Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sâu đục thân Bắp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.13 KB, 5 trang )


Sâu đục thân Bắp





Tên khoa học:
Ostrinia nubilalis
Pyralidae
Lepidoptera
Phân bố và ký chủ:
Xuất hiện ở những vùng trồng bắp ở nước ta xuất hiện từ Bắc – Nam.
Trên thế giới: Áo, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên Xô
Là loài đa thực, phá hại 50 loại cây trồng. Ở nước ta phá hại chủ yếu
trên bắp, bông vải, mía, đay, cao lương.
Đặc điểm hình thái và sinh học:
Thành trùng là 1 loại ngài sáng , chiều dài thân 10-13 mm, sãi cánh
rộng 28 mm, con đực nhỏ hơn con cái, cánh trước có màu vàng rơm, trên có
2 đường vân gấp khúc, chạy ngang cánh, mép cánh trước rộng hơn mép cánh
sau. Còn 2 đường vân nhỏ chạy ngang nhưng không hết cánh. Cánh sau màu
nhạt hơn chỉ có 1 đường gấp khúc chạy ngang cánh.
Trứng dẹt, mới đẻ có màu trắng sữa, bóng, đẻ thành ổ, xếp liền như
vãy cá (30-70 trứng).
Sâu non mới nở sống tập trung một thời gian rồi phân tán, đẩy sức 22-
28 mm. Trên mỗi đốt của côn trùng có 6 u lông nổi trên mỗi đốt (4 lông trên
2 u lông dưới).
Nhộng thường làm trong thân, đầu hướng ra lỗ đục. Cuối đốt bụng của
nhộng có 4 gai hơi cong.
Tập quán sinh hoạt:
Thành trùng hoạt động ban đêm, ban ngày núp trong bẹ lá, bị thu hút


bởi ánh sáng đèn thích mùi chua ngọt. Sau khi vũ hoá có thể bắt cặp và đẻ
trứng, đẻ dưới lá.
Sâu non mới nở sống tập trung ăn vỏ trứng, nhả tơ và nhờ gió đưa
sang lá khác. Sâu nhanh chóng xâm nhập vào bộ phận non bông đực, nách
lá, râu. Suốt thời kỳ sinh trưởng sống ở trong thân, khi duy chuyển mới chui
ra ngoài.
Trên lá non xuất hiện những lỗ tròn hoặc những lổ tròn trên thân =>
thân bắp dễ gãy. Hoa đực bị trắng, hoa cái dễ bị cong hoặc thối. Khi đẩy sức
sâu có thể hoá nhộng ngay trong thân, bẹ lá gần nơi bị hại.
Sâu non dễ phát hiện do thường đùn phân ra ngoài bộ phận bị hại. Khi
cây chưa có bông, sâu phá hại trong ngọn khó phát hiện.
Giai đoạn bắp trổ cờ thích hợp nhất cho sâu tuổi nhỏ, thời tiết khí hậu
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến qui luật phát sinh gây hại. Nhiệt độ thích hợp
28-300C, H%>90%.
Biện pháp phòng trị:
- Xác định thời vụ gieo trồng chính, tập trung, đúng thời vụ.
- Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch, đặc biệt xử lý thân ngô, có
thể phơi thật khô, làm thức ăn gia súc.
- Chọn giống ngô to khoẻ, năng suất cao.
- Thiên địch: Ong mắt đỏ, Ong đùi to, ruồi Tachinidae, nấm Beuveria
sp, BT.
- Dùng thuốc: Furadan 3G.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×