Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC TRONG NƯỚC THẢI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.96 KB, 5 trang )

CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC TRONG NƯỚC
THẢI
pH của nước thải
pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong
quá trình xử lý. Các công trình xử lý nước thải áp
dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm
trong giới hạn từ 7  7,6. Như chúng ta đã biết môi
trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi
trường có pH từ 7  8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau
có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn
nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8  8,8,
còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5  9,3. Vi khuẩn lưu
huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1  4.
Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông
cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng
phèn nhôm.
Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2  7,6. Nước thải
công nghiệp có pH rất khác nhau phụ thuộc từng loại
công nghiệp.
Các xí nghiệp sản xuất có thể thải ra nước thải có tính
acid hoặc kiềm rất cao chẳng những làm cho nguồn
nước không còn hữu dụng đối với các hoạt động giải
trí như bơi lội, chèo thuyền mà còn làm ảnh hưởng
đến hệ thủy sinh vật. Nồng độ acid sulfuric cao làm
ảnh hưởng đến mắt của những người bơi lội ở nguồn
nước này, ăn mòn thân tàu thuyền, hư hại lưới đánh
cá nhanh hơn. Nguồn nước lân cận một số xí nghiệp
có thể có pH thấp đến 2 hoặc cao đến 11; trong khi cá
chỉ có thể tồn tại trong môi trường có 4,5 < pH < 9,5.
Hàm lượng NaOH cao thường phát hiện trong nước
thải ở các xí nghiệp sản xuất bột giặt, thuộc da,


nhuộm vải sợi NaOH ở nồng độ 25 ppm đã có thể
làm chết cá
Các loại muối
Nhiều loại xí nghiệp có nước thải chứa hàm lượng
muối khá cao; ngoài ra ở các nước ôn đới người ta
còn dùng muối để rãi lên mặt đường vào mùa đông
và muối bị rửa trôi vào hệ thống cống rãnh. Hàm
lượng muối cao sẽ làm cho nguồn nước không còn
hữu dụng cho mục đích cấp nước hay tưới tiêu, làm
hoa màu bị thiệt hại và đất bị ô nhiễm.
Các loại muối khóang Ca, Mg còn làm cho nguồn
nước bị "cứng", đóng cặn trong các đường ống gây
thất thoát áp lực trên đường ống. Nước cứng làm ảnh
hưởng đến việc nhuộm vải sợi, sản xuất bia và chất
lượng của các sản phẩm đóng hộp. Nước cứng còn
gây đóng vẩy trong các đường ống của lò hơi làm
giảm khả năng truyền nhiệt. Magnesium sulfate gây
xổ nhẹ ở người, ion chloride làm tăng độ dẫn điện
của giấy cách điện, ion sắt gây các vết bẩn trên vải
sợi và giấy, carbonat tạo vẩy cứng đóng trên đậu Hà
Lan trong quá trình chế biến và đóng hộp chúng.
Các loại muối có chứa Nitrogen và phosphorus làm
cho tảo phát triển nhanh gây hiện tượng tảo nở hoa,
làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật và mất mỹ quan.

Các kim loại độc và các chất hữu cơ độc
Nước chảy tràn ở khu vực sản xuất nông nghiệp có
chứa dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc trừ cỏ, trong
khi nước chảy tràn ở các khu đô thị chứa chì và kẽm
(chì từ khói xe ô tô, kẽm từ việc bào mòn các lớp xe).

Nhiều ngành công nghiệp thải ra các loại kim loại và
chất hữu cơ độc khác. Các chất này có khả năng tích
tụ và khuếch đại trong chuỗi thức ăn, do đó cần phải
được quản lý tốt.
Hàm lượng chloride 4000 ppm gây độc cho cá nước
ngọt, Cr
6+
gây độc cho cá ở nồng độ 5 ppm. Đồng ở
hàm lượng 0,1  0,5% đã gây độc cho vi khuẩn và
một số sinh vật khác. P
2
O
5
ở nồng độ 0,5 ppm gây trở
ngại cho quá trình tạo bông cặn và lắng trong các nhà
máy nước. Phenol ở nồng độ 1 ppb đã gây nên vấn đề
cho các nguồn nước.

Nhiệt
Các nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của
một số ngành công nghiệp có nhiệt độ rất cao. Khi
thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy
vực ảnh hưởng đến một số thủy sinh vật và làm suy
giảm oxy hòa tan trong nguồn nước (do khả năng bão
hòa oxy trong nước nóng thấp hơn và vi khuẩn phân
hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh hơn).
Màu (color)
Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, thuộc da, lò mổ
có độ màu rất cao. Nó có thể làm cản trở khả năng
khuếch tán của ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh

hưởng đến khả năng quang hợp của hệ thủy sinh thực
vật. Nó còn làm mất vẽ mỹ quan của nguồn nước nên
rất dễ bị sự phản ứng của cộng đồng lân cận.
Các chất tạo bọt (foam-producing matter)

 Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, các nhà máy
hóa chất có chưá các chất tạo bọt, đây là một
dạng ô nhiễm dễ phát hiện và gây phản ứng
mạnh của cộng đồng lân cận.
Các chất gây trở ngại cho quá trình xử lý
 Lông vũ làm tắt nghẽn đường ống, dầu bơm.
 Các mảnh mỡ nhỏ làm nghẹt các đầu bơm.
 Cỏ rác làm nghẹt các đầu bơm.
 Các chất khí độc gây nguy hại trực tiếp đến
công nhân vận hành.
 Các chất có khả năng gây cháy nổ.



×