Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Công ty Chứng khoán ART nhận định thị trường tuần 07/03-11/03/2011 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.68 KB, 6 trang )



1
BẢN TIN TUẦN
0 7 / 0 3 - 1 1 / 0 3 / 2 0 1 1
TIÊU ðIM
• Nhn ñnh th trng
• Tin vĩ mô
• Câu chuyn kinh t
trong tun (1)Cn
phi dch chuyn mô
hình tăng trng ñ
s dng hiu qu
ngun vn ñu t
công (2)Trn lãi sut





NHẬN ðỊNH THỊ TRƯỜNG
Tuần qua, VN-Index tiếp tục giằng co tại ngưỡng hỗ trợ 460 ñiểm, tương ứng với mức
ñiều chỉnh giảm 61,8% theo Fibonaci Retracement. Khối lượng giao dịch trong mỗi phiên
ñều rất thấp, thể hiện lực cung cầu ñều ở mức yếu. Thị trường ñã có phiên kiểm thử
nguồn cung trong 2 phiên ñầu tuần nhưng suy yếu ngay sau ñó khi cả bên mua và bên
bán dường như không sẵn sàng.
Như vậy, vùng hỗ trợ 460 ñiểm vẫn ñang có những tác dụng nhất ñịnh về mặt tâm lý,
hạn chế ñà rơi của VN-Index. Về mặt kỹ thuật, khả năng phục hồi tại ngưỡng này vẫn
còn bỏ ngỏ, một số cổ cổ phiếu lớn có dấu hiệu phân kỳ KBC, PVF, GMD, có thể tạo
ñộng lực cho thị trường chung. Tuy nhiên, chặng ñường khó khăn còn dài và sự phục hồi
nếu diễn ra trong tuần sau cũng sẽ không nhiều.


Chúng tôi vẫn giữ quan ñiểm là vùng 460-480 có thể là vùng dừng chân tạm thời của
VN-Index. Các khó khăn vĩ mô của năm 2011 là không hề nhỏ, nếu không muốn nói là
còn khó hơn so với các năm trước do nội lực kinh tế ngày càng yếu, dư ñịa chính sách
không có nhiều. Thông tư 02/2011/TT-NHNN mới ban hành yêu cầu giữ lãi suất huy
ñộng không vượt quá 14% cho thấy, lạm phát năm nay xảy ra trong bối cảnh lãi suất vốn
ñã rất cao, không thể dùng chính sách tiền tệ như những năm trước ñể chống lại lạm
phát. Nếu ñi theo cách cũ sẽ ñứt ñà tăng trưởng của nền kinh tế, gây khó khăn thực sự
cho sản xuất kinh doanh. Khi chính sách kinh tế không có nhiều ñất, các biện pháp hành
chính sẽ ñược thực thi quyết liệt hơn, có thể giải quyết ñược vấn ñề nhưng cũng có thể
gây sốc cho nhiều lĩnh vực.
ðây là giai ñoạn bất ổn của nền kinh tế, các chính sách mới ñược ñưa ra tạo ra ñược
niềm tin và tất nhiên cũng cần có thời gian ñể phát huy tác dụng. Trước mắt, thị trường
chứng khoán vẫn ñang trong xu hướng xuống và các phiên phục hồi chỉ mang tính chất
kỹ thuật.


2

KINH TẾ VĨ MÔ
Kinh tế thế giới
EU và Eurozone nâng dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2011
Ủy ban châu Âu nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của khu vực EU và Eurozone, nhưng cảnh báo lạm phát cũng sẽ
cao hơn.
Theo dự báo kinh tế mới nhất, nền kinh tế khu vực ñồng Euro sẽ tăng trưởng 1,6% và kinh tế của Liên minh châu Âu
tăng 1,8% trong năm nay. Cả hai dự báo này ñều tăng 0,1 ñiểm phần trăm so với ước tính năm ngoái. Do việc tăng
giá năng lượng và hàng hóa, dự báo lạm phát ñược ñiều chỉnh lên ñến 2,2% trong khu vực ñồng Euro, tăng từ 1,8%
trước ñó. ðối với cả năm 2011, lạm phát sẽ gần nhưng dưới 2%, ñúng như mục tiêu của Ngân hàng Trung ương
châu Âu.
ðối với khu vực EU, tỷ lệ lạm phát sẽ trung bình năm 2011 sẽ ở khoảng 2,5%.
Dự báo kinh tế này ñược thực hiện dựa trên dữ liệu từ Pháp, ðức, Ý, Hà Lan, Ba Lan, Tây Ban Nha và Anh, ñại diện

cho 79% GDP của EU và 83% GDP của khu vực ñồng Euro.

Kinh tế Việt Nam
10 nhiệm vụ kiểm soát tốc ñộ tăng trưởng tín dụng, ñiều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín
dụng
Ngày 01/03/2011, Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ñã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về việc thực hiện
giải pháp tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, bảo ñảm an sinh xã hội. Chỉ
thị này nhằm thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, kiểm soát tốc ñộ tăng tín dụng dưới 20% và tốc ñộ
tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 15% -16%; lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý.
TCTD phải kiểm soát tốc ñộ tăng trưởng tín dụng, ñồng thời ñiều chỉnh mạnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng
thông qua 10 nhiệm vụ sau:
Th nht, giao kế hoạch kinh doanh cho từng chi nhánh và các ñơn vị trực thuộc phù hợp với tốc ñộ tăng trưởng tín
dụng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Th hai, thực hiện cấp tín dụng theo ñúng quy ñịnh của pháp luật về tín dụng; ñảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt ñộng
kinh doanh theo quy ñịnh của NHNN; không ñể thiếu hụt vốn khả dụng thanh toán; vốn tín dụng tập trung ưu tiên cho
sản xuất - kinh doanh, khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Th ba, thực hiện giảm tốc ñộ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất
ñộng sản, chứng khoán; ñến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối ña là 22%
và ñến 31/12/2011, tỷ trọng này tối ña là 16%.
Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện ñược tỷ trọng này theo lộ trình, NHNN sẽ áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
gấp hai (02) lần so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc chung ñối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt ñộng
kinh doanh trong 06 tháng cuối năm 2011 và năm 2012.
ðến 30/06/2011, nếu tốc ñộ tăng tín dụng có thể vượt mục tiêu theo Nghị quyết số 11/NQ-CP, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với quy ñịnh của pháp luật ñể kiểm soát tín dụng.
Th t, cho vay bằng ngoại tệ theo ñúng quy ñịnh của pháp luật, ñảm bảo khả năng thu hồi nợ vay bằng ngoại
tệ; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng nhập khẩu không thiết yếu, hàng tiêu dùng


3


không khuyến khích nhập khẩu do Bộ Công thương ban hành.
Th năm, thực hiện huy ñộng và cho vay bằng vàng theo quy ñịnh tại Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày
29/10/2010; giảm mạnh huy ñộng và cho vay bằng vàng, phù hợp với chủ trương của NHNN tiếp tục hạn chế
việc huy ñộng và cho vay bằng vàng của tổ chức tín dụng trong thời gian tới.
Th sáu, tiết kiệm chi phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý; ấn ñịnh lãi suất huy ñộng vốn
bằng ñồng Việt Nam và ñô la Mỹ theo quy ñịnh của NHNN; công bố công khai lãi suất huy ñộng và cho vay trên
website và tại chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng.
Th by, ấn ñịnh tỷ giá mua, bán của ñồng Việt Nam ñối với ñô la Mỹ theo ñúng quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 230/
Qð-NHNN ngày 11/02/2011 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống của tổ chức tín dụng (biên ñộ
+_1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng); chủ ñộng hoàn thiện quy ñịnh nội bộ và áp dụng các biện pháp
phòng ngừa rủi ro cần thiết trong kinh doanh ngoại tệ.
Th tám, thực hiện cho vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân loại tín dụng, trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự
phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng theo ñúng quy ñịnh của pháp luật.
Không ñược thực hiện các nghiệp vụ nhằm che giấu nợ xấu như cho vay ñể trả nợ cũ,không chuyển nợ quá hạn
mà kéo dài thời hạn vay ñối với khoản vay không có khả năng thu hồi nợ, chuyển cho vay ngắn hạn sang cho
vay trung và dài hạn không ñúng ñối tượng, chuyển ñổi ñồng tiền nợ vay không ñảm bảo khả năng thu hồi nợ,
mua - bán nợ không ñúng quy ñịnh của pháp luật, cho vay ñể thanh toán các khoản nợ vay không có hiệu quả
của các tổ chức tín dụng khác,
Th chín, thực hiện việc mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy ñịnh của NHNN.
Cui cùng, giám sát chặt chẽ nợ xấu phát sinh; tăng cường kiểm toán nội bộ về việc thực hiện quy ñịnh của
pháp luật và quy ñịnh nội bộ về tín dụng, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời nguy cơ rủi ro tín dụng.

TCTD không ñược huy ñộng lãi suất VND vượt quá 14%/năm
Ngày 03/3/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ñã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy ñịnh
mức lãi suất huy ñộng vốn tối ña bằng ñồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau ñây gọi là tổ chức tín dụng – TCTD).
Theo ñó, TCTD ấn ñịnh lãi suất huy ñộng vốn bằng ñồng Việt Nam (lãi suất tiền gửi, lãi suất giấy tờ có giá) của
các tổ chức (trừ TCTD) và cá nhân bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/
năm; riêng các Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở ấn ñịnh lãi suất huy ñộng vốn bằng ñồng Việt Nam không vượt
quá 14,5%/năm.

Mức lãi suất huy ñộng vốn tối ña này áp dụng ñối với phương thức trả lãi cuối kỳ; ñối với các phương thức trả lãi
khác, phải ñược quy ñổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với mức lãi suất huy ñộng vốn tối ña.
ðồng thời, NHNN yêu cầu, TCTD niêm yết công khai lãi suất huy ñộng vốn bằng ñồng Việt Nam tại các ñịa ñiểm
huy ñộng vốn (Hội sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm) theo quy ñịnh của NHNN.
Nghiêm cấm TCTD thực hiện khuyến mại huy ñộng vốn bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không ñúng với
quy ñịnh của pháp luật và Thông tư này.

Nguồn: Tổng hợp


4

CÂU CHUYỆN KINH TẾ TRONG TUẦN
Cần phải dịch chuyển mô hình tăng trưởng ñể sử dụng hiệu quả nguồn vốn ñầu tư công
Mô hình tăng trưởng của Việt Nam dựa quá nhiều vào ñầu tư công. Trong những năm qua, ñầu tư công có xu
hướng tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với tổng ñầu tư toàn xã hội (năm 2007 chiếm 37,2%; năm
2008 chiếm 33,9%; năm 2009 chiếm 40,6%; năm 2010 chiếm 46,2%). ðầu tư công của Việt Nam hiện nay có ba
nhóm chính là (1) tiền ngân sách, chiếm khoảng 50% tổng ñầu tư toàn xã hội, (2) tín dụng nhà nước chiếm hơn
9% và (3) tiền ñầu tư của chính doanh nghiệp. Có thể nói, ñầu tư công chủ yếu là vốn Nhà nước rót cho các tổng
công ty, tập ñoàn ñể thực hiện các công trình lớn của nền kinh tế.
Một thực tế tồn tại từ nhiều năm nay, ñó là khu vực Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sử dụng vốn không hiệu quả
do có những ñồng vốn ñược sử dụng không phải vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng không phải là không có những
nguyên nhân chủ quan như chiến lược kinh doanh thiếu bài bản, quản lý kém, tham nhũng, lãng phí Thêm vào
ñó, việc thiếu sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn ñầu tư dẫn ñến các DNNN mở rộng quy mô ñầu tư, vay nợ
lớn, ñầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, không thuộc ngành nghề kinh doanh chính, hoặc ñộc quyền
chi phối thị trường, quản lý kém gây thất thoát vốn, kinh doanh thua lỗ. Tình trạng sử dụng chưa hiệu quả vốn ñầu
tư ở các DNNN ñã trở thành phổ biến và ñáng báo ñộng.
ðể sử dụng hiệu quả nguồn vốn ñầu tư công, cần phải chuyển dịch mô hình tăng trưởng. Theo ñó, Việt Nam cần
từ bỏ mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào tăng vốn ñầu tư, chuyển sang mô hình phát triển theo chiều sâu, lấy
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh làm tiêu chí chủ yếu.

Cn xem xét li t trng ñu t
Năm 2009, ñầu tư của Nhà nước cho kinh tế chiếm tới 77,1% tổng số vốn ñầu tư nhà nước. Năm cao nhất - 2002
chiếm 82,7%, năm thấp nhất - 2006 chiếm 73,9%. Trong khi ñầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực xã hội, liên quan
trực tiếp tới phát triển con người (như khoa học, giáo dục - ñào tạo, y tế và cứu trợ xã hội, văn hóa, thể thao, phục
vụ cá nhân và cộng ñồng) từ 17,6% năm 2000 giảm xuống còn 15,2% năm 2009 (năm cao nhất là 2003 - chiếm
19,7%, năm thấp nhất 2002 - chiếm 14,3%). Ở cấp ñộ ngành, chiếm trên dưới 40% tổng số vốn ñầu tư công là
cho các ngành kết cấu hạ tầng như: ðiện, nước, vận tải, thông tin Trong khi ñó, một số ngành dù Việt Nam có
thế mạnh như nông, lâm, thủy - hải sản lại bị giảm tỷ trọng ñầu tư. Tỷ lệ ñầu tư cho khoa học - công nghệ, giáo
dục ñào tạo, y tế không có sự thay ñổi ñáng kể.
Việc quá chú trọng ñầu tư nguồn lực cho kinh tế ñể tạo ra tăng trưởng ñã khiến ñầu tư cho các lĩnh vực xã hội,
ñầu tư phát triển con người chưa tương xứng với yêu cầu thực tế ñòi hỏi. Thực tế cho thấy, sự phát triển của khoa
học - công nghệ và xu thế phát triển kinh tế tri thức ñòi hỏi phải ñầu tư ngày càng nhiều hơn cho phát triển nguồn
lực con người. Vì vậy, trong dài hạn, Chính phủ cần phải ñiều chỉnh cơ cấu này, cần xem việc ñầu tư cho khoa
học công nghệ, cho nguồn lực con người là quan trọng ñể tạo ra bước ñột phá nhằm tăng tính cạnh tranh bằng tri
thức.
Tăng trng phi da vào năng sut lao ñng
Trong khi phải chi nhiều cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì thước ño hiệu quả ñồng vốn (hay gọi là hệ số
suất ñầu tư - ICOR) của Việt Nam lại có xu hướng giảm so với trước. Trong giai ñoạn 2000-2007, hệ số ICOR của
toàn nền kinh tế là 5,2; có nghĩa là ñể tăng một ñồng GDP phải bỏ ra 5,2 ñồng vốn. Hệ số ICOR này là quá cao
nếu so sánh với các nước ở trình ñộ phát triển tương ñương.
Như Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc trong những năm 1950-1975, hệ số ICOR chỉ dao ñộng trong khoảng 1-2;
Trung Quốc giai ñoạn 1991-2003 chỉ là 4,1. ðiều ñáng nói là hệ số ICOR của khu vực DNNN quá cao (7,8) ñã kéo
lùi ICOR của toàn nền kinh tế. Trong khi, khu vực DN có vốn ñầu tư nước ngoài ñược ñánh giá là hiệu quả cao thì


5

hệ số ICOR cũng thuộc loại cao (5,2). Duy có khu vực kinh tế tư nhân ICOR là 3,2.
Nguồn: Vnep.org
Trần lãi suất

Với mục tiêu thực hiện giải pháp ñiều hành chủ ñộng, linh hoạt, hiệu quả công cụ lãi suất ñồng thời tạo cơ sở
pháp lý ñể xử lý ñối với tổ chức tín dụng vi phạm quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về lãi suất huy ñộng
vốn tối ña bằng ñồng Việt Nam của các Tổ chức tín dụng (TCTD), ngày 03/03/2011, NHNN ñã ban hành thông tư
02/2011/TT-NHNN quy ñịnh trần lãi suất huy ñộng.
Mức lãi suất trần là mức lãi suất cao nhất một tổ chức tài chính áp dụng ñể thu hút tiền gửi vào tổ chức của mình -
mức lãi suất trần huy ñộng, hoặc mức cao nhất mà tổ chức áp dụng ñối với các khoản vay nợ của người ñi vay -
lãi suất trần cho vay.
Trước ñó, vẫn có “trần 14%” nhưng chỉ là ñồng thuận giữa các NHTM với nhau, do VNBA ñứng ra thu xếp, vì
ñồng thuận (không có quyền và chế tài) nên, một số NHTM có thể ñơn phương tăng lãi suất trực tiếp hoặc gián
tiếp (qua chính sách khuyến mãi) mà SBV không thể xử phạt theo quy ñịnh (chỉ kiểm tra, cảnh cáo, khiển trách,
…). Giờ ñây, NHNN ñã ñưa vào quản lý trần lãi suất bằng một Thông tư. ðây cũng là một trong rất nhiều giải
pháp ổn ñịnh thị trường tiền tệ ñược tiến hành gần ñây. Theo quy ñịnh của Thông tư này, lãi suất huy ñộng vốn
bằng ñồng Việt Nam bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu của các
tổ chức, trừ tổ chức tín dụng và cá nhân bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá
14%/năm.
ðây là một bước ñi dứt khoát và ñúng lúc, không chỉ ổn ñịnh mặt bằng lãi suất, mà quan trọng là tâm lý và niềm
tin của thị trường, cũng như ñưa các Ngân hàng thương mại (NHTM) vào một khuôn khổ nhất ñịnh. Về mặt bằng
lãi suất, chắc chắn sẽ giảm lãi suất cho vay vì huy ñộng giảm (bởi trước ñó, cho dù huy ñộng niêm yết ñúng trần
14% nhưng lãi suất thực có thể ñã ở mức 16 – 17%).
ðiều hành bằng hành chính không phải là giải pháp ưu tiên trong tiến trình tiến tới nền kinh tế thị trường, tự do
hóa lãi suất, tuy nhiên, trong những tình hình khó khăn, một sự can thiệp là cần thiết. Trong bối cảnh hiện nay,
kiểm soát lạm phát ñang là mục tiêu hàng ñầu của chính sách kinh tế vĩ mô, mà nhất là chính sách tiền tệ, nên
mức ñộ cung ứng tiền của NHNN ra nền kinh tế sẽ có những hạn chế nhất ñịnh. ðồng thời, chính sách tài khóa
cũng có những hạn chế chi tiêu nhất ñịnh. Hơn nữa, thực tế hiện nay các thành viên trên thị trường tiền tệ, vẫn
trong tình trạng "khát vốn", cạnh tranh giành giật thị trường. Vì vậy, Nếu không có quy ñịnh khống chế trần lãi suất
huy ñộng thì một cuộc ñua lãi suất huy ñộng vốn rất có thể lại xảy ra, ảnh hưởng ñến hệ thống ngân hàng và cả
nền kinh tế.
Cần phải nhận thức rằng việc quy ñịnh “trần lãi suất” chỉ là giải pháp tình thế. ðể giải quyết tận gốc, tránh cuộc
chạy ñưa lãi suất, cần phải nâng cao việc quản lý thanh khoản, cân ñối nguồn vốn cho vay và cơ cấu các khoản
vay, nâng cao năng lực quản trị của các NHTM Việt Nam.



6
Khuyến cáo
Bản tin thị trường của Công ty Cổ phần Chứng khoán Artex (ART) chỉ ñể dùng cho mục ñích
tham khảo. Quý khách không nên dựa vào những thông tin này cho bất kỳ mục ñích gì, bao
gồm, nhưng không giới hạn, việc ra quyết ñịnh ñầu tư. ART/ñối tác/nhà cung cấp dịch vụ
của ART không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những thiệt hại trực tiếp, gián tiếp, do bị xử
phạt, do ngẫu nhiên, do một tình huống ñặc biệt hay mang tính hệ quả nào phát sinh từ,
hoặc do liên hệ theo một cách nào ñó với việc sử dụng Bản tin thị trường của ART hay dựa
vào những thông tin ñược cung cấp trên ñó.
Phòng Phân tích và ðầu tư
Công ty Cổ phần Chứng khoán Artex

Tầng 2, tòa nhà CEO, Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội

Tel: 84.4.39 368 368
Fax: 84.4.39 368 367

Website: www.artex.com.vn
Email:

×