Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

kỹ thuật sản xuất giống cá chép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.72 MB, 56 trang )


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một khâu cuối cùng rất quan trọng của tất cả sinh viên
trước ngưỡng cửa của ngày ra trường sau thời gian thực tập. Và kết quả cuối cùng của
khóa thực tập là đạt được những hiểu biết về kiến thức thực tế, áp dụng những lý
thuyết trên ghế nhà trường vào thực tế. Để có được những thành quả như vậy, chúng
ta không thể nào quên gửi những lời cảm ơn đến những bậc thầy cô, anh chị, người
thân đã giúp đỡ chúng ta.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lý Hồng Chiến đã tận
tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đồng hành cùng tôi - người đã đứng giảng đường dạy bảo tôi trong suốt ba
năm học tại trường – cô Nguyễn Thị Phương Thảo. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân
thành đến cô, người đã nhiệt tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng
như thực tập tốt nghiệp. Và qua đây, tôi xin gởi lời cảm ơn đến toàn thể giáo viên
khoa Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến kỹ sư Phan Đình Châu và toàn thể anh,
chị em trong cơ sở đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Đệ

1
MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày, cá có rất nhiều ý nghĩa khác nhau. Trước hết cá
được coi là nguồn thực phẩm giàu đạm vô cùng quan trọng cung cấp cho đời sống
hằng ngày. Phân bố trong tự nhiên, sống ở các loại hình vực nước khác nhau: ao, hồ,
sông suối…Cá là thành phần quan trọng, tham gia vào chu trình vật chất và năng
lượng của các hệ sinh thái ấy. Ngoài hai ý nghĩa trên cá và con người còn liên quan
với nhau về nhiều mặt khác nữa. Con người lấy từ cá ra những nguyên liệu dùng


trong công nghiệp, y học hay trong cả nông nghiệp.
Cá ngày càng có vị trí quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân của một
số nước. Tại các nước này, bình quân sản lượng cá tính theo đầu người ngày càng
tăng.
Xét về mặt dinh dưỡng, cá được coi là nguồn thực phẩm có đầy đủ các thành
phần chất vô cơ, vi lượng, các acidamin, các vitamin A, B
1
, B
2
, B
12
, C, D
3
, D
6
, E. So
với các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật khác, cá thuộc loại thực phẩm khá toàn
diện, hàm lượng mỡ thấp nên dễ tiêu hóa.
Tuy nhiên để có được những giá trị kinh tế và những giá trị dinh dưỡng ngày
càng cao thì cá ngoài tự nhiên không thể nào đáp ứng đầy đủ cả hai mặt. Vấn đề đã và
đang đặt ra ở đây là canh tác thủy sản. Hiện nay, canh tác thủy sản đang diễn ra với
nhiều phương thức canh tác khác nhau: từ kỹ thuật thấp đến kỹ thuật cao, từ nuôi thả
tự nhiên đến nuôi thả trong lồng … Cũng như trong canh tác nông nghiệp, trong canh
tác thủy sản, giống được xem là tiền đề của sản xuất. Sản xuất cá giống là một khâu
rất quan trọng, cá giống có ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cá thịt sau này.
Làm thế nào để sản xuất ra con giống ngày càng chủ động về thời gian và chủng loại,
phong phú về đối tượng, đầy đủ về số lượng, có phẩm chất tốt, giá trị thương phẩm
cao, đáp ứng nhu cầu nuôi cho các loại hình mặt nước…là những vấn đề nhiệm vụ
của sản xuất giống hiện nay.
Trước những yêu cầu bức thiết đó, nghành thủy sản đã và đang cho ra vô số

các sản phẩm giống theo yêu cầu thị trường như: giống rô phi đơn tính dòng Gift, diêu
hồng đơn tính, tra, basa, trắm cỏ…
2
Cùng với các loại giống cá nói trên, giống cá Chép cũng được coi là một trong
những giống đứng đầu về nhu cầu tiêu thụ tại các trạm giống cơ sở hay các trạm tập
trung với quy mô lớn.
Cá Chép được coi là loài cá nuôi lâu đời nhất và phổ biến nhất trên toàn thế
giới. Thịt cá dày và béo, ít xương dăm, thớ thịt trắng mịn, mùi vị thơm ngon. Không
những là món ăn ngon mà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng, có tác dụng chữa trị bệnh
tốt, đặc biệt là các bệnh phụ nữ. Cá Chép trong dân gian Trung Quốc thường được gọi
là "Ích mẫu hà tiêu" (Thuốc tiên chữa bệnh phụ khoa) vì nó có tác dụng nổi bật trong
lĩnh vực này: tác dụng làm an thai, chữa nôn mửa, chữa bệnh phù thũng, giúp làm
tăng lượng sữa, chữa bệnh ứ huyết, làm tăng công năng dạ dày…
Ở nước ta, độ thích nghi với loài cá này rất cao và phát triển rất tốt với vùng
khí hậu mà thiên nhiên ưu ái này. Cá Chép đẻ trứng ngay trong vực nước nó sống,
nhưng con mẹ có thể sử dụng trứng đó để làm thức ăn, vì vậy tỷ lệ cá con nở ra ngoài
rất ít. Có thể nói rằng, để bảo vệ nguồn lợi dồi dào này thì phương pháp hữu hiệu là
cho đẻ nhân tạo. Đối với loài cá đẻ trứng dính, người ta có rất nhiều phương pháp kỹ
thuật cho đẻ khác nhau. Nhằm có những hiểu biết cơ sở về loài cá rất quen thuộc này
và góp phần gìn giữ những giống cá truyền thống như cá Chép, cũng như gìn giữ
phương thuốc vô giá ấy, vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu về đối tượng này với đề tài:
“Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống cá Chép (Cyprinus carpio)”.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁ CHÉP VÀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ NHÂN
TẠO
1.1.1. Một số đặc điểm sinh thái của cá Chép
1.1.1.1. Phân loại
 Giới (regnum): Animalia

 Ngành (phylum): Chordata
 Lớp (class): Actinopterygii
 Siêu bộ (superordo): Ostariophysi
 Bộ (ordo): Cypriniformes
Hình 1.1. Cá Chép
1.1.1.2. Phân bố
Cá chép (Cyprinus Carpio (Linnacus)) được coi là loài cá nuôi ở ao hồ nước
ngọt lâu đời nhất trên thế giới (khoảng 2.000 AC). Theo Ginther (1868), cá Chép là
loài sống tự nhiên ở vùng cận nhiệt đới, đặc biệt là Trung Quốc. Chúng có thể phân
bố ở châu Âu, Á, Mỹ, Phi…Cá phân bố trong hầu hết các thủy vực nước ngọt và cả
vùng nước lợ có độ mặn đến 12 %o.
4
Bảng 1.1. Tình hình phân bố của một số loài cá trên thế giới
Vùng phân bố Loài cá
Vùng Bắc Mĩ
Lepomis macrochirus, micropterus salmonoides,
và loài cá nheo Ictalurus.
Vùng Tây Âu
Cá hồi salmotrutta, cá Tinca, cá Gardonus, Esox
và loài cá Chép được nhập từ Đông Nam Á.
Vùng Đông Âu và Liên Xô
Cá hồi Salmo, cá tầm Acipenser, cá Coregonus, cá
Perca, cá Chép và một số loài cá ăn thực vật như
mè trắng, mè hoa, trắm cỏ nhập từ Đông Nam Á.
Vùng Châu Phi Rô phi (Tilapia).
Vung Trung Đông Cá Chép (Cyprinus carpio).
Vùng Đông Nam Á Cá Chép, mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, trôi…
Ấn Độ Cá trôi Ấn độ Catla catla, Labeorohita…
Vùng nước lợ Mugil, Chanos.
Vùng nước mặn Platessa, Caranx, Epinephilus, Thynnus, Seriola…

1.1.1.3. Hình thái
Do quá trình chọn giống, cá Chép ở Việt Nam tồn tại nhiều dạng hình khác
nhau như: Chép Bạc, Chép Kính, Chép Trần, Chép Đen, Chép Hồng, Chép Hoa, Chép
Lưng Gù, Chép Cẩm…
Ở nhiều nước trên thế giới còn phát hiện ra nhiều dạng hình cá Chép khác như:
Chép Vây Ngắn, Chép Vây Nhỏ, Chép Không Râu, Chép Cola…
1.1.1.4. Đặc điểm sinh thái
Cá chép thuộc loại cá sống tầng đáy cho nên ngưỡng oxy tương đối thấp.
5
Bảng 1.2. Một số ngưỡng môi trường chịu đựng của cá chép
Chỉ Tiêu Môi Trường Max Min Đơn Vị Tính
OXY 2 0,2 – 0,3 Mg/lit
NHIỆT ĐỘ 37 20 - 27
o
C
PH 5 9
1.1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Thời gian Kích thước Dinh dưỡng
Sau 3
ngày
Khối noãn hoàn tiêu hóa hết, cá sử dụng các loại thức ăn
bên ngoài: động vật phù du, luân trùng, ấu trùng của
Daphnia, cám, bột…
9 – 10mm Cá sống ở tầng giữa và tầng đáy, thức ăn chủ yếu là ấu
trùng, côn trùng và động vật phù du.
14 – 19 mm Sống ở tầng đáy, ăn sinh vật đáy và mùn bã hữu cơ, ít ăn
động vật phù du.
Trưởng thành Sinh vật đáy: giun, ốc, trai, mùn bã hữu cơ, hạt thực vật,
mầm non thực vật, thức ăn công nghiệp.
1.1.1.6. Đặc điểm sinh sản

Tuổi thành thục Kích thước thành thục Khối lượng
8 tháng 19 – 23cm 1,05 – 1,30 kg
Cá đực thường có tỷ lệ “Depth” cao hơn cá cái khi cùng tuổi và khối lượng.
(Tỷ lệ “Depth” là tỷ số giữa chiều dài thân và chiều cao thân của cá). Đến mùa sinh
sản, bụng cá cái lớn và mềm, bụng cá đực cứng và nhỏ, khi vuốt nhẹ lỗ sinh dục có
tinh dịch màu trắng chảy ra ngoài.
1.1.1.7. Mùa vụ và tập tính sinh sản
Trứng cá chép thuộc loại trứng dính, cá càng nhỏ đường kính trứng càng bé và
ngược lại. Đường kính trứng biến thiên từ 1,2 ÷ 1,8mm. Trong điều kiện tự nhiên,
mùa vụ sinh sản tập trung vào mùa Xuân và mùa Thu. Nhưng trong điều kiện sinh sản
nhân tạo, cá chép có thể sinh sản quanh năm (đặc biệt là ở miền Trung và miền Nam
Việt Nam).
Ở miền Bắc, cá đẻ nhiều lần trong năm nhưng tập trung vào hai vụ chính là vụ
Xuân (tháng 3 ÷ 4), khi nhiệt độ nước 18
0
C trở lên, vụ Thu đẻ vào tháng 9 ÷10.
6
Các tỉnh miền Nam, cá chép đẻ quanh năm nhưng tập trung vào mùa mưa. Cá
thành thục ngay trong vực nước nó sống. Với điều kiện tự nhiên, cá thường đẻ vào
sáng sớm và có thể kéo dài đến 8÷9 giờ sáng.
Nhiệt độ sinh sản thích hợp từ 20÷22
O
C, có nước mới kích thích hoặc thời tiết
từ lạnh chuyển sang ấm, có mưa, có vật bám (giá thể) cho trứng.
1.1.1.8. Sức sinh sản
Sinh sản là một khâu của chu trình sống của cá, đảm bảo cho sự tái sản xuất
của chủng quần và bảo vệ loài.
Số lượng trứng đếm được trong toàn bộ noãn sào cá cái trong sinh thái học
được gọi là sức sinh sản tuyệt đối hay sức sinh sản cá thể. Còn số lượng trứng được
tính trên một đơn vị trọng lượng cơ thể được gọi là sức sinh sản tương đối.

Sức sinh sản là sự thích nghi đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài. Sức
sinh sản của cá chép phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
 Tuổi cá.
 Cỡ cá.
 Chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng gây ra biến đổi rất lớn. Với cá Chép Việt, lượng trứng tăng
nhanh từ tuổi thứ 3 đến tuổi thứ 5, sau đó tăng lên không đáng kể. Trung bình 1kg cá
cái đẻ được 10 vạn trứng.
7
Bảng 1.3. Sức sinh sản của cá chép
Trọng lượng cá (Kg) Số lượng trứng
0,3 30.000 – 40.000
0,5 60.000 – 80.000
0,7 80.000 – 90.000
1,0 120.000 – 140.000
2,5 320.000 – 600.000
(Theo Nguyễn Duy Hoan, 2006)
Cá Chép có lượng chứa trứng cao khi vùng nước có nguồn dinh dưỡng tốt và
ngược lại dinh dưỡng không tốt, không những ít trứng mà thậm chí cá bố mẹ không
thành thục.
1.1.2. Khái niệm sản xuất giống cá nhân tạo
Khi cá cái đã có trứng, cá đực có tinh, vào đầu mùa mưa, chúng thường cùng
nhau lên thượng nguồn của các con sông, vào các dòng suối…
Vào những ngày mưa, khi nước sông, suối chảy mạnh, cá cái đẻ trứng, cá đực thụ tinh
trên suối hay thượng nguồn. Trứng sẽ theo nước về suối, nở ra cá bột và phát triển
thành cá con. Tùy vào mỗi loại cá mà chúng có nhiều phương thức đẻ trứng và bảo vệ
con của mình.
Tuy nhiên, ở ngoài tự nhiên, cá con hay trứng đều gặp rất nhiều yếu tố rủi ro,
nên tỷ lệ tồn tại rất thấp. Ưu điểm của cá đẻ ngoài tự nhiên là con sinh ra khá khẻo
mạnh, vì sự khắc khe của chọn lọc tự nhiên. Tuy nhiên nhược điểm của hiện tượng

này là con người không kiểm soát được, việc thu hồi cá con với số lượng đủ lớn là rất
khó khăn.
Để khắc phục tình trạng trên con người đã tìm ra phương pháp đó là “sinh sản
nhân tạo”, tức là cho cá đẻ dưới sự kiểm soát của con người.
Nguyên lý của phương pháp này là: Cá trưởng thành được nuôi trong chế độ
nuôi đặc biệt (gọi là nuôi vỗ) để có trứng, sau đó trứng được tạo điều kiện để chín
(thành thục), khi đã có cá bố mẹ với trứng đủ chín và cá bố tương tự, người ta tiêm
một số hormone sinh dục để cá cái đẻ trứng, lấy tinh trùng (sẹ) của cá đực gieo tinh
trong điều kiện kiểm soát. Như vậy, trứng và các con có thể thu được với một số
lượng lớn.
8
Trong một số hoàn cảnh, người ta chọn cá bố mẹ, sau khi tiêm kích dục tố
xong, người ta cho chúng đẻ trong các dụng cụ đặc biệt gọi là bể đẻ, chúng sẽ tự đẻ và
tự thụ tinh, người ta thu trứng và ấp nở trong các dụng cụ chuyên dụng (gọi là bể ấp).
Đó là sự cho đẻ bán nhân tạo.
1.2. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁ CHÉP
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá Chép thông thường hay cá Chép châu Âu (Cyprinus carpio) là một loài cá
nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và
chúng có khả năng lai giống với nhau.
Cá Chép có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các
môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4
ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) và có khi lên đến 43 kg, cũng như tuổi thọ
cao nhất được ghi lại là 47 năm.
Koi là giống cá Chép được nuôi làm cá cảnh có nguồn gốc từ Trung Quốc
nhưng được thế giới phương Tây biết đến thông qua con đường Nhật Bản.
Tại Australia có các chứng cứ mang tính giai thoại và các chứng cứ khoa học
cho thấy việc đưa cá Chép vào đây là nguyên nhân gây ra nước đục vĩnh cửu và giảm
sút thảm thực vật ngầm trong hệ thống sông Murray-Darling, với hậu quả nghiêm
trọng cho hệ sinh thái của sông, chất lượng nước và các loài cá bản địa. Do điều này,

nó được những người đánh cá trong những khu vực này gọi là 'pig' (lợn) của cá nước
ngọt.
Tuy nhiên, ở những nơi khác nó được những người câu cá đánh giá cao do kích
thước và chất lượng thịt. Loài cá này được dùng rộng khắp trên thế giới như một loại
thực phẩm. Người ta hiện nay đánh bắt chúng cả trong tự nhiên lẫn trong môi trường
nuôi thả. Tại Cộng hòa Czech, cá Chép là một món ăn truyền thống trong bữa ăn tối
vào dịp lễ Nô en.
Cá Chép được đưa vào Bắc Mỹ năm 1877. Chuyến đầu tiên chở 345 cá Chép
sống được thả xuống ao hồ ở công viên đồi Druid thuộc Baltimore, Maryland.
9
Sau này, lượng cá dư thừa được thả ở các hồ Babcock tại Công viên Đài tưởng
niệm Washington, D.C Đây là dự án của Rudolf Hessel, một người nuôi cá cho
chính quyền Mỹ.
1.2. Tình hình nghiên cứu đối tượng trong nước
Cá Chép vốn đã được nuôi lâu đời tại các lưu vực nước ngọt của Việt Nam. Cá
chép ở ta phân bố không quá các tỉnh miền Trung. Tại Quảng Nam, cá Chép có các
loại như: Chép Vẩy, Chép Kính, Chép Trần, Chép Đỏ, Chép Gù…Trong số đó Chép
Vẩy được nuôi phổ biến nhất.
Vùng Nam bộ không có cá Chép gốc địa phương mà là các nhập vào từ ngoài
Bắc vào.
Thoạt tiên cá được nuôi và thả một cách tự nhiên. Và hiện nay cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, loài cá Chép này cùng với các loài cá khác đã và
đang tiến hành nuôi nhân tạo, cho ăn thức ăn tổng hợp, cho đẻ bằng phương pháp
vuốt trứng…
Trong các loài Chép hiện nay, các loài có tốc độ phát triển nhanh là dòng F1
được lai giữa Chép Việt và chép Hung, cá sau 1 tuổi đạt trọng lượng 1kg.
Năm 1995 đã tạo ra được một loại hình các Chép ở thế hệ thứ 6 có nhiều phẩm chất
tốt phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Vừa qua Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Bộ Thủy sản) đã chọn tạo
thành công cá Chép giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá Chép

trắng VN, cá Chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia). Đây là kết quả của
chương trình chọn giống cá Chép và lưu giữ nguồn gen thuỷ sản, do Phó Giáo sư,
Tiến sỹ Trần Mai Thiên, nguyên Viện trưởng chủ trì và tập thể cán bộ công chức Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I Bắc Ninh thực hiện. Cá chép V1 đã tập hợp được
những đặc điểm di truyền quý: Chất lượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh
tốt của cá Chép Việt Nam, thân ngắn và cao, cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá
Chép Hungary , đẻ sớm và trứng ít dính của cá Chép Inđônêxia.
10
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN HẠN CHẾ
Trong những năm 70 ÷ 80 của thế kỷ XX, khi các trại cá giống lần lượt xây
dựng và đưa vào hoạt động, hầu hết các tỉnh (phía Bắc) ở nước ta đều có trại cá giống.
Nguồn nhân lực kỹ thuật cũng như công tác giống bố mẹ đều được chuẩn bị lựa chọn
tốt. Tuy nhiên, khi cơ chế thay đổi, nhiều cơ sở sản xuất cá giống không đủ sức trụ lại,
vì thua lỗ do quản lý kém, trong khi nghề sản xuất cá giống lại cho thu nhập đáng kể,
lại không phải đầu tư quá lớn. Phong trào “Nhà nhà làm cá giống” đã phát triển một
cách tự phát, trong khi cơ quan quản lý chất lượng chưa lường được mặt trái của tình
trạng này. Thực tế đó dẫn đến việc sử dụng cá bố mẹ trong cùng cơ sở sản xuất làm
giống trong nhiều năm liên tục, hậu quả tất yếu sẽ là hiện tượng cận huyết và thoái
hóa chất lượng giống. Hiện tượng này đã xảy ra ở các loại giống cá truyền thống và
đang dần lập lại ở các đối tượng mang giá trị kinh tế cao.
Trao đổi cá bố mẹ giữa các cơ sở và bổ sung nguồn cá giống ngoài tự nhiên là
những giải pháp cơ bản để khắc phục tình trạng trên.
11
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC TẬP
2.1.1. Thời gian thực tập
Thời gian thực tập kéo dài từ ngày…08/03/2010 đến ngày…02/05/2010.
2.1.2. Địa điểm thực tập
Đề tài được thực hiện tại “Trạm giống Thủy sản Nước ngọt Phú Ninh” thuộc

thôn Trung Đàn, xã Tam Đại, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Trạm giống Thủy sản Nước ngọt Phú Ninh được thành lập năm 1978, và được
xem là trạm sản xuất giống lớn nhất của tỉnh Quảng Nam. Với diện tích khoảng 6 ha
mặt nước và địa thế gần hồ Phú Ninh, nên được thiên nhiên nơi đây ưu đãi rất thuận
lợi cho sản xuất nuôi trồng. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất ở đây rất sạch và hầu
như công tác nuôi trồng ở đây rất ít sử dụng hóa chất, nếu không muốn nói là không
có. Đây là một trong những tiêu chuẩn lý tưởng của sản xuất giống sạch cần.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống cá Chép bằng phương pháp bán nhân tạo,
tức là cho cá đẻ bằng giá thể bèo.
12
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
2.3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ sinh sản cho cá Chép
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị
 Mương dẫn nước có độ dốc cao.
 Hệ thống bể: hệ thống bể chứa lọc nước để cung cấp vào bể đẻ và bể ấp.
 Bể ấp = bể đẻ.
 Ao nuôi vỗ cá bố mẹ.
 Ao ương cá giống.
b) Dụng cụ phục vụ sinh sản cho cá Chép
 Vợt lọc nước để lấy cá bột sau khi đẻ
 Lưới kéo cá bố mẹ
 Băng ca giữ cá
 Cân trọng lượng (dùng cân đòn 50kg)
 Que thăm trứng, chén dùng xem trứng
 Cối và chày sứ dùng nghiền thuốc kích dục tố, xi lanh và kim tiêm
 Sổ ghi chép
2.3.1.2. Bố trí thí nghiệm
 Ao nuôi vỗ cá bố mẹ

 Ao ương
 Bể ấp + bể đẻ 1 bể
 Một số dụng cụ khác
13
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
14
AO NUÔI VỖ CÁ BỐ
MẸ ( 1 )
BỂ ĐẺ
(2)
AO ƯƠNG CÁ BỘT
LÊN CÁ GIỐNG
(4)
BỂ ẤP TRỨNG
(3)
2.3.1.3. Quy trình sản xuất



15
Cá bố mẹ trong ao
Kéo bắt cá và cân trọng lượng
Mang vào bể đẻ (Thả riêng đực và cái)
Pha
kích dục
tố

Tiêm kích dục tố và thả vào bể đẻ Thả bèo
Khoảng 10 tiếng sau tiêm
Cá đẻ trứng dính vào giá thể

Vớt bèo – Bắt cá ra ao nuôi vỗ trở lại – Thả bèo trở lại
Ấp trứng (Trứng bám vào giá thể)
1 ngày sau
Trứng bắt đầu nở
2 ngày sau
Cá bột (trứng đã nở hoàn toàn)
Lòng đỏ
trứng
2 ngày sau
Ra aoCải tạo ao
Cá bố mẹ trong ao nuôi vỗ
Kéo bắt cá, thăm trứng và sẹ, cân trọng lượng
Mang vào bể đẻ (Thả riêng đực và cái)
Pha
kích dục
tố

Tiêm kích dục tố và thả vào bể đẻ Thả bèo
Khoảng 10 tiếng sau tiêm
Cá đẻ trứng dính vào giá thể
Vớt bèo – Bắt cá ra ao nuôi vỗ trở lại – Thả bèo trở lại
Ấp trứng (Trứng bám vào giá thể)
1 ngày sau
Trứng bắt đầu nở
2 ngày sau
Cá bột (trứng đã nở hoàn toàn)
Lòng đỏ
trứng
2 ngày sau
Ra aoCải tạo ao

Ương cá bột lên cá hương
Ương cá hương lên cá giống
Quản lý,
chăm sóc
Thức ăn,
Phân bón
Cá giống
2.3.1.4. Thuyết minh quy trình
a) Nuôi vỗ
 Điều kiện ao nuôi vỗ cá bố mẹ
Loại cá
Diện
tích
Mức
nước
Lớp bùn Bờ pH
Hàm
lượng
oxy
Nhiệt
độ
Mật độ
Cá cái 2.000m
2
sâu
1,5m
dày 0,15÷0,2m Cao 6,5 ÷8.
2mg/l 25÷27
0
C

10kg/10
0m
2
Cá đực 1.000m2 sâu
1,5m
dày 0,15÷0,2m Cao 6,5÷8. 15kg/10
0m
2
 Quy trình nuôi vỗ
Đối với loài cá chép, cá đực và cá cái được nuôi riêng, vì cá chép có thể đẻ ngay trong
vực nước nó sống khi có điều kiện thuận lợi.
Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi (%) nuôi ghép cá Chép
Loài cá ghép
Loài
cá chính
Trôi Ấn Mè trắng Mè hoa Chép Trắm cỏ
Trôi Ấn 50 15 5 5 5
Trắm cỏ 20 15 15 5 10
Mè trắng 15 60 5 7 3
Thời gian nuôi vỗ: kéo dài khoảng 5 tháng. Được chia làm 2 giai đoạn:
 Nuôi vỗ tích cực
 Nuôi vỗ thành thục
 Nuôi vỗ tích cực
16
Thời gian nuôi vỗ tích cực 3 tháng
Tên Hàm lượng Cách thức áp dụng
Thức
ăn
Cám gạo 0,35 kg/m
2

ao
Cho ăn 2 lần/ngày, vào lúc trời mát.
+ buổi sáng: 8 -9 h
+ buổi chiều: 3- 4h
Phân
bón
Phân gà đã ủ hoai 12kg/100m
2
Rãi đều quanh ao, 2 lần/ tuần
Đạm, lân Tỷ lệ: 2/1
Bổ sung khi cần. Bón khi màu nước
chưa lên. Không được bón chung,
vì dễ gây phản ứng mất đạm.

xanh
Các loại lá cây có tính
chất nhanh mục
15kg/ao/tuần
Bó thành từng bó 5÷7kg, 1 lần/tuần.
Rãi đều quanh ao, cách bờ 1,5m.
Kiểm tra, chăm sóc
Thường xuyên kiểm tra màu nước,
đảo lá dầm, và vớt xác khi đã rục
hết. Cuối giai đoạn nuôi vỗ, cần kéo
lưới kiểm tra cá đã đạt yêu cầu nuôi
vỗ tích cực chưa.
17
 Nuôi vỗ thành thục
Thời gian nuôi vỗ thành
thục

2 tháng
Tên Hàm lượng Cách thức áp dụng
Thức ăn Thóc mầm 1 % trọng lượng cá
Cho ăn 2 lần/ngày, vào lúc trời mát.
+ buổi sáng: 8 -9 h
+ buổi chiều: 3- 4h
Phân bón
Phân gà đã ủ
hoai
Giảm ½ so với nuôi
vỗ tích cực
Rãi đều quanh ao, 2 lần/ tuần
Đạm, lân
Bổ sung khi cần. Bón khi màu nước
chưa lên. Không được bón chung,
vì dễ gây phản ứng mất đạm.
Lá xanh
Các loại lá
cây có tính
chất nhanh
mục
Bó thành từng bó 5 -7kg, 1
lần/tuần. Rãi đều quanh ao, cách bờ
1,5m.
Kiểm tra,
chăm sóc
Giống như nuôi vỗ tích cực. Chú ý
kéo lưới kiểm tra định kỳ:
+ Tháng đầu: 15 ngày/lần.
+ Tháng thứ hai: 7 ngày/lần.

Chế độ
kích nước
+ Tháng đầu: 15 ngày thay nước/
lần. Mỗi lần bằng 1/3 lượng nước
ao.
+ Tháng thứ hai: 7 ngày/ lần. 1/3
lượng nước ao.
b) Chọn cá, thăm trứng và sẹ

Chọn cá cái:
Chọn những cá thể khỏe mạnh, bụng to, mềm, nếu ngửa bụng cá lên, buồng
trứng xệ sang hai bên, lỗ sinh dục đỏ hồng. Lúc này sử dụng que thăm trứng để thử
trứng. Tính đàn hồi của bụng cá mẹ là một trong những tiêu chuẩn đáng chú ý để
chọn cá đẻ.

Chọn cá đực:
18
Chọn những cá thể khỏe mạnh. Khi vuốt nhẹ bụng cá gần phần phụ sinh dục có
sẹ đặc quánh như sữa đặc trong lon chảy ra là được.
Trước khi cho cá đẻ, rất hạn chế tiếp xúc lâu với cá bố mẹ để tránh stress cho cá. Bởi
nếu cá bị stress, cá có thể không đẻ hoặc dẫn đến kết quả đẻ không cao.

Thăm trứng
Sử dụng que thăm trứng có độ dài 45 cm, dạng ống dài, một đầu bịt kín và một
đầu hở. Bắt ngửa cá nằm trong băng ca. Dùng que thăm trứng đưa vào lỗ sinh dục.
Lấy trứng từ hai bên buồng trứng cho ra chén có nước sạch. Quan sát thấy trứng tròn
căng, rời nhau và có màu trắng xanh là đươc.
Hình 2.1. Thăm trứng cá và một đầu của que thăm trứng
c) Tiêm kích dục tố cho cá


Lý thuyết về kích dục tố
Khi tuyến sinh dục của các loài cá nuôi đã đạt được mức độ thành thục hoàn
toàn, trứng chín thì sẽ diễn ra hai quá trình tiếp theo, đó là rụng trứng và đẻ trứng.
Theo Sakem và ctv (1975), khi tế bào trứng đã phát dục thành thục và tách khỏi
màng follicle rơi vào xoang buồng trứng gọi là quá trình rụng trứng. Lúc này trứng ở
trạng thái lưu động tự do. Sau khi trứng rụng, trứng từ xoang buồng trứng được đưa ra
ngoài qua lỗ sinh dục của cá cái gọi là sự đẻ trứng.
Khi tuyến sinh dục của cá bố mẹ phát triển đến cuối giai đoạn IV, nếu bị kích
thích bởi một lượng hormone sinh dục có nồng độ nhất định và trong một khoảng thời
gian nhất định, khi đó sẽ xảy ra những chuyển biến về sinh lý trong cơ thể cá. Lúc
này, dưới tác dụng của thần kinh thể dịch, đặc biệt là tác dụng của hormone sinh dục,
tế bào follicle nhanh chóng thành thục. Tế bào lớp trong của follicle trở thành hình lập
phương, phình to và nhanh chóng tiết ra dịch thể (noãn dịch) nhiều trong xoang buồng
19
trứng, về sau các nang trứng thường tách ra và vỡ. Tiếp đó thể tích buồng trứng tăng
lên rõ rệt, khoảng 35% (Vương Nghĩa Cường 1978).
Hình 2.2. Nguyên lý sinh sản của cá nuôi trong điều kiện nhân tạo

Các loại kích dục tố dùng cho sinh sản cá Chép

LH –RH A (Luteotropin Releasing Hormoned Ala Analog)
Đây là một loại kích dục tố tổng hợp, có tác động vào não thùy cá để chúng có
thể tự sinh sản ra hormon sinh dục.
Hormone LH-RHA còn gọi là Prolan A. Từ lâu các nhà nghiên cứu kích dục tố
sinh sản đã biết rằng Hypothalamus (vùng dưới đồi) điều khiển sự làm việc của tuyến
yên thong qua thần kinh thể dịch. Trong đó bao gồm hai hormone quan trọng là FSH
– RH (Follicle Stimulating Hormone – Releasing Hormone) và LH – RHA
(Luteotropin Releasing Hormoned Ala Analog). Theo các nhà khoa học Trung Quốc,
hormone này là một decapeptid gồm những acidamin như: Glutamine, Histidine,
Trytophan, Serine, Tyrosine, Glycine, Leucine, Arginine, Proline và Lyzine.

LH-RHa được chiết xuất từ hormon sinh dục các loài động vật. Chúng có
nhiều nhiều nhóm tương tự : LH-RHa
1
, LH-RHa
2
, LH-RHa
3
. Sau khi tiêm LH – RHA
cho cá chép thì hàm lượng kích dục tố trong máu tăng lên.
20
Ngoại cảnh
Cơ quan ngoại
cảm
Thần kinh trung ương
(Hypothalamus)
Thần kinh
chi tiết
Tuyến yên
(Hypophysis)
Rụng trứng,
tiết tinh
Hệ tuần hoàn
Kích dục tố
Tuyến sinh dục
Hướng tác động:
Hướng phản hồi ngược lại:
 DOM
Trong tuyến yên của cá, ngoài các hormone sinh dục, còn tiết ra một chất quan
trọng khác có tác dụng ức chế quá trình tiết kích dục tố cơ bản (sản ra kích dục tố tự
phát) mà còn ức chế cả sự tiết kích dục tố dưới ảnh hưởng của LH – GHA, đó là chất

Dophamin. Để làm giảm tác dụng của chất ức chế, người ta tiêm thêm chất kháng
Dopamin là Doperidom (DOM).
 Liều dùng
Bảng 2.2. Liều lượng kích dục tố tiêm cho cá chép
Loại kích dục tố Liều lượng Đơn Vị Tính
DOM 5 mg/kg
LRH – A 10 mcg/kg
mg = miligam (phần nghàn gam); mcg = microgam (phần triệu gam)
(Nguyễn Tường Anh (1999))

Kỹ thuật tiêm
Đặt cá vào trong băng ca (đối với cá lớn) chìm dưới nước, lật ngửa cá và tiêm
vào xoang gốc vây ngực ở phần da, kim tiêm tạo thành một gốc 45
0
so với thân cá.
Tránh tiêm vào cơ vây, vì sẽ làm thối vây.
Hình 2.3. Kỹ thuật tiêm cá
d) Cho cá đẻ
21
Sau khi tiêm kích dục tố cho cá xong, thả chung cá đực và cá cái vào một bể.
Sau thời gian khoảng 9 – 10 tiếng, cá động hớn và rượt đuổi nhau. Cá cái đẻ trứng, cá
đực phóng tinh trùng. Trứng đẻ ra bám vào rễ bèo. Những trứng được thụ tinh sẽ
được ấp nở và phát triển. Những trứng không được thụ tinh sẽ bị phân hủy trong môi
trường.
e) Ấp nở
Nguyên lý ấp nở: Trứng sau khi thụ tinh, được chứa ngay trong bể ấp để ấp nở.
Đặc điểm sinh lý hô hấp của trứng là tự động, theo nguyên lý: O
2
từ môi trường sẽ
trao đổi với O

2
trong trứng do có hàm lượng cao hơn, ngược lại CO
2
từ trứng sẽ thoát
ra môi trường nước do nồng độ CO
2
trong nước thấp hơn.
“Tạo môi trường (nước ấp) có nồng độ O
2
cao và CO
2
thấp, các chất thải của
trứng và cá con sau khi nở (chủ yếu CO
2
) được dẫn khỏi môi trường bằng cách tạo
dòng nước sạch chảy qua các hạt trứng. Như vậy về nguyên tắc, không cần khối
lượng nước chảy nhiều mà cần nước giàu O
2
”.

Một số yếu tố sinh thái có quan hệ đến quá trình phát triển của phôi
 Hàm lượng oxy hòa tan
Lượng tiêu hao oxy của phôi cá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên trong và
bên ngoài. Trong cùng một cơ thể tiêu hao oxy ở các giai đoạn khác nhau thì khác
nhau. Hoạt động này cũng khác nhau khi ở điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Lượng tiêu hao oxy của phôi cá thường cao ở giai đoạn trước và sau khi nở,
đặc biệt là giai đoạn cá bột, sau đó giảm dần.
 Nhiệt độ nước
Phạm vi thích ứng nhiệt độ nuôi đối với các loài cá khác nhau thì khác nhau.
Tốc độ phát dục của phôi thai cá nuôi chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ. Nhiệt độ

nước cao thì quá trình phát triển của phôi cá nhanh và ngược lại. Khi ấp trứng cá ở
nhiệt độ thích hợp sẽ thu được tỷ lệ nở cao và cá bột có chất lượng tốt.
Nhiệt độ nước ấp còn là nguyên nhân của hiện tượng dị hình ở cá. Hiện tượng dị hình
xuất hiện vào giai đoạn cuối của quá trình phát triển phôi, thai phôi cong và các bộ
phận đầu và đuôi bị cong. Khi nhiệt độ nước vượt quá ngưỡng thích ứng của phôi cá,
phôi sẽ xảy ra hiện tượng dị hình. Đặc biệt khi nhiệt độ nước ấp càng cao, tỷ lệ dị
hình càng tăng.
22
Trong quá trình ấp trứng, nếu nhiệt độ tăng lên một cách từ từ trong phạm vi
thích hợp, phôi cá phát triển tốt hơn ở nhiệt độ thích hợp ổn định.

Dụng cụ ấp trứng
 Bể vòng
Nguyên mẫu, dụng cụ ấp trứng, bể vòng được xây dựng đầu tiên tại trung
quốc, vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX
 Hình dạng, kích thước
Xây bằng gạch, hình vành khăn, đường kính trong từ 0,8÷1m, khoảng vành
khăn công tác ấp trứng rộng khoảng 0,3÷0,5m và đường kính ngoài rộng khoảng
4÷5m.
Nước ấp để ấp trứng được cấp vào phần vành khăn qua van điều tiết và hệ
thống vòi phun (10 cái) đặt ở đáy vành khăn. Nước tiêu từ vành khăn được chọn lọc
qua lưới, chảy vào lõi bể (hình trụ) rồi thoát ra ngoài theo ống tiêu đặt ngầm dưới đáy
bể. Nhờ cấu tạo như vậy, nước trong vành khăn luôn chảy thành dòng liên tục, quay
tròn.
Hình 2.4. Bể vòng lúc có nước và lúc không thả nước
 Ưu điểm
23
 Có thể ấp trứng từ lúc thụ tinh đến khi tiêu hết noãn hoàng (sau khi nở 3
ngày) mà không phải di chuyển như khi ấp bằng bình Weis.
 Không cần tốn nhiều thời gian.

 Nước để ấp không cần phải xử lý kỹ như khi ấp bằng bình Weis.
 Nhược điểm
 Không di chuyển được khi cần thiết.
 Thu cá bột khó, tốn thời gian.
Bảng 2.3. Các thông số kỹ thuật như sau
Đặc điểm Lưu tốc
Từ lúc cá đẻ trứng vào đến khi vỏ trứng mềm (2 -3 ngày) 0,15 ÷ 0,20m/giây
Từ lúc vỏ trứng mềm đến 3 giờ sau khi nở 0,3 ÷0,4m/giây
Sau khi nở 3 tiếng đến khi cá bơi ngang, ngược dòng nước 0,15 ÷0,20 m/giây
(Nguyễn Tường Anh, 2005)
Trong suốt thời gian ấp, không lúc nào được ngừng cấp nước, vì nếu nước
đứng, cá sẽ chui ngược vào hệ thống ống tiêu nước.
f) Ao ương

Ra ao ương
Sau khi cá nở một thời gian dinh dưỡng hết noãn hoàn thì được mang ra ao ương.
Thả cá ra ao: Chọn lúc trời mát, nhiệt độ nước từ 25
0
- 28
0
C, thả cá xuống nước từ từ
để cá quen dần với môi trường ao rồi mới đưa hết ra ao khỏi dụng cụ đựng cá, tránh
cá bị sốc và nhiễm bệnh.

Lựa chọn ao ương
Trước khi ương phải lựa chọn những ao tốt, đạt những tiêu chuẩn sau:
 Nguồn nước phải chủ động dẫn và tiêu dễ dàng
 Chất đáy phải thích hợp
 Diện tích và độ sâu vừa phải
 Bờ ao chắc chắn không bị rò rỉ

 Ánh sáng đầy đủ - Thuận tiện cho việc quản lý chăm sóc
24
Hình 2.5. Ao ương nuôi cá giống
Hình 2.6. Mặt cắt và kết cấu ao

Ý nghĩa của công tác tẩy dọn ao
25
M
ô

p
h

n
g

m

t

a
o

n
u
ô
i
Cơ ao
Độ sâu ao
Cống thoát nước

Cống cấp
nước
Lối lên, xuống ao
Bờ ao

×