh động mà hầu như không
tham gia vào hợp chất hữu cơ ổn định nào.
Vai trò của K đối với cây
Mặc du chưa phát hiện K trong các hợp chất hữu cơ nhưng vai trò sinh lý của K
đối với cây cực kì quan trọng đó là vai trò điều tiết các hoạt động trao đổi chất
và các hoạt động trao đổi chất của cây: điều chỉnh các đặc tính lí hóa của keo
nguyên sinh chất và từ đó ảnh hưởng đến tốc độ và chiều hướng xảy ra trong tế
bào. Chẳng hạn K làm giảm độ nhớt của keo chất nguyên sinh, tăng mức độ
thủy hóa của keo nguyên sinh chất …tức là làm tăng các hoạt động sống diễn ra
trong tế bào; điều chỉnh sự đóng mở khí khổng. sự tập trung của ion kali trong
tế bào khí khổng để làm thay đổi sức trương và điều chỉnh đóng mở của khí
khổng mà sự đốn mở khí khổng có vai trò điều chỉnh quan trọng trong quá trình
trai đổi nước và quá trình đồng hóa CO
2
của lá cây; điều chỉnh dòng vận chuyển
chất hữu cơ trong mạch libe, trong tế bào mạch rây hàm lượng K rất cao. Sự có
mặt của K
+
đã điều chỉnh tốc độ vận chuyển của các chất đồng hóa trong mạch

rây đặc biệt là điều chỉnh chất hữu cơ tích lũy về cơ quan kinh tế. bón phân K sẽ
làm hạt chắc khối lượng hạt tăng tăng năng suất kinnh tế và sản phẩm nông sản;
hoạt hóa nhiều enzim tham gia vào biến đổi chất trong cây, đặc biệt là quá trình
quang hợp và hô hấp; làm tăng sức chống chịu của cây đối với các điều kiện
ngoại cảnh bất thuận như tính chống chịu hạn, tính chống sâu bệnh…;có vai trò
trong vận động sự ngủ nghủ của một số lá thực vật như các cây họ đậu và họ
trinh nữ,…
Thiếu K
Thiếu K cây có những biểu hiện rất rõ về hình thái là lá ngắn hẹp xuất hiện các
chấm đỏ lá bị khô rổi héo rũ vì mất sức trương. Lúa thiếu K thì sinh trưởng kém
trỗ sớm chín sớm hạt lép cây dế đổ vì cơ giới kém hình thành dễ bị đạo ôn và
tiêm lửa, với ngô cây sinh trưởng kém đốt ngắn mép lá nhạt dần sau chuyển
sang màu huyết dụ lá có gợn sóng giảm năng suất,…k cần cho mọi cây trồng
nhưng với các cây trồng sản phẩm sản phẩm chứa nhiều gluxit như lúa ngô mía
khoai làng,…thì bón K là tối cần thiết để đạt năng suất và chất lượng cao
Caxi là cation trao đổi trong đất. hầu hết caxi trao đổi của đất đều được hấp phụ
trên bề mặt keo đất và khi nồng độ ion H
+
trong môi trường tăng thì các ion Ca
2+
bị đẩy ra khoiir bề mặt keo đất vào trong dung dịch đất và cây có thể hấp thụ
được Ca. đây là hiện tượng trao đổi cation. Do đố bón vôi là biện pháp kinh tế
và hiệu quả để điều chỉnh độ chua của đất.
Trong cây canxi thường liên kết với một số chất hữu cơ và nó thường bị giữ
chặt không di động được.
Vai trò của Ca đối với cây
Vai trò quan trọng nhất của Ca là tham gia hình thành nên thành tế bào: Ca kết
hợp với axit pectinic tạo nên pectat canxi có mặt ở lớp giữa của thành gắn chặt
các tế bào với nhau thành một khối. pectat canxi có thể coi như là chất xi măng
gắn các viên gạch với nhau; tham gia hình thành nên thành tế bào; có ý nghĩa

trong trung hòa độ chua và đối kháng với nhiều cation khác trong cây, loại trừ
độ độc tinh khiết của các cation có mặt trong nguyên sinh chất như H
+
, Na
+
,…
trong đất Ca có tác dụng trung hòa độ chua của đất thuận lợi cho sinh trưởng
của rễ và các hoạt động của vi sinh vật; có khả năng hoạt hóa nhiều enzim nên
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất: photpholippaza, ATP-aza,
Triệu chứng thiếu canxi : khi thiếu caxi thì các mô phân sinh đỉnh thân và rễ bị
hại nghiêm trọng, mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng nhừng ức chế,rễ
ngắn hóa nhầy và chết. bón vôi có hiệu quả rất cao nhất là đối với đất chua và
đất bạc màu. Hiệu quả quan trọng nhất của vôi là trung hòa độ chua của đất
thuận lợi cho sinh trưởng và hoạt động sinh lý của cây. Các cây họ đậu thì bón
vôi là biện pháp quan trọng dể tăng năng suất và chất lượng. vd vôi làm cho cây
lạc sinh trưởng tốt cây cứng hạt chắc mẩy vỏ mỏng làm tăng hàm lượng lipit.
Trong đất Mg có thể ở dạng tan trong dung dịch dất Mg trao đổi và Mg giữ chặt
trên keo đất. các muối như MgCO
3
, MgCO
3
.CaCO
2
là các dạng có khả năng
cung cấp Mg cho cây
Vai trò của Mg đối với cây
Mg có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và hoạt động quang hợp: là thành
phần quan trọng của phân tử diệp lục nên nó quyết định hoạt động quang hợp
của cây. Hàm lượng Mg của phân tử diệp lục chiếm khoảng 10% trong lá; hoạt
hóa cho hàng chục enzim trong các phản ứng trao đổi gluxit liên quan tới quá

trình quang hợp, hô hấp trao đổi axit nucleic, các pphanr ứng có liên quan tới
ATP. Đặc biệt là 2 enzim quan trọng trong quá trình cố định CO
2
là RDP-
cacboxilaza và PEP- cacbooxilaza được hoạt hóa bởi Mg; ngoài ra Mg tham gia
vào hình thành thành tế bào quá trình tổng hợp Pr, ddieeeuf chỉnh sự hút của
cation,…
Thiếu Mg
Thường gây ra bệnh vàng lá do thiếu diệp lục. triệu chứng điển hình là gân lá
còn xanh nhưng thịt lá bị vàng. Hiện tượng tổn thương xuất hiện từ lá dưới lên
lá trên vì mg là nguyên tố linh động được dùng lại từ các lá già, thiếu Mg sẽ làm
chậm sự ra hoa; Mg rất cần cho các cây ngắn ngày như lúa ngô đậu khoai tây,
nó có mặt trong các cơ quan sinh sản, bón Mg làm tăng hàm lượng tinh bột
trong sản phẩm thu hoạch.
Các nguyên tố vi lượng
Có vai trò điều chỉnh các hoạt động sống của cây vai trò đó đươc thể hiện tở các
mặt sau:
Vai trò quyết định nhất của các nguyên tố vi lượng đối với cây là hoạt hóa hệ
thống enzim, có 3 cách mà nguyên tố vi lượng tham gia vào phản ứng enzim: là
thành phần bắt buộc trong nhóm hoạt động (coenzim) của các enzim. Vd như
Mo trong coenzim của nitratreductaza, nitrogenaza trong trao đổi nitơ , Fe trong
than phần của hệ thống xytocrom, feredoxin trong chuỗi vận chuyển electron
của quang hợp và hô hấp, ;làm cầu nối trung gian giữa men và cư chất phản
ứng tạo nên phức
Dtinews.vn
Voanews.com
Chất hữu cơ theo “ kiểu càng cua” làm cho khả năng xúc tác tăng lên nhiều; sự
có mặt của nguyên tố vi lượng trong môi trường phản ứng cũng làm tăng hiệu
quả xúc tác của các enzim.
Nguyên tố vi lượng làm thay đổi đặc tính lý hóa của nguyên sinh chất ảnh

hưởng đến tốc độ và chiều hướng của các phản ứng hóa sinh
Các nguyên tố vi lương làm thay đổi tính chống chịu của cây với các điều kiện
bất thuận của môi trường.
Sắt: cây hút Fe dưới dạng Fe
2+
vai trò của Fe quan trọng nhất là hooatj hóa
enzim. Nó có mặt trong nhóm hoạt động của một số enzim õi hóa khử như
catalaza, peroxidaza, trong xitocrom, feredoxin trong chuỗi vận chuyển electron
của quang hợp và hô hấp; Fe không tham gia vào thành phần diệp lục nhưng có
ảnh hưởng quyết định đến sự diệp lục trong cây hàm lượng diệp lục có quan hệ
mật thiết đến hàm lượng diệp lục.
Khi thiếu Fe lá mất màu xanh chuyển sang vàng và trắng. triệu chứng xuất hiện
trước hết ở lá non sau đến lá già vì Fe không di động từ lá già về lá non.
Mangan là nguyên tố vi lượng tham gia vào hoạt hóa rất nhiều enzim của chu
trình krebs, sự khử nitrat, do đố ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý quan trọng
ngư quang hợp, hô hấp và dinh dưỡng nitơ của cây trồng; thiếu Mn thường xuất
hiện các vết hoại tử trên lá. Nếu thiếu nặng thì gây khô và chết lá, triệu chứng
này có thể xuất hiện ở lá non và lá già tùy theo thực vật.
Cu hoạt hóa nhiều enzim oxi hóa khử và có trong thành phần của plastocyanin,
một thành viên của chuỗi chuyển vận electron trong quang hợp;hiện tượng thiếu
Cu thường xảy ra trên đất đầm lầy. khi cây trong thiếu Cu thường mắc một số
bệnh đặc trưng như bệnh chảy gôm xảy ra ở cây ăn quả. Cât tiết gôm và kèm
theo các vết chết trên lá và quả. Với cây hòa thảo thiếu Cu thường gây bệnh mất
màu xanh ở ngọn lá, người có thể sử dụng đồng sunfat để phun cho cây trồng.
Cu thường được sử dụng trong hỗn hợp với các nguyên tố vi lượng khác khi
phun cho cây. Viêc phun CuSO
4
có thể chống được một số bệnh nấm hại cây
trồng như bệnh mốc sương.
Kẽm tham gia hoạt hóa khoảng 70 loại enzim liên quan nhiều đến quá trình biến

đổi chất và hoạt động sinh lí như quá trình dinh dưỡng photpho, tổng hợp Pr,
tổng hợp phitohocmon, tăng cường hút các cation khác…nên ảnh hưởng nhiều
đến quá trình sinh trưởng của cây; thiếu Zn sẽ rối loạn trao đổi auxin sinh
trưởng bị ức chế, sinh trưởng chậm lá cây bị biến dạng, ngắn nhỏ xoăn,đốt ngắn
biến dạng…có thể phun ZnSO
4
lên lá để cung cấp Zn cho cây trồng. Zn thường
có hiệu quả nhiều với các cây hòa thảo như lúa, ngô,…
B có ảnh hưởng rõ rệt lên sinh trưởng của cây, đặc biệt là mô phân sinh đỉnh, có
liên quan đến vai trò của B tồng hợp của ARN. B ảnh hương đến quá trình phân
hóa hoa, thụ phấn thụ tinh và sự đậu quả . B ảnh hưởng đến rất nhiều quá trình,
như phân hóa tế bào, trao đổi học môn, trao đổi nito, hút nước, hút khoáng,
trao đổi chất béo, sự nảy mầm của hạt; khi thiếu B thì chồi ngọn bị chết , các
chồi bên bị thui dần, hoa không hình thành, quá trình thụ tinh và đậu quả kém,
quả rụng dễ sinh trưởng kém lá bị dầy lên…; chính vì vậy mà B là một trong
những nguyên tố vi lượng có hiệu quả nhất đối với cây trồng. Trong chế phẩm
vi lượng thì B có vai trò quan trọng trong sư hình thành hoa và đậu quả tăng
năng suất cây trồng.
Mo có vai trò rất quan trọng trong việc trao đỏi nito. Nó có mặt trong nhóm hoạt
động của Enzim Nitratreductaza và nitrogennaza trong việc khử nitrat và cố
định nito phẩn tử vì vậy Mo có vai trò quan trọng đối với cây họ đậu vì nó làm
tằn khả năng cố định đạm của các vi sinh vật trong nốt sần. Ngoài ra Mo còn có
khả năng tổng hợp vitamin C và lục lạp…; thiếu Mo sẽ ức chế sự dinh dưỡng
đạm cây trồng nói chung và các cây họ đậu nói riêng. Trong chế phẩm vi lượng
cho cây họ đậu, Mo là nguyên tố vi lượng chủ đạo không thể thiếu được, có thế
sử dụng molipdat amon để phun cho cây.
Vai trò của Nitơ đối với cây trồng
Đối với thực vật nói chung và cây trồng nói riêng Nitơ có vai trò sinh lý đặc biệt
sinh lý quan trọng đối với sinh trưởng phát triển và hình thành năng suất… N có
mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng có vai trò quyết định trong quá

trình trao đổi chất và năng lượng, đến hoạt động sinh lý của cây: N là nguyên tố
đặc thù của protein mà protein có vai trò quan trọng đối với cây, protein là
thành phần chủ yếu tham gia vào thành phần cấu trúc nên hệ thống chất nguyên
sinh trong tế bào, cấu tạo nên hệ thống màng sinh học các cơ quan trong tế
bào… Protein là thành phần bắt buộc của enzim có hai thành phần cấu thành:
phân tử pr ( apoenzim) và nhóm hoạt động (coenzim); N có thành phần của
axit nucleic. Ngoài chức năng duy trì truyền thông tin di truyền axit nu còn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp Pr sự phân chia và sinh
trưởng của của tế bào; N là thành phần quan trọng của phân tủ diệp lục. mỗi
phân tử diệp lục có 4 nguyên tử N, nên hàm lượng N trong lá rất cao. Diệp lục
là tác hân quyết định việc hấp thu và biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời
thành năng lượng hóa học trong hoạt động quang hợp của cây, tổng hợp nên
chất hữu cơ cung cho cấp sự sống của các sinh vật trên trái đất; N là thành phần
của một số phitohocmon như auxin và xytokinin, đây là hai hocmon quan trọng
nhất trong quá trình phân chia và sinh trưởng của tế bào và cây; N tham gia vào
thành phần của ATP và ADP có vai trò quan trọng trong sự trao đổi năng lượng
của cây đặc biệt là trong quang hợp và hô hấp; N tham gia thành phần của hợp
chất phitochrom có nhiệm vụ điều chỉnh quá trình sinh trưởng phát triển của cây
có liên quan đến ánh sáng như phản ứng quang chu kì, tính hướng quang,…Vì
vậy cây rất nhạy cảm với phân đạm. phản ứng trước tiên khi bón phân đạm là
cây sinh trưởn mạnh, tăng trưởng nhanh về chiều cao, diện tích lá, đẻ nhánh
nhiều tăng sinh khối. Cây tăng cường trao đổi chất và năng lượng vì nó tham gia
vào hình thành các enzim, hệ thống ATP,ADP và axit nu. Đồng thời các hoạt
động sinh lý cũng được xúc tiến như quang hợp hô hấp,…
Thừa N có ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sinh trưởng và phát triển hình thành
năng suất của cây trồng. Cây sinh trưởng quá mạnh thân lá tăng trưởng nhanh
mà mô cơ giới kém thành nên cây rất yếu và gây lên hiện tượng lốp đổ giảm
năng suất nghiêm trọng và có nhiều trường hợp không có thu hoạch.
Thiếu N cây sinh trưởng rất kém diệp lục không hình thành và lá vàng, đẻ
nhánh và phân cành kém giảm sút hoạt động quang hợp và tích lũy, giảm năng

suất nghiêm trọng. Tùy theo mức độ thiếu đạm mà năng suất giảm nhiều hay ít.
Lượng N dự trữ trong thạch quyển cũng rất lớn khoảng 18.10
15
tấn. song trong
đất chỉ có một lượng rất nhỏ và chỉ khoảng 0,5- 2,0% tổng trữ lượng trong đất ở
dạng NH
+
4
và NO
-
3
là dễ hấp thu đối với cây. Dự

trữ nitơ đối với dinh dưỡng
cây trồng là các hợp chất hữa cơ, có từ 93-99% nito tổng số dạng hữu cơ trong
tầng mùn đất.sự chuyển hóa hoá học hay sinh học của các hợp chất hữu cơ này
sẽ tạo thành nito dễ tiêu gọi là quá trình khoáng hóa. quá trình khoáng hóa hợp
chất hữu cơ chứa nito hình thành dạng NH
+
4
gọi là quá trình amon hóa do vi
sinh vật dị dưỡng thực hiện. NH
+
4
được hình thành, cũng có thể được sử dụng
bởi các vi sinh vật tự dưỡng. vi sinh vật này chuyển hóa NH
+
4
tạo thành NO
-

3
.
Ion NO
-
3
rất linh động và dễ bị nước mưa rửa trôi mang xuống các lớp đất sâu
bên dưới. cation NH
+
4
ít di động và được keo đất giữ lại trên bề mặt của chúng
nên ít bị nước mưa mang đi, vì vậy trong dung dịch đất nồng độ NH
+
4
cao hơn
NO
-
3
. NO
-
3
cũng

là tiền đề cho quá trình phản nitrat. Trong đất cũng xảy ra quá
trình cố định nito sinh học. cố định nito sinh học là quá trình vi sinh vật sủ dụng
năng lượng dự truwxcuar sản phẩm quang hợp để đồng hóa N
2
khí quyển thành
NH
3
. Nito là 1 trong các nguyên tố đa lượng biến đổi rất phức tạp trong đất, có ý

nghĩa nhất đối với độ phì trong đất cả về khía cạnh môi trường.

×